BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
TRẦN THỊ TUYẾT
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH THẠNH,
TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8.14.01.14
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS. TS NGUYỄN VĂN ĐỆ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi
thực hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn
đầy đủ, chính xác và được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu
khảo sát được tiến hành tại các trường tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh
Bình Định, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung
thực và chưa được cơng bố trên các tạp chí khoa học dưới bất kỳ hình thức
nào.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về luận văn tôi nghiên cứu và thực
hiện.
Tác giả
Trần Thị Tuyết
LỜI CÁM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, bạn bè và đồng
nghiệp.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Lãnh đạo Phòng Sau đại học,
Khoa Khoa học xã hội và Nhân văn, Trường Đại học Quy Nhơn đã giúp tơi
tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Xin gửi lời tri ân đến tồn thể q thầy cơ đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt, chia sẻ và chỉ dẫn cho tôi nhiều tri thức khoa học mà đặc biệt là các tri
thức về Quản lý hoạt động dạy học giúp tơi nâng cao nhận thức và ngày càng
hồn thiện kỹ năng cho quản lý hoạt động dạy học tại đơn vị.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Đệ,
Hiệu trưởng Trường Đại học Đồng Tháp, người thầy đã truyền đạt kiến thức,
chia sẻ nhiều kinh nghiệm quản lý, nhiều tài liệu hay và dành nhiều thời gian
để hướng dẫn, giúp đỡ, động viên trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn,
để tơi hoàn thành luận văn đúng thời gian quy định.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô và các em học sinh
các trường Tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp tơi rất nhiệt tình, để tơi thực hiện luận văn nghiên cứu
của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy cơ và q đồng
nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn!
Bình Định, tháng 7 năm 2020
Tác giả: Trần Thị Tuyết
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc ta đã từng dạy
“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng – Có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó”. Đối với ngành giáo dục Người căn dặn: “Dạy cũng như
học, phải chú trọng cả tài lẫn đức - Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc
quan trọng”.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay khi yếu tố con người được đặc biệt
coi trọng, thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần và đạo đức của
con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội.
Việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh là yêu
cầu thường xuyên của công tác giáo dục, đồng thời cũng là đòi hỏi cấp thiết
của nâng cao chất lượng giáo dục. Chính vì vậy việc giáo dục đạo đức, phải
được coi trọng và tiến hành ngay từ bậc tiểu học. Và môn đạo đức là một
trong những mơn học bắt buộc, nó là mơn học cơ bản trang bị cho học sinh
các chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh và cách sống có lý tưởng, từ đó
các em biết cách vận dụng hành vi, chuẩn mực đạo đức đó vào cuộc sống.
Hiện nay, cùng với việc đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức.
Bộ giáo dục – Đào tạo đã đưa chương trình giáo dục kỹ năng sống lồng ghép
trong chương trình học chính khóa của một số mơn học trong các trường tiểu
học. Tuy nhiên, chương trình sách giáo khoa cịn nặng về lý thuyết, thiếu kỹ
năng sống, chưa tạo được dấu ấn để hình thành nhân cách học sinh. Nhiều
kiến thức mang tính áp đặt, khơ cứng, chưa hình thành được những thói quen
đạo đức đứng đắn khiến học sinh dễ bị tác động bỡi hoàn cảnh xã hội. Mặt
khác, một bộ phận giáo viên vẫn “nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người”, chưa
thực sự quan tâm đúng mức đến công tác dạy học môn đạo đức cho học sinh.
2
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, chúng tôi
chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra làm rõ thực trạng về hoạt động
dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học; Từ đó, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức ở các trường
tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức cho học sinh ở các trường tiểu
học huyện Vĩnh Thạnh trong những năm gần đây có sự chuyển biến theo
chiều hướng tích cực nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế so với yêu cầu đổi mới
giáo dục. Nếu nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực trạng sát, đúng
thì sẽ xác lập được các biện pháp quản lý phù hợp, khả thi, giúp các trường
tiểu học ở huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định nâng cao chất lượng dạy học
mơn đạo đức, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức
ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học môn đạo đức và
3
quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học huyện Vĩnh
Thạnh, tỉnh Bình Định
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các
trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, so sánh, phân loại...
nhằm xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức bậc
tiểu học.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm xác định những thông
số cần thiết để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: số liệu thống kê được sử dụng nghiên cứu giới
hạn trong các năm học: 2017-2018, năm học 2018-2019, năm học 2019-2020.
- Khách thể nghiên cứu: CBQL, tổ chuyên môn (khối trưởng), nhân
viên thiết bị, GV dạy môn đạo đức và 50 HS của 9 trường tiểu học ở huyện
Vĩnh Thạnh
- Nội dung: Quản lý hoạt động dạy môn đạo đức các trường tiểu học ở
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
8. Cấu trúc nội dung các chương của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
4
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở
trường tiểu học
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các
trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các
trường tiểu học huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động dạy học luôn là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia
trên thế giới với mục tiêu là tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao góp phần
xây dựng và phát triển đất nước làm cho dân giàu, nước mạnh.
Từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học đã được bọc lộ
trong những quan điểm của các nhà triết học đồng thời là các nhà giáo dục.
Lúc sinh thời, Đức Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng
cách khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm chủ yếu của
việc dạy học là gợi mở.
Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy học
(PPDH) và đã được sử dụng cho mãi đến sau này.
J.A.Komenxki (1592-1670) khi phân tích các hiện tượng trong tự nhiên
và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học nhằm khơi gợi giúp học sinh
phải tìm tịi, suy nghĩ nhằm nắm được bản chất của các sự vật hiện tượng.
Vào khoảng cuối thế kỷ XIX, nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện.
Điển hình là đến đầu thế kỷ XX John Dewey (1859-1952), A.Macarenco
(1888-1938),…đã đưa ra những quan điểm nhằm hướng đến sự tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học.
Đến nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) cũng đã nêu lên quá
trình phát triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trị của người
thầy trong q trình giáo dục, dạy học. Việc dạy học trước phải hướng vào
người học; dạy học tích cực, biến q trình dạy học thành q trình tự học của
6
học sinh. Xu thế dạy học ngày nay hoàn toàn phù hợp với tư tưởng tiến bộ
nêu trên.
Trong vài thập kỷ trở lại đây, ở Liên xơ (cũ) đã có một số cơng trình
nghiên cứu hệ thống các vấn đề về PPDH mà tiêu biểu là cơng trình của các
nhà khoa học: V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,...
trong đó việc cơng nghệ hóa q trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ
V.V.Davưdop đã được tổ chức vận dụng tại nước ta.
Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của GD&ĐT, nhiều cơng trình
của các nhà nghiên cứu ở nước ngồi đã được công bố như: M.I.Kônđacốp,
“Những vấn đề Quản lý trường học” [47], trường cán bộ quản lí giáo dục và
viện khoa học giáo dục 1984; Harld – Koontz, “Những vấn đề cốt yếu về quản
lí” [45], nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm “ Kinh nghiệm lãnh
đạo của hiệu trưởng” [48], của Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm 1981).
Quyển “Cẩm nang dành do Hiệu trưởng” [46], của tác giả Pam Robbinins
Harvey B. Alvy do nhóm dịch giả Nguyễn Trường dịch, xuất bản năm 2004
đã nêu rõ vai trò lãnh đạo của Hiệu trưởng trong trường học cũng như những
kỹ năng quyết định sự thành công trong công tác quản lý nhà trường.
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước
Thời gian gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ
yếu về mặt lý luận như:
Nghiên cứu về vị trí vai trị của việc tổ chức q trình dạy học, ý nghĩa
của việc nâng cao chất lượng dạy học, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học; đổi mới nội dung và đổi mới cách thức tổ chức
hoạt động dạy học có nhà sư phạm nổi tiếng là (Trần Kiểm, 1997)
Về HĐDH, tác giả Nguyễn Trọng Hậu, với cuốn “Đại cương khoa học
quản lý giáo dục” [22 ,tr.60], đã đề cập đến nội dung, phương pháp, phương
tiện dạy học và tổ chức quá trình dạy học; tác giả Vũ Cao Đàm đã đề cập đến
7
vấn đề dạy học và PPDH trong quyển sách “Giáo trình phương pháp luận
giáo dục”
[14,tr.84].
Về quản lý nhà trường, quản lý HĐDH, tác giả Nguyễn Quốc Chí với
cuốn “Đại cương khoa học quản lý nhà trường” [ 12,tr.47], ông đã nghiên
cứu những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý của Hiệu trưởng –
các biện pháp chỉ đạo hoạt động giảng dạy, giáo dục của giáo viên (GV) và
các biện pháp quản lý hoạt động học của học sinh (HS).
Về quản lý giáo dục, tác giả Đặng Quốc Bảo với cuốn: “Một số khái
niệm về quản lí giáo dục” [3], đã nghiên cứu về quản lý giáo dục (QLGD);
tác giả Bùi Minh Hiền cũng đã đề cập đến chức năng, nguyên tắc, phương
pháp và công cụ quản lý giáo dục trong quyển “Quản lý giáo dục” [ 23,tr.83].
Nghiên cứu sâu về đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với đời sống thực tế,
vấn đề lấy học sinh làm trung tâm có ” [44] (Phạm Viết Vượng, 2007)
Nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục” [4] (Đặng Quốc
Bảo, 2010)
Nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường với
“Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” ” [31] (Trần Kiểm, 2008).
Thời gian gần đây đã có một số Luận văn thạc sĩ nghiên cứu về các biện
pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng dạy
và học, như tác giả Ngô Thị Việt Hà với luận văn “Quản lý hoạt động dạy
học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học Thành phố Uống Bí, tỉnh Quảng
Ninh ” [18] (Ngơ Thị Việt Hà, 2014), tác giả Khổng Thị Kim Nhung với
“Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường tiểu học Bồ Đề quận Long
Biên thành phố Hà Nội ” [36] (Khổng Thị Kim Nhung, 2019)
Nhìn chung luận văn của các tác giả nói trên đã nêu lên những biện pháp
8
quản lý HĐDH, đó là những cơng trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, giúp cho
các CBQL nhà trường tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.
Tuy nhiên, ở tỉnh Bình Định nói chung và ở huyện Vĩnh Thạnh nói riêng
hiện nay chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về vấn đề quản lý hoạt động dạy
học bộ môn đạo đức ở các trường Tiểu học trong bối cảnh toàn ngành đang
thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW. Vì lý do trên, tơi muốn đi sâu tìm hiểu
thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học huyện
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định để có đủ cơ sở thực tiễn đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức phù hợp với điều kiện thực tế của
huyện nhà, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học
huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đã xuất hiện từ rất lâu và đến nay nó vẫn tồn
tại và phát triển trong mọi quốc gia, mọi tổ chức và quản lý đã trở thành hoạt
động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Chúng ta, tìm hiểu
một số khái niệm quản lý ở các nhà nghiên cứu sau:
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê: Quản lý với tư cách là một hệ thống xã
hội, là khoa học và nghệ thuật tác động vào từng thành tố của hệ bằng phương
pháp thích hợp, nhằm đạt các mục tiêu đề ra cho hệ và cho từng thành tố của
hệ (Nguyễn Văn Lê, 1995).
Theo tác giả Trần Khánh Đức: Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người, nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và sự phối hợp hành
động của một nhóm hay một cộng đồng người để đạt các mục tiêu đề ra một
cách hiệu quả nhất (Trần Khánh Đức, 2010).
Theo định nghĩa của các tác giả trong tác phẩm: “Khoa học tổ chức và quản
lý - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức,
9
quản lý - NXB Thống Kê - Hà Nội - 1999 thì quản lý là: “ Một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được
mục tiêu chung” (Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý, 1999).
Tác giả Trần Kiểm: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức(chủ yếu là nội lực) một
cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất (Trần
Kiểm, 2006).
Tác giả Nguyễn Bá Sơn: Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể
người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao
động” (Nguyễn Bá Sơn, 2000).
Từ các khái niệm của các nhà nghiên cứu trong nước và ngồi nước ta
có thể kết luận: Quản lý là tác động có định hướng, có mục đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó
vận hành đến mục tiêu cần đạt.
Quản lý có một số chức năng cơ bản sau:
Kế hoạch: Là toàn bộ nói chung những điều vạch ra một cách có hệ
thống về những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với cách
thức, trình tự, thời gian tiến hành (Hoàng Phê, 1997). Kế hoạch chỉ ra con
đường đi cho cả nhà quản lý lẫn từng thành viên, từ đó họ biết họ phải đóng
góp gì để đạt mục tiêu, kế hoạch là cơ sở phối hợp hành động giữa các cá
nhân và đơn vị, là cơ sở thống nhất hành động trong tập thể. Vậy kế hoạch là
sản phẩm của q trình quản lý, nó là kết quả của quá trình tư duy.
Tổ chức: Là làm cho thành một chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc
và những chức năng chung nhất định (Hoàng Phê, 1997). Tổ chức sẽ đảm bảo
các công việc được sắp xếp thực hiện theo trình tự “đúng người, đúng việc”
để đạt được các mục tiêu đề ra.
10
Chỉ đạo: Là hướng dẫn cụ thể, theo một đường đường lối, chủ trương
nhất định (Hoàng Phê, 1997). Đây là chức năng đòi hỏi nhà lãnh đạo phải
khéo léo, sử dụng nghệ thuật quản lý để tác động vào mọi cá nhân giúp họ tự
giác, tự nguyện và nhiệt tình trong công việc để đạt hiệu quả cao nhất.
Kiểm tra: Là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Hoàng Phê,
1997). Kiểm tra là một trong những chức năng quan trọng của quản lý. Đó là
cơng việc – hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải
thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến
đâu và như thế nào. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn
và điều chỉnh nhằm thúc đẩy các cá nhân và tổ chức phát triển.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội
của các thế hệ loài người.
Quản lý giáo dục là quản lý một lĩnh vực xã hội. Lĩnh vực này ngày càng
thâm nhập vào mọi mặt của đời sống. Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển, nó là
cái hiện hữu vơ hình trong mọi sản phẩm vật chất và tinh thần. Quản lý giáo dục là
điển hình nhất về quản lý con người, quản lý sự hình thành và phát triển nhân cách
là cái gốc để có dân trí, nhân lực và nhân tài. QLGD đã được nhiều nhà lý luận và
quản lý nêu ra một số khái niệm cụ thể như sau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động có
mục đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mục tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng, khi xem xét ở khía cạnh mục đích của
giáo dục thì “Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức q trình giáo dục có
hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ
11
biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc bản thân và của xã hội”
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy
học... Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước (Phạm Minh Hạc, 1998).
Trong các nghiên cứu của mình, tác giả Trần Kiểm đã đưa ra khái niệm
quản lý giáo dục ở hai cấp độ vĩ mô và vi mô:
Ở cấp độ vĩ mô là quản lý một nền/hệ thống giáo dục, “Quản lý giáo dục
là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng,
hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục”.
Ở cấp độ vi mô là quản lý một nhà trường, “QLGD được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập
thể HS, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường”.
Như vậy, QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực trong
xã hội nhằm đưa giáo dục đến mục đích đề ra. Sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong QLGD phải có hệ thống, liên tục và phải phù
hợp với quy luật khách quan.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Cho đến nay, đã có rất nhiều học giả đưa ra các khái niệm khác nhau về
hoạt động dạy học. Dạy học tiếp cận theo quan điểm hoạt động bao gồm hai
hoạt động: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ
12
chức, điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo một cách khoa học cho học sinh tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động
dạy do giáo viên làm chủ thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt
động nhận thức của học sinh.
Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự tự
điều khiển tối ưu quá trình lĩnh hội một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình
thành nhân cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động
vào đối tượng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
Qua phân tích quan niệm trên, ta thấy hoạt động dạy do giáo viên làm chủ
thể có hai chức năng là truyền đạt thông tin và điều khiển q trình nhận thức
cho HS; cịn hoạt động học do HS làm chủ thể có hai chức năng là lĩnh hội
thơng tin và tự điều khiển q trình nhận thức của mình. Sự tương tác của các
chức năng này làm cho hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ tác động
biện chứng trong một hệ toàn vẹn, thống nhất và làm xuất hiện khái niệm dạy
học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trị ln tác động qua lại, bổ
sung cho nhau để truyền đạt - điều khiển và lĩnh hội - tự điều khiển tri thức
nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, hồn thiện nhân cách .
Các quan niệm dạy học có sự khác nhau ở chỗ nhấn mạnh hơn yếu tố chức
năng nào trong hai chức năng của hoạt động dạy và hoạt động học. Theo quan
niệm truyền thống về dạy học, đã nhấn mạnh chức năng truyền đạt của hoạt
động dạy và chức năng lĩnh hội của hoạt động học mà chưa chú ý thích đáng
chức năng điều khiển và chức năng tự điều khiển. Ngược lại, theo quan niệm
mới về dạy học tích cực, người ta rất coi trọng chức năng điều khiển sư phạm
của giáo viên, coi trọng môi trường cộng tác giữa việc dạy và việc học, học sinh
phải biết tự điều khiển q trình nhận thức của mình thơng qua việc tích cực, chủ
động, tự lực chiếm lĩnh nội dung học với sự hỗ trợ của giáo viên.
13
Theo tâm lí học: hoạt động dạy là hoạt động người lớn tổ chức và điều
khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa - xã hội, tạo ra
sự phát triển tâm lí, hình thành nhân cách của chúng; hoạt động học là hoạt
động đặc thù của con người được điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội
những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng
hoạt động nhất định, những giá trị.
Hai tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương đã chỉ rõ “Hoạt động
dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và học sinh, hai hoạt
động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Quá
trình này là một bộ phận hữu cơ của q trình giáo dục tổng thể”.
Từ đó, chúng tơi thống nhất khái niệm sau: “Hoạt động dạy học là một
quá trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người
học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm
lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kĩ năng, các giá trị văn hóa mà
nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài
toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”.
1.2.4. Hoạt động dạy học môn đạo đức
Đạo đức là một môn khoa học giáo dục, có vai trị và vị trí rất quan
trọng trong việc giáo dục học sinh ở bậc tiểu học. Nó khơng chỉ bồi dưỡng
nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã hội, mà cịn góp phần định hình và phát
huy những phẩm chất cần thiết của nhân cách con người.
Từ khái niệm hoạt động dạy học, Tác giả thống nhất đưa ra khái niệm
Hoạt động dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học: là những tác động
của giáo viên và học sinh trong việc truyền thụ và lĩnh hội những kiến thức
thông qua môn đạo đức, trên cơ sở đó củng cố nhận thức, góp phần hồn
thiện nhân cách cho học sinh. Nói cách khác, đây là hoạt động nhận thức của
học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm đạt mục tiêu đề ra.
14
1.2.5 Quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức
Hoạt động dạy học nói chung, hoạt động dạy học mơn đạo đức nói
riêng là hoạt động mang tính đặc trưng của tất cả các loại hình nhà trường
bậc tiểu học. Theo đó, mọi hoạt động khác của trường tiểu học đều phải hỗ
trợ đắc lực cho hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học mơn đạo
đức nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu
học là quản lý trực tiếp các hoạt động dạy học - giáo dục diễn ra ở nhà
trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Để quản lý tốt HĐDH môn đạo đức, người CBQL nhà trường phải
nắm vững quản lý tốt những HĐDH có liên quan đến bộ môn đạo đức. Nội
dung quản lý dạy học môn đạo đức bao gồm:
Quản lý mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn đạo đức.
Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học.
Quản lý việc sinh hoạt tổ chuyên môn.
Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên.
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Quản lý phương tiện, điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học.
Nghiên cứu theo lý thuyết hoạt động thì ta thấy dạy học là một hoạt
động phối hợp của hai chủ thể đó là GV (hoạt động dạy) và HS (hoạt động
học). Hai hoạt động này có mối quan hệ biện chứng với nhau và đồng thời
thực hiện cùng một hướng tới một một đích.
Theo quan điểm trên ta nhận thấy GV là chủ thể của hoạt động dạy với
mục đích làm cho HS nắm vững được hệ thống kiến thức, hình thành kỹ năng
từ đó phát triển trí tuệ và nhân cách. Muốn làm được điều này GV phải tạo ra
được tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến tức cho HS. Và
HS là chủ thể của hoạt động là q trình nhận thức, tìm tịi và vận dụng kiến
15
thức vào cuộc sống.
Trong nhà trường phổ thông dạy học là hoạt động có kế hoạch, có mục
đích, thực hiện nhiệm vụ cung cấp kiến thức, phát triển trí tuệ và giáo dục các
phẩm chất nhân cách cho HS. Hai hoạt động này gắn bó mật thiết thống nhất
biện chứng với nhau. Dạy là phải điều khiển học, tuy nhiên học phải chủ động
sáng tạo. Do vậy, dạy tốt sẽ dẫn đến học tốt và khi học tốt đòi hỏi phải dạy tốt.
Bên cạnh đó, GV phải khéo léo tổ chức cho HS khai thác ảnh hưởng của môi
trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học thì đây là nguồn tiềm năng vô tận và
đa dạng, làm cho việc dạy học gắn liền với cuộc sống và tạo được hứng thú cho
HS. Do đó, quản lý HĐDH mơn đạo đức là những tác động của chủ thể quản lý
tới hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS và mơi trường dạy học.
Từ việc phân tích các khái niệm như: Quản lý; Hoạt động dạy học
môn đạo đức ở trường tiểu học, tác giả cho rằng khái niệm quản lý hoạt
động dạy học môn đạo đức ở trường tiểu học là sự tác động có mục đích, có
kế hoạch của các chủ thể quản lý đến quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động giảng dạy môn học của giáo viên và học tập của học sinh, nhằm bảo
đảm cho hoạt động dạy học môn học đạt được mục đích đã xác định.
1.3. Lý luận về hoạt động dạy học mơn đạo đức ở trường tiểu học
1.3.1. Vị trí, vai trị của mơn đạo đức trong các trường tiểu học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học được thực hiện theo hai con
đường cơ bản: quá trình dạy học các môn học khác nhau và việc tổ chức các
hoạt động ngồi giờ lên lớp.
Mơn đạo đức có vai trị và vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục học
sinh ở bậc tiểu học. Nó khơng chỉ bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức
xã hội, mà cịn góp phần định hình và phát huy những phẩm chất cần thiết của
nhân cách con người. Để thực hiện được điều này, môn đạo đức thực hiện ba
nhiệm vụ là:
16
- Hình thành cho HS ý thức về những chuẩn mực hành vi đạo đức (tri
thức và niềm tin), từ đó, định hướng cho các em những giá trị đạo đức phù
hợp với những chuẩn mực được quy định trong chương trình mơn đạo đức.
- Giáo dục cho HS những cảm xúc, thái độ, tình cảm đạo đức đúng đắn
liên quan đến các chuẩn mực hành vi quy định.
- Hình thành cho các em những kỹ năng, hành vi phù hợp với các chuẩn
mực và trên cơ sở đó, rèn luyện thói quen đạo đức tích cực.
Để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh, môn đạo đức định hướng việc
tích hợp giáo dục đạo đức qua việc dạy học những mơn học khác ở tiểu học.
Ngồi ra, mơn đạo đức cũng có mối quan hệ mật thiết với việc tổ chức các
hoạt động ngồi giờ lên lớp, nó định hướng, làm cơ sở cho những hoạt động
giáo dục khác nhau.
Mối quan hệ của môn đạo đức với các môn học khác, với hoạt động
ngồi giờ lên lớp có tác dụng bảo đảm tính trọn vẹn, tính hệ thống, tính liên
tục của q trình giáo dục HS, góp phần thực hiện mục tiêu chung giáo dục
tiểu học về hình thành nhân cách cho các em.
Theo mục tiêu chung của giáo dục tiểu học, sau khi học xong tiểu học có
kết quả, học sinh sẽ học tiếp lên trung học cơ sở. Trong những môn học ở cấp
học này, Giáo dục cơng dân là mơn học có chức năng giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh. Môn đạo đức ở tiểu học với hệ thống chuẩn mực hành vi cụ
thể sẽ tạo cơ sở, nền tảng cho quá trình dạy học môn Giáo dục công dân mà
nội dung gồm những phẩm chất, bổn phận đạo đức và pháp luật với mức độ
khái quát cao hơn, sâu sắc hơn.
Như vậy, môn đạo đức đóng vai trị cực kỳ quan trọng khơng chỉ trong
việc giáo dục đạo đức cho HS tiểu học mà cịn là cơ sở để thực hiện q trình
dạy học môn Giáo dục công dân ở trung học cơ sở.
17
1.3.2 Mục tiêu, nội dung chương trình
1.3.2.1 Mục tiêu mơn đạo đức ở bậc tiểu học
Mục tiêu dạy học môn đạo đức được quy định trong chương trình giáo
dục phổ thông môn Giáo dục công dân của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành
ngày 5 tháng 5 năm 2006. Mục tiêu mơn học này nhằm giúp các em:
- Có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức, chuẩn
mực hành vi mang tính pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ
của các em với bản thân; với người khác; với công việc; với cộng đồng, đất
nước, nhân loại; với môi trường tự nhiên và hiểu ý nghĩa của việc thực hiện
theo các chuẩn mực đó.
- Bước đầu hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân
và những người xung quanh theo các chuẩn mực đã học; hình thành kĩ năng
lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các
mối quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống.
- Bước đầu hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản
thân, có trách nhiệm với hành động của mình; u thương, tơn trọng con
người; mong muốn đem lại niềm vui, hạnh phúc cho mọi người; u cái thiện,
cái đúng, cái tốt; khơng đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
1.3.2.2. Nội dung chương trình môn đạo đức ở bậc tiểu học
Bảng 1. 1. Kế hoạch dạy học (chương trình chuẩn)
Lớp
Số tiết/tuần
Số tuần
Tổng số tiết/năm
1
1
35
35
2
1
35
35
3
1
35
35
4
1
35
35
5
1
35
35
175
175
Cộng (tồn cấp)
Nguồn: Chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
18
Nội dung dạy học từng lớp
LỚP 1
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Phấn khởi, tự hào đã trở thành học sinh lớp 1.
- Giữ vệ sinh thân thể và ăn mặc ; giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập.
2. Quan hệ với người khác
- Yêu quý những người thân trong gia đình ; lễ phép với ông bà, cha
mẹ, anh chị ; nhường nhịn em nhỏ.
- Yêu quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, trường lớp ; lễ phép, vâng lời
thầy giáo, cơ giáo ; đồn kết với bạn bè.
- Mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp. Biết chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn, xin lỗi.
3. Quan hệ với công việc
- Thực hiện tốt nội quy nhà trường : đi học đều và đúng giờ, giữ trật tự
khi ra vào lớp và khi nghe giảng.
4. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Yêu quê hương, đất nước. Biết tên nước ta là Việt Nam ; biết Quốc kì,
Quốc ca Việt Nam ; nghiêm trang khi chào cờ.
- Đi bộ đúng quy định.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Gần gũi, yêu quý thiên nhiên.
- Bảo vệ các loài cây và hoa
LỚP 2
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Sống gọn gàng, ngăn nắp, đúng giờ giấc.
19
- Khi có lỗi, biết nhận lỗi và sửa lỗi.
2. Quan hệ với người khác
- Thật thà, không tham của rơi.
- Đoàn kết với bạn bè.
- Lễ độ, lịch sự khi nói lời yêu cầu, đề nghị ; khi nhận và gọi điện thoại
; khi đến nhà người khác.
- Cảm thơng và giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn bằng
những việc làm phù hợp với khả năng.
3. Quan hệ với công việc
- Tự giác tham gia làm những việc nhà phù hợp với khả năng.
- Chăm chỉ học tập.
- Giữ gìn vệ sinh trường, lớp.
4. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Tôn trọng quy định về trật tự, vệ sinh nơi công cộng.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Yêu quý và bảo vệ lồi vật có ích
LỚP 3
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
Có ý thức tự làm lấy việc của mình, khơng ỷ lại vào người khác.
2. Quan hệ với người khác
- Yêu quý, quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình. Đồn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
- Tôn trọng khách nước ngồi.
- Giữ lời hứa.
- Tơn trọng thư từ, tài sản của người khác.
20
- Biết thông cảm, chia sẻ với những đau thương, mất mát của người
khác.
3. Quan hệ với cơng việc
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể và hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
4. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Kính trọng, biết ơn Bác Hồ và những người có cơng với đất nước, với
dân tộc.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn
LỚP 4
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Biết bày tỏ ý kiến về những vấn đề có liên quan đến bản thân, tập thể.
- Trung thực trong học tập.
- Sử dụng tiết kiệm tiền của, thời giờ.
2. Quan hệ với người khác
- Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ.
- Kính trọng, biết ơn thầy giáo, cơ giáo.
- Kính trọng, biết ơn người lao động.
- Lịch sự với mọi người.
3. Quan hệ với cơng việc
- Biết vượt khó trong học tập.
- Yêu lao động, sẵn sàng tham gia lao động phù hợp với lứa tuổi.
- Tích cực tham gia lao động làm sạch, đẹp trường, lớp.
4. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Bảo vệ các công trình cơng cộng.
21
- Tham gia các hoạt động nhân đạo.
- Tôn trọng Luật Giao thông.
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Bảo vệ môi trường.
LỚP 5
1 tiết/tuần x 35 tuần = 35 tiết
1. Quan hệ với bản thân
- Tự nhận thức được về những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân ;
biết phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu để tiến bộ.
- Có trách nhiệm về hành động của bản thân.
2. Quan hệ với người khác
- Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ bạn bè.
- Biết hợp tác với mọi người trong cơng việc chung.
- Kính già, u trẻ, tôn trọng phụ nữ.
3. Quan hệ với công việc
- Ham học hỏi.
- Có ý chí vượt khó, vươn lên.
4. Quan hệ với cộng đồng, đất nước, nhân loại
- Yêu quê hương, đất nước ; tự hào về truyền thống tốt đẹp của quê
hương, đất nước.
- Tích cực tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để góp phần
xây dựng và bảo vệ quê hương.
- Có hiểu biết ban đầu về vai trị của chính quyền địa phương đối với
cuộc sống của người dân, đặc biệt là trẻ em.
- u hồ bình.
- Tơn trọng các dân tộc và các nền văn hố khác.
- Có hiểu biết ban đầu về Liên Hợp quốc.
22
5. Quan hệ với môi trường tự nhiên
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
1.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức dạy môn đạo đức ở bậc tiểu học
1.3.3.1. Phương pháp và phương tiện dạy học môn đạo đức
a) Phương pháp dạy học môn đạo đức
Phương pháp dạy học môn đạo đức ở Tiểu học là cách thức, con đường
hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh dưới tác động chủ đạo của
giáo viên, với vai trị tích cực, tự giác của học sinh nhằm giải quyết các nhiệm
vụ, đạt được mục tiêu tương ứng của môn học này.
Chức năng chủ yếu của các phương pháp dạy học môn đạo đức là hình
thành những chuẩn mực hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua việc
giáo dục ý thức đạo đức; Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức và Giáo dục
hành vi, thói quen đạo đức.
Các nội dung giáo dục cần được chuyển tải đến học sinh một cách sinh
động qua các truyện kể, các tấm gương, bài thơ, bài hát, tranh ảnh, băng
hình,... phong phú, đẹp và hấp dẫn; qua việc tổ chức cho học sinh chơi các trị
chơi bổ ích và lí thú; qua việc phân tích, xử lí các tình huống gần gũi với cuộc
sống của trẻ em; qua việc hướng dẫn học sinh liên hệ và tự liên hệ; điều tra,
tìm hiểu, phân tích, đánh giá một số sự kiện trong đời sống đạo đức của nhà
trường, địa phương, đất nước.
Trong dạy học mơn đạo đức có thể sử dụng các phương pháp dạy học :
kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, thảo luận nhóm, tổ chức làm việc cá nhân,
tập luyện theo mẫu hành vi, tổ chức trò chơi, tổ chức điều tra, rèn luyện, báo
cáo,... kết hợp các hình thức học theo lớp, theo nhóm và cá nhân; học ở trong
lớp, ngồi lớp và ngồi trường.
b) Phương tiện dạy học mơn đạo đức
Trong dạy học, phương tiện dạy học được coi là công cụ để thực hiện