ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
CHUYÊN ĐỀ: BỆNH NỞ MỒM LONG MÓNG
Giáo viên: TS. Nguyễn Thị Hồng Phúc
Sinh viên: Phạm Huy Hoàng
Lớp: CNTY_47_Marpha
I. LỊCH SỬ ĐỊA DƯ CỦA BỆNH NỞ MỒM LONG
MÓNG.
*Trên thế giới:
Năm 1897, Friedrich Loeffler đã phát hiện bệnh lở mồm long
móng đầu tiên do virus gây ra. Cho đến nay, người ta đã xác
định có 7 dạng virus gây bệnh gồm các dạng A, O, C, SAT1,
SAT2, SAT3 và Asia1. Ở vùng Đơng Nam Á chủ yếu là 3
dạng A, O và Asia1.
-Dịch bệnh lở mồm long móng đã xảy ra ở nhiều châu lục như
châu Á, châu Phi, châu Âu và Nam Mỹ.
-Ở châu Âu, bệnh đã bùng phát tại Anh, Hà Lan và Pháp vào
năm 2001. Hàng triệu gia súc bị thiêu hủy gây tổn thất lớn cho
ngành chăn ni nói riêng và nền kinh tế các quốc gia này nói
chung.
-Cùng năm đó, dịch cũng đã xảy ra tại Hàn Quốc, Nhật Bản
*Tại Việt Nam:
-Năm 2006 là năm bệnh dịch lở mồm long móng xảy ra rất mạnh ở
hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam với hàng chục nghìn gia sục bị
nhiễm bệnh.
-Tuy nhiên, do điều kiện cũng như ý thức của người dân, trình độ và
sự thiếu trách nhiệm của cán bộ thú y và chính quyền địa phương mà
dịch bệnh khơng thể khống chế dễ dàng.
-Một số nơi, cịn sử dụng các con vật đã chết làm thức ăn.
(Nguồn: />%93m_long_m%C3%B3ng)
II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH.
-Bệnh lở mồm, long móng gia súc (LMLM) là bệnh truyền nhiễm, lây
lan nhanh, gây ra bởi 1 trong 7 type vi rút: Type A, O, C, Asia1, SAT1,
SAT2, SAT3, với hơn 60 phân type.
*-Bệnh LMLM lây lan qua đường tiếp xúc
giữa động vật khoẻ với động vật, sản
phẩm động vật, thức ăn, nước uống,
khơng khí, chất thải, dụng cụ, phương tiện
vận chuyển, có măng mầm bệnh.
*-Bệnh lây lan từ vùng này sang vùng
khác, tỉnh này sang tỉnh khác, nước này
sang nước khác theo đường vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi
sống (kể cả thịt ướp đơng, da, xương,
sừng, móng, sữa, lơng,..)
*-Động vật mắc bệnh LMLM là các lồi
động vật có móng guốc chẵn như: trâu,
bị, lợn, dê, cừu, hưu, nai,...
*Nguồn:.
vn/tabid/60/isd_news_news/65/Default.as
px
*III DỊCH TỄ HỌC.
*1. Lồi mắc bệnh.
*-Trong tự nhiên: virus gây bệnh chủ yếu cho: trâu, bị, dê, cừu, lợn...
*-Lồi vật ăn thịt ít bị mắc bệnh và thường ở thể nhẹ
*-Động vật guốc lẻ như: ngựa, lừa, la khơng bị mắc bệnh.
*2. Phương thức truyền lây.
*-Virus xâm nhập vào cơ thể động vật qua đường tiêu hóa là chủ yếu, các
chất ơ nhiễm virus được súc vật ăn phải, sẽ qua niêm mạc miệng mà xâm
nhập.
*-Virus cũng xâm nhập vào cơ thể qua các vế thương qua da, nhất là da
vùng vú.
*-Niêm mạc đường hơ hấp và đường sinh dục cũng là nơi virus có thể
xâm nhập. Ở con cái có chửa, virus vào bào thai và gây xảy thai.
*3. Cơ chế sinh bệnh.
*-Thời gian nung bệnh trung bình 2-4 ngày, đơi khi kéo dài đến 7 ngày.
*-Đầu tiên virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc miệng, niêm mạc
ống tiêu hố, qua thức ăn, nước uống… hoặc các vết trầy ở bên ngồi cơ
thể. Virus sẽ nhân lên tại các vị trí xâm nhập ở lớp thượng bì của miệng,
niêm mạc ống tiêu hố, da, tạo nên mụn nước sơ cấp, thường các mụn
nước này ít và ở giai đoạn đó thú vẫn sinh hoạt bình thường, do đó dễ
dàng bị bỏ qua khơng phát hiện được. Sau 1-2 ngày virus từ mụn nước
sơ phát xâm nhập vào máu và phủ tạng, tạo nên triệu chứng sốt cao. Tuy
nhiên, máu và phủ tạng khơng phải là nơi thích hợp cho sự phát triển, do
đó virus quay ngược trở về các vị trí trên cơ thể có vùng thượng bì non
như mơi, nướu răng, lưỡi, gờ móng, đầu vú để phát triển, tạo các mụn
nước thứ cấp. Đặc điểm mụn nước chỉ mọc ở phần thượng bì, khơng ăn
sâu vào lớp trung bì và hạ bì, do đó sau khi mụn nước vở sẽ rất mau lành
lại, và ít gây nhiễm trùng thành mụn mủ nếu được chăm sóc tốt.
*-Mụn mọc ở miệng, lưỡi gây cảm giác
đau nhức làm thú khơng nuốt được,
nước bọt bị kích thích chảy ra đầy ở
miệng. Heo con, bê nghé bỏ bú do đó sẽ
chết sau vài ngày mắc bệnh.
* - Mụn nước ở móng chân thường bị
nhiễm trùng do thú đi đứng trong phân,
đất, vi trùng phụ nhiễm sẽ tấn cơng
sâu vào các lớp bên dưới gây hư hại
nặng tổ chức da ở gờ móng, làm móng
dễ bị bong tróc. - Virus có thể tạo các
mụn nước ở khí quản, phế quản hoặc tấn
cơng vào cơ tim kéo theo sự phụ nhiễm
của vi khuẩn Staphylococcus, tạo nên
các thể viêm cơ tim, thối hố cơ tim
làm gia súc chết ngộp.
*IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.
*1. Thể nhẹ.
* - Con vật ủ rũ, dáng điệu rất mệt, sốt cao liên tục 2-3 ngày.
* - Kém ăn, hoặc ăn rất khó khăn, nước bọt bắt đầu chảy ở góc
miệng.
* - Sau 2-3 ngày kể từ khi mắc bệnh, mụn nước bắt đầu hình thành
ở quanh mũi, niêm mạc họng, lưỡi, lợi răng, mơi, đầu vú hoặc
quanh đầu vú. Mụn nước cũng mọc ở gờ móng, kẻ móng, vùng
này nhanh chóng bị nhiễm trùng do đó sẽ tạo các chỗ lở lt làm
hư móng, tốt móng.
*- Trên heo con cịn bú mẹ, bê nghé ngồi triệu chứng sốt cao, có
thể tiêu chảy và chết đột ngột trước khi xuất hiện mụn nước ở
thượng bì.
* - Thơng thường các mụn nước ở miệng ít bị nhiễm trùng, do đó
sau khi mụn vỡ chừng vài ngày sẽ kéo da non và lành. Trong một
ca bệnh sau khi các mụn ban đầu vỡ, thì các mụn nước khác lại
*2. Thể nặng.
*-Con vật thể hiện viêm cấp tính: ỉa chảy nặng, xuất huyết đường tiêu hóa
làm cho con vật chết trong 2 – 3 ngày.
*-Bệnh cũng gây viêm phế quản và viêm phổi cấp làm cho bê nghé chết
sau 2 – 3 ngày.
*-Bê dưới 6 tháng tuổi có thể chết đột ngột do viêm cơ tim.
*Nguồn: />
*3. BỆNH Ở ĐỘNG VẬT KHÁC.
*3.1: Bệnh ở lợn.
*-Thời gian nung bệnh từ 2 đến 12 ngày. Lợn bệnh thể hiện triệu chứng
lân sàng và bệnh tích ở miệng và móng chân. Ở nước ta, lợn thường bị
lây bệnh từ bị nhốt chúng chuồng, lợn sốt cao, kém ăn hoặc bỏ ăn, thở
nhiều.
*-Triệu chứng ở chân nặng hơn ở trâu bị, con vật co biểu hiện q, đi
khập khiễng.
*-Trường hợp bị bệnh nặng do nhiễm tạp khuẩn, lợn có thể bị lt móng
và long móng.
*3.2: Bệnh ở dê, cừu.
*-Dê cừu mắc bệnh nhẹ. Mụn nước mọc ở miệng rất nhỏ, mất đi nhanh,
nhiều khi khơng biết. Mụn ở chân giống như ở bị, vỡ lt ra, làm cho
con vật đau đớn, đi lại khó khăn và có thể làm long móng.
*V. BỆNH TÍCH.
*-Cơ tim biến chất, mềm, dễ nát, có vết trắng xám nhạt hay vàng nhạt.
Màng bao tim sưng to, trong chứa dịch vàng. Tâm nhĩ có lốm đốm xuất
hiện từng mảng. Bệnh tích ở tim thường thấy ở con vật mắc bệnh thể
nặng.
*-Viêm khí quản, cuống phổi, màng phổi và viêm phổi.
*-Mụn nước mọc ở kẽ móng, xung quanh móng và dễ làm long móng.
Các trường hợp vật bị biến chứng nhiễm khuẩn, thường chân móng bị
thối lt và viêm khớp.
*VI. CHẨN ĐỐN.
*-Dựa vào tiền sử của bệnh trong trại, các triệu chứng lâm sàng, kết quả
phân lập virus và huyết thanh học.
*-Những mụn nước xuất hiện đầu tiên ở xoang miệng ngay trong vịng
24h sau khi nhiễm Virus, sau đó ở các vành móng, miệng và trên đầu
núm vú.
*-Bệnh tích thể hiện ở chân, miệng và mũi, lưỡi.
*-Viêm cơ tim có thể nhìn thấy trên heo con sau khi chết.
*-Virus từ mụn nước được xác định bằng phương pháp ni cấy mơ,
PCR, ELISA, và cấy truyền cho động vật thí nghiệm.
*-Có thể sử dụng phương pháp ELISA để xác định kháng thể do vaccine
hay do nhiễm virus tự nhiên.
*VII. PHỊNG BỆNH.
*Bợợ̀nh LMLM có thể hạn chế được thiệt hại đáng kể bằng các biện pháp
vệ sinh phịng dịch, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, tiêm phịng
vắcxin.
*- Tăng cường cơng tác tun truyền để mọi người hiểu biết về ngun
nhân, triệu chứng, tác hại và cách phịng, chống bệnh bệnh LMLM.
*- Thực hiện tiêm phịng vắcxin, nhất là vùng khống chế, vùng đệm, vùng
có dịch xảy ra trong vịng 2 năm gần đây. Thực hiện tiêm phịng hai lần
trong một năm, lần thứ nhất cách lần thứ hai 6 tháng, lần thứ nhất nên
tiêm vào tháng 3 - 4 trong năm, lần thứ hai nên tiêm vào tháng 9 - 10
trong năm.
*- Vận động mọi người chăn ni gia súc cam kết thực hiện “5 khơng”:
khơng dấu dịch; khơng mua gia súc, sản phẩm gia súc mắc bệnh; khơng
bán chạy gia súc mắc bệnh; khơng thả rơng gia súc, khơng vận chuyển
gia súc bị bệnh ra khỏi vùng dịch; khơng vứt xác gia súc bừa bãi ra mơi
trường.
*- Cách ly triệt để gia súc ốm, khơng cho chăn thả tập trung; thường
xun thực hiện vệ sinh chuồng trại, bãi chăn thả, dụng cụ chăn ni,
phương tiện vận chuyển, diệt lồi gậm nhấm,... thực hiện tiêu độc, khử
trùng khu vực có gia súc bị ốm, chết. Có thể dùng một trong các hố
chất sau để tiêu độc, khử trùng: Formol 2%, NaOH 2%, Crezin 5%,
nước vơi 20%, vơi bột và một số hố chất khác được sử dụng theo
hướng dẫn của nhà sản xuất, cán bộ thú y.
*- Con giống đưa vào chăn ni phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng,
đã được tiêm phịng LMLM; trước khi nhập đàn phải được ni cách ly
21 ngày. Thức ăn, nước uống dùng trong chăn ni phải đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh thú y. Người vào thăm quan, nhân viên thú y,... trước khi
ra, vào khu vực chăn ni phải phải được vệ sinh, khử trùng và trang bị
bảo hộ.
*- Thực hiện kiểm dịch động vật nghiêm ngặt để khỏi bị lây lan theo địa
lý.
*- Khi phát hiện có dịch phải cơng bố dịch theo qui định và thực hiện các
biện pháp hành chính, kỹ thuật kịp thời, triệt để nhằm ngăn chặn sự lây
lan.
*VIII. ĐIỀU TRỊ.
*-Vi rút LMLM dễ bị bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao (như nước đun
sơi 100oC), các chất có độ toan cao như quả khế chua (pH ³ 3) và các
chất kiềm mạnh như xút (pH ³ 9). Vi rút có thể sống nhiều ngày trong
chất thải hữu cơ ở chuồng ni, các chất có độ kiềm nhẹ (pH từ 7,2 -
7,8); trong thịt ướp đơng vi rút có thể sống trong nhiều tháng.
*-Khi bị nhiễm bệnh LMLM, nếu khơng được điều trị kịp thời, gia súc
non thường bị chết ở tỷ lệ từ 20 – 50%, gia súc trưởng thành thường bị
chết từ 2 – 5%, tỷ lệ mắc bệnh trong một đàn thường là 100%. Đến nay,
bợợ̀nh LMLM chưa có thuốc chữa trị đặc hiệu, chỉ có thuốc chữa triệu
chứng. Chữa triệu chứng nhằm làm cho vết thương nhanh chóng lành
thành sẹo và khơng gây ra các biến chứng nguy hiểm làm chết gia súc.
*- Chữa miệng: Dùng các chất sát trùng nhẹ, các loại quả chua như khế,
chanh bóp mền, rưới nước (hoặc bơm xịt nước), trà đi, sát lại ở lưỡi, mặt
trong má, hàm trên, lợi, bỏ bã vào miệng cho con vật nhai. Dùng vải
mỏng thấm nước nói trên xoa vào vùng vết thương 2 – 3 lần/ngày và xoa
trong vịng 4 – 5 ngày. Có thể dùng một trong các chất như: xanh
Methylen 1%, thuốc tím 1%, Formol 1%, phèn chua 3%, axit acetic 3%
*- Chữa móng: Rửa sạch chân gia súc bằng nước muối, nước lá chát, hoặc
thuốc tím, phèn chua, dấm ăn; sau đó bơi các chất sát trùng hút mủ,
nhanh lên da non lên vùng móng bị bệnh (bột xoan trộn với dầu lạc,
diêm sinh). Để đề phịng ruồi nhặng đẻ trứng vào kẽ móng, có thể dùng
Cresin pha lỗng hoặc dùng thuốc lào, một ít băng phiến đắp vào vết
thương.
*- Chữa vú: Rửa mụn lt bằng nước muối ấm, dung dịch axit boric 2-3%
hoặc nước xà phịng, sau đó bơi dầu cá, các thuốc sát trùng vào vết
thương.
*- Chăm sóc cho gia súc, đảm bảo giữ chuồng khơ ráo, sạch sẽ, lót
chuồng dày cho gia súc nằm, cho ăn cỏ tươi, cỏ mền; bổ sung cho gia
súc ăn cháo khi bị bệnh nặng.
*-Cùng với việc điều trị bệnh, cần tiến hành tiêu độc khử trùng chuồng
trại, mơi trường xung quanh khu vực có gia súc bị bệnh và các vật dụng
có liên quan đến gia súc ốm, chết; thực hiện ni nhốt, cách ly gia súc,...
theo hướng dẫn của cán bộ thú y. Đối với vùng lần đầu tiên phát hiện có
dịch, diện dịch hẹp, số lượng gia súc mắc bệnh ít hoặc mắc bệnh do vi
rút type mới gây ra, thì biện pháp hiệu quả nhất là tiêu huỷ tồn bộ gia
THE END