Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài tiểu luận quan hệ cung cầu lao động và thực trạng cung cầu lao động tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.14 KB, 11 trang )

ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI – KINH TẾ
------

BÀI TIỂU LUẬN
QUAN HỆ GIỮA CUNG – CẦU LAO ĐỘNG
VÀ THỰC TRẠNG TẠI VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đăng Quang
Lớp: Kinh tế bưu chính viễn thơng 2
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
• Lại Thị Hương
191802852
• Cấn Ngọc Khải
191801328
• Phạm Thanh Lâm
191801640
• Hồng Thùy Linh
191804720
• Ngơ Thùy Linh
191802283
• Nguyễn Thùy Linh
191804223


MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU....................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CUNG – CẦU LAO ĐỘNG........4
1.1 Một số khái niệm liên quan..................................................................................4
1.1.1 Thị trường lao động....................................................................................4
1.1.2 Cung lao động.............................................................................................4


1.1.3 Cầu lao động................................................................................................
5
1.2 Quan hệ cung – cầu lao động................................................................................
5
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG – CẦU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM..........
5
2.1 Thực trạng về cung lao động.................................................................................
5
2.2 Thực trạng về cầu lao động...................................................................................
6
2.3 Cân bằng cung – cầu lao động...............................................................................
7
2.4 Nguyên nhân dẫn đến mất cân bằng cung – cầu lao động.....................................
7
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP...........................................................................................
8
3.1 Giải pháp về cung lao động...................................................................................
8
3.2 Giải pháp về cầu lao động.....................................................................................
8
3.3 Giải pháp kết nối cung – cầu lao động..................................................................
9
KẾT LUẬN.................................................................................................................
9
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................
10

2



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thị trường lao động là một thị trường đặc biệt vì đối tượng mua bán là hàng
hóa đặc biệt: hàng hóa sức lao động. Đây là một yếu tố “đầu vào” không thể thiếu
của q trình sản xuất để tạo ra hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của xã hội. Hơn thế nữa, sức lao động còn là một nguồn lực quan trọng
quyết định đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Vì vậy, các quốc
gia muốn phát triển nhanh, bền vững thì phải ln đặc biệt quan tâm đến phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo việc làm và không ngừng nâng cao thu nhập, mức sống,
tạo môi trường làm việc thuận lợi nhằm thu hút người lao động, nhất là lao động có
trình độ chun mơn cao – lực lượng chính nhằm đẩy nhanh q trình Cơng nghiệp
hóa – Hiện đại hóa đất nước. Đại hội Đảng lần thứ XI cũng đã khẳng định “Phát
triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước”
Xu thế hội nhập đòi hỏi thị trường lao động ở Việt Nam phát triển linh hoạt
để hỗ trợ tăng trường, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Việc nghiên cứu thị
trường lao động bắt đầu và kết thúc bằng sự phân tích cung – cầu lao động và mối
quan hệ giữa chúng. Bất kể kết quả hoạt động nào của thị trường lao động cũng là
kết quả hoạt động, tương tác của hai lực lượng cung và cầu lao động. Do đó, cần
phải đặc biệt chú trọng về cung – cầu lao động và mối quan hệ giữa chúng để có
thể tạo điều kiện cho nước ta phát triển bền vững về mọi mặt.
Vì vậy, nhóm 5 quyết định chọn đề tài “Quan hệ giữa cung – cầu lao
động và thực trạng tại Việt Nam” để phân tích và đưa ra một số giải pháp để có
thể khắc phục một vài mặt chưa được về cung – cầu lao động và tiến tới cân bằng
cung – cầu lao động.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là phân tích, làm rõ tính tất yếu về quan hệ cung – cầu
lao động; nghiên cứ những cơ hội, thách thức về vấn đề cân bằng cung – cầu lao

động tại Việt Nam
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, phân tích và đưa ra các khái niệm liên quan đến cung – cầu lao
động; làm rõ các yếu tố gây ảnh hưởng đến cung – cầu lao động
Hai là, nghiên cứu, phân tích về mối quan hệ giữa cung – cầu lao động
Ba là, phân tích thực trạng về cung – cầu tại Việt Nam và chỉ ra nguyên
nhân cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm khắc vấn đề mất cân bằng cung – cầu
lao động tại Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quan hệ cung – cầu lao động và thực trạng về cân
bằng cung – cầu tại Việt Nam
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là lãnh thổ Việt Nam
4. Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận gồm: phần mở đầu, kết luận, các danh mục tài liệu tham
khảo. Ngoài ra, đề tài đực chia thành 3 chương:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về quan hệ cung – cầu lao động
• Chương 2: Thực trạng về cung – cầu tại Việt Nam
• Chương 3: Giải pháp

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ CUNG – CẦU LAO ĐỘNG
1.1 Một số khái niệm liên quan
1.1.1 Thị trường lao động

- Thị trường lao động là nơi mà người có nhu cầu tìm việc làm và người có nhu

cầu sử dụng lao động trao đổi với nhau, mua bán dịch vụ lao động thơng qua các hình
thức xác định giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện thoả thuận khác (thời
gian làm việc, điều kiện lao động, bảo hiểm xã hội...) trên cơ sở một hợp đồng lao
động bằng văn bản hoặc bằng miệng, hoặc thơng qua các dạng hợp đồng hay thoả
thuận khác
- Ngồi ra, còn một số cách định nghĩa khác
+ Theo Leo Maglen (ADB): “Thị trường lao động là một hệ thống trao đổi giữa
những người có việc làm hoặc người đang tìm việc làm (cung lao động) với những
người đang sử dụng lao động hoặc đang tìm kiếm lao động để sử dụng (cầu lao
động)”
+ Theo ILO: “Thị trường lao động là thị trường trong đó các dịch vụ lao động
được mua bán thơng qua một q trình thoả thuận để xác định mức độ có việc làm
của lao động, cũng như mức độ tiền công”
+ Theo “Đại Từ điển kinh tế thị trường” (1988): “Thị trường lao động là nơi mua
bán sức lao động diễn ra giữa người lao động (cung lao động) và người sử dụng lao
động (cầu lao động)”
- Về cơ bản, thị trường lao động chịu sự tác động của quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, quy luật độc quyền,…
1.1.2 Cung lao động
- Cung lao động là tập hợp những người có khả năng và có nhu cầu làm việc.
Họ có thể đang có việc làm hay tạm thời khơng có việc làm song đang đi tìm việc
- Cung lao động của xã hội (tổng cung lao động xã hội) là khả năng cung cấp
sức lao động của nguồn nhân lực xã hội. Nó được thể hiện ở số lượng và chất
lượng con người hoặc ở thời gian của những người mong muốn tham gia lao động
trên thị trường lao động
- Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến cung lao động:
+ Quy mô và cơ cấu dân số
+ Chất lượng của nguồn nhân lực (trình độ văn hóa, cơ cấu ngành nghề, sức

khỏe,…)
+ Phong tục, tập quán xã hội
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực
+ Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động

5


1.1.3 Cầu lao động
- Cầu lao động là lượng lao động mà người sử dụng lao động có thể thuê ở
mỗi mức giá, có thể chấp nhận được.
- Tổng cầu lao động của một nền kinh tế (một tổ chức, doanh nghiệp, một
ngành, một loại lao động nào đó) là toàn bộ nhu cầu về sức lao động của nền kinh
tế (tổ chức, doanh nghiệp, …) ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện nhất
định.
- Cầu lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nguồn tài nguyên của một
nước, qui mơ, trình độ cơng nghệ, cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế, mức tiền
công, phong tục tập qn, tơn giáo… và chính sách phát triển kinh tế.
1.2 Quan hệ cung – cầu lao động
Cung – cầu lao động có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn
tại, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Sự tác động lẫn nhau của hai chủ thể
này quyết định tính cạnh tranh của thị trường
- Khi cung lao động lớn hơn cầu lao động (thừa lao động) thì bên mua sức
lao động ở địa vị có lợi hơn hơn thị trường lao động
- Khi cầu lao động lớn hơn cung lao động (thiếu lao động) thì người bán sức
lao động có nhiều cơ hội để lựa chọn công việc, giá cả sức lao động cũng có thể vì
thế sẽ được tăng lên
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG – CẦU LAO ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
2.1 Thực trạng về cung lao động
- Trong quý I năm 2021, thị trường lao động Việt Nam đã hứng chịu những

tác động xấu do sự bùng phát lần thứ 3 của Đại dịch Covid 19. Kết quả điều tra lao
động việc làm quý I năm 2021 ghi nhận số người tham gia thị trường lao động
giảm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Trong quý đầu năm 2021, cả
nước có 9,1 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên chịu ảnh hưởng của dịch Covid 19
- Lực lượng lao động giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ lao
động qua đào tạo tăng, đạt 26,0%
- Tuy nhiên, sự bùng phát trở lại của đại dịch Covid-19 ngay trước dịp Tết
Nguyên đán đã làm thay đổi xu thế tăng thường thấy so với cùng kỳ các năm trước.
Thông thường, theo đà tăng dân số, lực lượng lao động năm sau luôn tăng so với
cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lực lượng lao động quý I năm 2021 xuống thấp hơn
cùng kỳ năm trước gần 200 nghìn người và thấp hơn cùng kỳ khi chưa có dịch
(năm 2019) khoảng 600 nghìn người.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I năm 2021 ước tính là 68,7%, giảm
1,6 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Xem xét theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở khu vực
6


thành thị thấp hơn khu vực nông thôn ở hầu hết các nhóm tuổi, trong đó chênh lệch
nhiều nhất được ghi nhận ở:
+ Nhóm 15-24 tuổi (thành thị: 41,2%; nơng thơn: 48,0%) và
+ Nhóm từ 55 tuổi trở lên (thành thị: 35,0%; nông thôn: 47,9%).
=> Điều này cho thấy, người dân tại khu vực nông thôn gia nhập thị trường
lao động sớm hơn và rời bỏ thị trường muộn hơn khá nhiều so với khu vực thành
thị; đây là đặc điểm điển hình của thị trường lao động với cơ cấu lao động tham gia
ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao.
- Trong tổng số 49,9 triệu lao động có việc làm, lao động trong khu vực dịch
vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39,5%, tương đương 19,7 triệu người, tiếp đến là
lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 32,3%, tương đương 16,1
triệu người. Lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng

thấp nhất, 28,2%, tương đương 14,1 triệu người. So với quý trước và cùng kỳ năm
trước, tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đều tăng.
Ngược lại, tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng quý này lại
có dấu hiệu giảm, so với cả quý trước và cùng kỳ năm trước
- Số người lao động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là
971,4 nghìn người; tăng 143,2 nghìn người so với quý trước và tăng 78,7 nghìn
người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
quý I năm 2021 là 2,20%
2.2 Thực trạng về cầu lao động
- Tính chung năm 2020, cả nước có 134,9 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới và tổng số lao động đăng ký là 1.043 nghìn lao động, giảm 2,3% về
số doanh nghiệp và giảm 16,9% về số lao động so với năm trước. Bên cạnh đó, cịn
có 44,1 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 11,9% so với năm 2019,
nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động
trong năm 2020 lên 179 nghìn doanh nghiệp, tăng 0,8% so với năm trước. Trung
bình mỗi tháng có 14,9 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt
động. Tuy nhiên có sự phân bố doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không đều giữa các
vùng, chủ yếu tập trung ở những khu đô thị lớn, mật độ dân số đơng
- Nhiều ngành có khả năng tạo ra giá trị sản xuất cao nhưng tỉ lệ lao động lại
ít như Ngành cơng nghiệp chế biến, chiếm khoảng 12% tổng số người có việc làm;
Ngành thương nghiệp (bao gồm cả sửa chữa xe có động cơ), chiếm gần 11%;
ngành xây dựng, chiếm khoảng 6% tổng số người có việc làm. Ngành nơng, lâm
nghiệp có năng suất lao động thấp, giá trị sản xuất hàng năm chỉ chiếm khoảng
22,1% GDP nhưng tỉ lệ lao động lại chiếm tới 48% lao động.
- Năm 2020, dịch bệnh Covid-19 tác động toàn diện đến tất cả các lĩnh vực
kinh tế, xã hội của Việt Nam và các quốc gia trên thế giới. Một số doanh nghiệp
tạm ngưng hoạt động hoặc thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh và tạm dừng kế
hoạch tuyển dụng lao động cho việc mở rộng quy mô sản xuất, người lao động
đang làm việc cũng có nguy cơ mất thu nhập, thiếu việc làm, tạm hoãn hoặc bị
7



chấm dứt hợp đồng lao động, các tác động này không chỉ diễn ra đối với người lao
động làm việc trong khu vực chính thức, mà ảnh hưởng đến các hoạt động tạo ra
thu nhập đối với người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức. Do đó, nhu
cầu nhân lực năm 2020 giảm so với năm 2019, nhu cầu nhân lực giảm mạnh ở một
số ngành như: Du lịch; dệt may; giày da; giáo dục đào tạo; dịch vụ lưu trú, ăn
uống; hoạt động thể thao, nghệ thuật, vui chơi và giải trí...
2.3 Cân bằng cung – cầu lao động
Nhìn tổng thể thị trường lao động Việt Nam vẫn là một thị trường dư thừa
lao động và phát triển không đồng đều; đặc biệt quan hệ cung – cầu lao động giữa
các vùng, khu vực, ngành nghề kinh tế đang diễn ra tình trạng mất cân đối nghiêm
trọng. Trong khi dư thừa lao động khơng có kỹ năng và thiếu nhiều lao động kỹ
thuật thì hiện nay nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tuyển dụng
lao động, không chỉ là lao động qua đào tạo mà cịn khó tuyển cả lao động phổ
thơng. Hiện tượng này chủ yếu là đối với các doanh nghiệp trong các khu cơng
nghiệp, khu chế xuất ở phía Nam.
2.4 Ngun nhân dẫn đến mất cân bằng cung – cầu lao động
- Chuyển dịch cơ cấu lao động chậm: mặc dù trong những năm qua đã giảm
được tỷ trọng lao động trong nông nghiệp và tăng tỷ trọng lao động trong cơng
nghiệp và thương mại nhưng tốc độ chuyển dịch cịn chậm, chưa tương xứng với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Cung – cầu thừa mà thiếu: thiếu những ứng viên thích hợp cho những vị
trí quan trọng dù nguồn nhân lực có nhu cầu tìm việc làm lúc nào cũng thừa, cịn
nhiều người phải thất nghiệp ln tìm kiếm việc làm hoặc mất việc làm do ngành
nghề thu hẹp, doanh nghiệp giải thể, chuyển sang hoạt động sản xuất – kinh
doanh khác.
- Trình độ chun mơn kỹ thuật cịn thấp
- Tâm lý người lao động: do điều kiện xã hội phát triển, việc làm phong
phú, có nhiều điều kiện tiếp cận và lựa chọn nên người lao động kén việc, tư

tưởng tìm việc làm khơng đúng. Đồng thời, hiện nay những cơng việc ở khu vực
phi chính thức như: xe ôm, hàng rong, buôn bán nhỏ, đang thu hút được rất nhiều
lao động phổ thông. Người lao động rất dễ kiếm việc ở khu vực phi chính thức,
vừa có thu nhập tương đương với ở khu vực chính thức.
- Áp dụng chính sách tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp cứng
nhắc và chưa phản ánh đúng thực tế của thị trường lao động
- Các doanh nghiệp tăng cường sử dụng lao động không thường xuyên:
nhân lực sẽ luôn được đào tạo và tuyển mới để thay thế các vị trí khơng cịn phù
hợp
- Hiểu biết pháp luật lao động cịn hạn chế: 9,5% cơng nhân lao động chưa
biết về pháp luật lao động, chỉ có 6,3% biết rõ, cịn lại là biết qua loa, do đó họ
khơng hiểu rõ về quyền và trách nhiệm lao động
8


- Hạn chế về công tác quản lý nguồn nhân lực: dẫn đến việc nhà tuyển
dụng đào tạo chưa định hướng và chưa gắn với nhu cầu của thị trường lao động;
người lao động tìm việc làm thiếu thơng tin về việc làm, người sử dụng lao động
thiếu thông tin về cung – cầu lao động ảnh hưởng đến đầu tư sản xuất – kinh
doanh và phát triển nguồn nhân lực
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
Vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là trách nhiệm
của Đảng, các ngành, các địa phương, của xã hội và của bản thân người lao động.
Để khác phục thực trạng mất cân bằng cung – cầu lao động là một quá trình và cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp
3.1 Giải pháp về cung lao động
- Phát triển mạnh nguồn nhân lực có trình độ cao, để cung cấp cho các
ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ có hiệu quả cho
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập.
- Phổ cập nghề cho lao động nông thôn nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu

kinh tế và lao động nơng nghiệp theo hướng hiện đại và cơng nghiệp hóa nông
thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo vững chắc, đảm bảo an sinh xã
hội.
- Tạo việc làm theo hướng bền vững và có thu nhập cao; thực hiện công
bằng trong quan hệ phân phối tiền lương và thu nhập, phụ thuộc vào kết quả lao
động, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
- Phát triển thị trường lao động đồng đều trên phạm vi cả nước để gắn kết
cung – cầu lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục đại học và học nghề về đội ngũ giảng
viên, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực
với các hình thức đa dạng
3.2 Giải pháp về cầu lao động
- Phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc
doanh, đẩy mạnh cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước, đa
dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh trong các thành phần kinh tế...
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi; thúc đẩy q
trình đơ thị hố, tích tụ ruộng đất gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao
động, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn, giảm dần tỷ trọng giá trị nông
nghiệp trong GDP và lao động nông nghiệp.
- Trong lập quy hoạch phát triển các vùng lãnh thổ phải quan tâm đến phát
triển các khu vực kinh tế trọng điểm, tập trung các khu công nghiệp, khu chế
xuất..., đồng thời quan tâm đúng mức đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát
9


triển các ngành nghề truyền thống, nghề phụ ... để sử dụng hợp lý lao động tại chỗ,
lao động nông nhàn, lao động phổ thơng.
- Tiếp tục cải cách chính sách tiền lương, tiền công theo định hướng thị
trường; thực hiện chính sách tiền lương gắn với năng suất lao động; thống nhất,

không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp; thực hiện cơ chế thương
lượng, thỏa thuận về tiền lương trong các loại hình doanh nghiệp theo đúng nguyên
tắc của thị trường
3.3 Giải pháp kết nối cung – cầu lao động
- Củng cố, nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các tổ chức hoạt
động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật
- Rà soát, quy hoạch hệ thống trung tâm giới thiệu việc làm đáp ứng yêu cầu
của xã hội, tạo niềm tin cho người lao động, người sử dụng lao động khi sử dụng
các mạng lưới giao dịch việc làm.
- Phát triển mạng lưới giao dịch việc làm, có thể áp dụng theo 4 cấp hành
chính (trung ương, tỉnh/ thành phố, quận/huyện, xã /phường) cung cấp dịch vụ việc
làm tới tận hộ gia đình thơng qua các cán bộ ở phường, xã,..
- Hồn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo xu hướng việc
làm, nhu cầu của người sử dụng lao động, chi phí đào tạo, tỷ lệ hồn trả của đào
tạo,… Đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin về dự báo kinh tế, triển vọng đầu
tư, các dự án phát triển, trên cơ sở đó các doanh nghiệp sẽ dự kiến nhu cầu nguồn
nhân lực và chủ động xây dựng các kế hoạch nhân lực của mình. Đặc biệt, cần đầu
tư cho công tác thống kê, phân tích dữ liệu thơng tin thị trường lao động ở cấp tỉnh
và kết nối thông tin giữa các tỉnh nhằm cung cấp, điều phối lao động.
- Cung cấp đầy đủ những thông tin, kỹ năng cần thiết về nghề nghiệp và
những hiểu biết cần thiết khi tìm việc làm
KẾT LUẬN
Với kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề cung cầu lao động đang là một
vấn đề bức xúc cấp thiết cần phải có những biện pháp giải quyết một cách triệt để.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, cộng với tiến trình phát triển tất yếu của đất
nước, điều này sẽ kích sự di chuyển lao động giữa các vùng miền, địa phương, các
cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp thậm chí là giữa các khu vực. Đó chính là một
trong những lý do gây ra việc cung – cầu lao động giữa những vùng miền, khu vực
mất cân bằng. Đây là một vấn đề thực sự cần thiết phải có những giải pháp hiệu
quả và thiết thực để giải quyết. Do đó, việc phân tích quan hệ giữa cung – cầu lao

động và đưa ra giải pháp khắc phục sự mất cân bằng cung là hết sức cần thiết hiện
nay, đặc biệt là trong bối cảnh thị trường lao động nước ta ngày càng hội nhập sâu
rộng vào thị trường lao động quốc tế.
- Qua tìm hiểu tình hình dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích thị trường lao
động ta thấy được thực trạng cung cầu lao động hiện nay đang mất cân bằng
nghiêm trọng, cung khơng đủ cầu. Các giải pháp nhóm đưa ra đứng trên quan điểm
10


kinh tế - xã hội nhằm giúp cho cung – cầu lao động có thể phát triển hồn thiện và
kết nối với nhau hơn. Do kiến thức vẫn còn hạn chế nên đây cũng chỉ là những góp
ý của cá nhân nhóm nên chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Vì thế chúng em rất mong
được thầy đóng góp ý kiến, để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
2. Gso.gov.vn

11



×