VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT (Nhóm 3)
Thành viên :
1.
Nguyễn Thanh Tuấn – 1921001676
2.
Mai Yến Lan – 1921002064
3.
Trần Nguyễn Thu Thảo - 1921001868
4.
Nguyễn Phạm Trâm Anh - 1921001729
5.
Võ Lê Hoàng Uyên – 1921001832
6.
Phạm Dương Cầm – 1921001577
7.
Nguyễn Thị Thuỳ Linh- 1921002000
8.
Trần Thanh Vũ Em – 1921001639
9.
Phan Thanh Tuyền - 1921001533
A. TỔNG QUAN VỀ ĐƯỜNG SẮT
1. Khái niệm
Đường sắt, hay vận tải đường sắt, là loại hình vận chuyển/vận tải hành khách và
hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt
là đường ray (đường rầy).
Cấu tạo của đoàn tàu bao gồm đầu tàu và các toa nối tiếp nhau, điểm tiếp xúc giữa
các toa và đường ray là bánh thép. Tàu đường sắt thường di chuyển từ ga này đến ga khác
và chỉ dừng lại ở điểm cố định.
Hiện nay, tại nước ta có 7 tuyến đường sắt chính.Các tuyến đường sắt nối liền 34
tỉnh thành và còn nối liền đường sắt Trung Quốc theo hai hướng Vân Nam qua Lào Cai
và Quảng Tây qua tỉnh Lạng Sơn.
2. Đặc điểm của vận tải đường sắt:
a) Ưu điểm
- Năng lực vâ ̣n chuyển lớn
- Tốc đô ̣ vâ ̣n chuyển tương đối cao, thuâ ̣n lợi cho viê ̣c vâ ̣n chuyển các mă ̣t hàng tươi
sống, thời vụ.
- Giá thành trong vâ ̣n tải đường sắt tương đối thấp.
- Vâ ̣n tải đường sắt có khả năng vâ ̣n chuyển suốt ngày đêm, tính linh hoạt ổn định.
1
- Ít phụ thuô ̣c vào thời tiết, khí hâ ̣u, nên có thể đảm đương viêc̣ chuyên chở liên tục,
thường xuyên đúng giờ và an toàn so với phương thức vâ ̣n tải khác. Đây là ưu điểm nổi
bâ ̣t của vâ ̣n tải đường sắt trong chuyên chở hàng hóa, giúp chủ hàng giao hàng đúng thời
hạn, đảm bảo chất lượng va tránh được khiếu nại, kiê ̣n tụng sau này.
b) Nhược điểm:
- Đầu tư cơ sở kỹ thuâ ̣t hạ tầng khá tốn kém.
- Hạn chế vâ ̣n tải xuyên quốc gia. xuyên châu lục do không thống nhất kích cở đường
ray.
- Tính đều đă ̣n kém.
- Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, chiến tranh, địch họa.
2
Hạn chế của đường sắt Việt Nam:
3
- Tính đồng bộ chưa cao: tiêu chuẩn kỹ thuật tuyến đường thiếu đồng cấp, tính
đồng bộ chưa cao giữa các tuyến đường và phương tiện, giữa hệ thống kho bãi và
thiết bị xếp dỡ tại các ga dẫn tới vận chuyển hàng hóa gặp nhiều khó khăn. Có thể nói
hệ thống kho bãi của các ga chưa được quy hoạch, sắp xếp hợp lý dẫn đến có quá
nhiều bất cập. Đặc biệt gây kho khăn cho vận tải Container theo tuyến đường dài.
Bên cạnh đó, thiếu sự liên kết với các phương thức vận tải còn lại
- Cở sở hạ tầng- máy móc thiết bị cịn hạn chế: Ngành đường sắt chưa được
đầu tư và quan tâm đúng mức, nhiều tuyến đường xếp dở, đường nhánh dùng riêng ở
nhiều ga bị bóc dỡ, đường sắt khơng được quan tâm tương xứng với sự phát triển của
xã hội. Những nổ lực quy hoạch và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt còn
gặp nhiều bất cập, một số hạ tầng còn dang dở, các tuyến đường sắt chưa được quan
tâm và quy hoạch để kết nối tổng thể với nhau, dẫn đến hành trình rời rạc, gây khó
khăn trong q trình vận chuyển, từ đó dẫn tới giá thành cho dịch vụ vận tải này vẫn
còn cao so với mặt bằng chung.Một số máy m hi cấp chứng từ vận tải đa phương thức.
- Ðiều nói về việc áp dụng công ước.
- Bất cứ chi tiết nào khác mà các bên có thể thoả thuận với nhau và ghi vào chứng
từ vận tải đa phương thức nếu không trái với luật pháp của nước nơi chứng từ vận
tải đa phương thức được cấp.
Các loại chứng từ vận tải đa phương thức.
Một số mẫu chứng từ vận tải đa phương thức thường gặp :
33
a - Vận đơn FIATA (FIATA Negotiable Multimodal transpot Bill Lading FB/L)
Ðây là loại vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo
để cho các hội viên của Liên đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa phương
thức.
Vận đơn FIATA hiện nay đang được sử dụng rộng rãi. FB/L là chứng từ có thể lưu
thơng và được các ngân hàng chấp nhận thanh tốn. FB/L có thể dùng trong vận tải
đường biển.
b - Chứng từ vận tải liên hợp (COMBIDOC-Conbined transport document)
COMBIDOC do BIMCO soạn thảo để cho người kinh doanh vận tải đa phương
thức có tầu biển sử dụng (VO.MTO).
Chứng từ này đã được phòng thương mại quốc tế chấp nhận, thông qua.
c - Chứng từ vận tải đa phương thức (MULTIDOC - Multimodal transport
document)
MULTIDOC do Hội nghị của LHQ về buôn bán và phát triển soạn thảo trên cơ sở
công ước của LHQ về vận tải đa phương thức. Do cơng ước chưa có hiệu lực nên
chứng từ này ít được sử dụng.
d - Chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển
(Bill of Lading for Conbined transport Shipment or port to port Shipment)
Ðây là loại chứng từ do các hãng tầu phát hành để mở rộng kinh doanh sang các
phương thức vận tải khác nếu khách hàng cần.
III.
QUY TRÌNH GỬI VÀ NHẬN HÀNG HĨA BẰNG ĐƯỜNG SẮT
1. Các bước quy trình nhận hàng đường sắt và gửi hàng đều được đảm bảo
tuân thủ giao ước giữa đôi bên theo trình tự sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin hàng hóa từ quý khách hàng qua điện thoại hoặc
email
Bước 2: Tiến hành khảo sát đơn hàng của khách
Bước 3: Gửi báo giá nhanh, chi tiết cho khách hàng tham khảo
34
Bước 4: Khi đôi bên thỏa thuận, ký hợp đồng chính thức và tiến hành quá trình
vận chuyển
Bước 5: Theo dõi và cập nhật cho khách hàng lộ trình di chuyển của đơn hàng
Bước 6: Cuối cùng giao hàng cho khách, thanh toán và kết thúc hợp đồng.
2. Thủ tục gửi hàng bằng tàu hỏa:
Đăng ký sử dụng dịch vụ gửi hàng tàu hỏa theo quy định của công ty dịch
-
vụ vận chuyển đường sắt Việt Nam bằng cách khai báo thơng tin. Đối với những hàng
hóa có khối lượng hay quy mơ lớn, hoặc có giá trị cao. Thì việc đăng được thông qua
bằng hợp đồng của cả hai bên cùng với dấy là những điều kiện và điều khoản. Khi các
bạn gửi hàng hóa khối lượng và giá trị lớn bằng vận chuyển đường sắt, thì bạn cần phải
giữ lại những giấy tờ chứng từ, biên nhận, hóa đơn của bên đơn vị dịch vụ để kiểm tra,
đối chứng.
-
Tiến hành xếp dỡ, quá trình được xếp dở cũng được yêu cầu phải theo thời
gian quy định của từng loại hàng hóa. Khi bạn đã thực hiện đến quá trình này, bạn cần
phải lưu ý đến thời gian quy định của những loại hình thức xếp dở khác nhau. Điều mà
bạn cần lưu ý rằng, các khoảng thời quy dinh của những nhà ga sẽ là khác nhau.
*Lưu ý: hàng hóa cần được đóng gói trước khi được đem gửi ra nhà ga theo
qui định của nhà ga.
3. Thủ tục nhận hàng bằng tàu hỏa:
Công ty vận tải đường sắt sẽ khai báo có thơng tin u cầu để nhận hàng, theo như
những thông của người gửi được khai báo trước đó. Cịn nếu có các biên nhận, hoặc mã
vận đơn thì phía bên cơng ty vận tải sẽ bổ sung vào để có thể nhận hàng hóa nhanh chóng
-
Tiến hành nộp những giấy tờ cơ bản liên quan được yêu cầu như: chứng
minh nhân dân, giấy giới thiệu nhận hàng, …
-
Thanh tốn phí vận chuyển nếu có. Đối với các loại hàng hóa nhập khẩu
qua ga liên vận thì sẽ có thêm một số thủ theo quy định.
-
Lúc này sẽ nhận hàng và dỡ hàng theo đúng thời gian quy định của nhà ga.
-
Nhận hàng và hoàn tất các thủ tục ra cổng nhà ga.
35
IV.
THỦ TỤC PHÁ LÝ VẬN TẢI XUYÊN BIÊN GIỚI ĐƯỜNG SẮT
1. Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế SMGS
“Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế ” (International Convention on
Carriage of Goods by Rail- MGS), gọi tắt là “Hiệp định MGS”. Năm 1951 tại Budapest
(Hungary) đại diện Đường sắt các nước Hungary, Bulgaria, Romania, Albania, Cộng hòa
dân chủ Đức, Ba Lan, Liên Xô (cũ),Tiệp Khắc đã thỏa thuận và thơng qua Hiệp định về
chun chở hàng hóa bằng đường sắt liên vận quốc tế, gọi là “Hiệp định MGS” và có
hiệu lực từ ngày 1/11/1951. Năm 1953 “Hiệp định MGS” được đổi thành “Hiệp định
SMGS”. Sau đó các nước Trung Quốc, Triều Tiên, Mông cổ và Việt Nam (1956) lần lượt
tham gia “Hiệp định SMGS”.
“Hiệp định SMGS” quy định trách nhiệm của đường sắt đối với hàng hóa chuyên
chở, liệt kê những vật phẩm cấm chuyên chở, quy định mẫu giấy tờ chuyên chở cũng như
trách nhiệm liên đới của các đường sắt đối với hàng hóa nhận chở. Mọi đường sắt chở
36
tiếp, khi tiếp nhận lô hàng cùng giấy tờ chuyên chở đương nhiên tham gia vào hợp đồng
chuyên chở và chịu trách nhiệm trước người nhận hàng.
Hiện nay, “Hiệp định SMGS” gồm 8 phần với 40 điều khoản. Ngoài ra, cịn có 13
phụ kiện là những bộ phận khơng thể tách rời của “Hiệp định SMGS”. Việt Nam có thể
sử dụng đường sắt liên vận quốc tế để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu đến hoặc từ
các nước thành viên của Hiệp định hoặc chuyên chở quá cảnh qua đường sắt các nước
thành viên để chuyển đến các nước khác như: Hy Lạp, Apganistan, Phẩn Lan, Thổ Nhĩ
Kỳ…
Phạm vi áp dụng
1. Hiệp định SMGS áp dụng để chuyên chở hàng hoá trong các trường hợp sau
đây:
- Chuyên chở hàng hoá trong liên vận quốc tế đi suốt bằng đường sắt giữa các
nước tham gia SMGS.
- Chuyên chở hàng hoá trong liên vận quốc tế đi suốt từ những nước có đường sắt
tham gia SMGS, quá cảnh qua các nước tham gia SMGS đến những nước không tham gia
SMGS và ngược lại. Trong trường hợp này sẽ thực hiện qui tắc và điều kiện của "Bảng
giá cước quá cảnh".
2. Hiệp định SMGS không áp dụng trong những trường hợp sau:
- Ga đi và ga đến ở trong một nước nhưng chuyên chở qua lãnh thổ nước thứ ba
bằng các đoàn tàu của nước gửi hoặc nước đến.
- Chuyên chở giữa các ga của hai nước tiếp giáp nhau mà trên toàn bộ quãng
đường đi dùng đoàn tàu của một nước và theo qui định của đường sắt nước đó.
2. Quy trình vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt
Tiếp nhận thông tin từ Khách hàng.
Khảo sát lượng hàng cần vận chuyển
Báo giá vận chuyển, sau khi thống nhất kí hợp đồng vận chuyển.
Xác định tiến độ giao hàng, bốc xếp chuyển hàng từ kho đến tàu.
Hàng hoá được vận chuyển đến địa điểm theo ý kiến của khách hàng
37
Sau khi khách hàng nghiệm thu, đề nghị khách hàng thanh toán theo hợp đồng.
Giao hoá đơn nếu khách hàng yêu cầu.
3. Hợp đồng vận tải hàng hóa bằng đường sắt quốc tế và vận đơn đường sắt
theo Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt quốc tế (SMGS)
Việc vận tải hàng hóa bằng đường sắt quốc tế có thể gửi theo các phương pháp sau
đây:
– Gửi hàng lẻ: hàng lẻ là lô hàng vận chuyển theo một vận đơn đường sắt, có trọng
lượng cả bì khơng q 5.000 kg và khơng địi hỏi toa riêng.
– Gửi ngun toa: hàng nguyên toa là lô hàng gửi theo một vận đơn đường sắt, đòi
hỏi phải sử dụng cả toa riêng hay nói cách khác kaf hàng chở bằng cả toa xe theo một
giấy gửi hàng.
– Gửi hàng trong container trọng tải lớn: lô hàng gửi theo một vận đơn để chuyển
chở trong một container loại lớn gọi là lô hàng container trọng tải lớn (container có trọng
tải trên 5 tấn). Các container loại trung bình và nhỏ có thể gửi theo lô hàng nguyên toa.
Về vận đơn đường sắt, vận đơn đường sắt là chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng
đường sắt cịn có cách gọi khác là giấy gửi hàng. Mối quan hệ giữa chủ hàng và các
đường sắt tham gia chuyên chở được điều chỉnh bằng các điều kiện ghi trong Giấy gửi
hàng và các quy định trong hiệp định. Theo Hiệp định SMGS, vận đơn đường sắt (hay
giấy gửi hàng) bao gồm các chứng từ (5 tờ) có nội dung như sau:
– Tờ 1: bản chính ” giấy gửi hàng ” gửi theo hàng tới ga được giao cho người nhận
cùng với hàng hoá;
– Tờ 2: giấy theo hàng đi theo hàng đến ga đến và lưu ở đường sắt nước đến;
– Tờ 3: bản sao giấy gửi hàng được giao cho người gửi sau khi xếp hàng lên toa xe
ở ga gửi hàng;
– Tờ 4: giấy giao hàng có chữ kí của người nhận hàng, theo hàng đến ga đến và
được lưu ở ở ga đến;
– Tờ 5: giấy báo tin hàng đến đi theo hàng đến ga đến và được giao cho người
nhận hàng để báo tin hàng đến.
38
Trong số các tờ của vận đơn nói trên thì bản chính ” giấy gửi hàng ” là quan trọng
nhất. Bản chính giấy gửi hàng có đóng dấu ngày, tháng của ga gửi là bằng chứng của hợp
đồng vận tải. Bản sao giấy gửi hàng là bằng chứng nhận hàng để chở của đường sắt. Nội
dung của vận đơn đường sắt gồm hai phần: phần do chủ hàng điện và phần do đường sắt
điền. Chủ hàng phải điền các nội dung: số hợp đồng, tên hàng, kí mã hiệu, số kiện, trọng
lượng, loại bao bì hàng hóa; loại lơ hàng, giá trị hàng hóa; tên, địa chỉ của người gửi,
người nhận, ga đi, ga biên giới mà hàng hóa đi qua; đường sắt đến và ga đến; chữ kí của
người gửi hàng. Đường sắt phải điền các chi tiết về toa xe, cước phí và tạp phí, số lơ
hàng, trọng lượng, thể tích… và kí tên, đóng dấu ngày, tháng nhận hàng để vận chuyển.
Người gửi hàng phải đính kèm theo vận đơn đường sắt các giấy tờ cần thiết để làm
rõ các thủ tục trong quá trình giải quyết khiếu nại và khiếu kiện, bao gồm: giấy phép xuất
khẩu, giấy khai quan, giấy khai chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng
nhận kiểm dịch… Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm về những hậu quả xảy ra do việc
khơng đính kèm hoặc khơng ghi chính xác, đầy đủ các giấy tờ đính kèm theo giấy gửi
hàng.
Nội dung được tham khảo tại Công ước về vận chuyển đường sắt quốc tế 1980
(COTIF 1980); Hiệp định liên vận đường sắt quốc tế (SMGS) năm 1951, được sửa năm
1992;..
4. Trách nhiệm của đường sắt theo Hiệp định liên vận hàng hóa đường sắt
quốc tế (SMGS)
Đường sắt tham gia vận chuyển hàng hóa theo vận đơn của SMGS phải chịu trách
nhiệm về việc thực hiện hợp đồng vận chuyển trên toàn bộ quãng đường đi cho đến khi
giao hàng ở ga đến và trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển tiếp đến các nước
khơng tham gia SMGS thì chịu trách nhiệm cho đến khi làm xong thủ tục vận chuyển
theo vận đơn của nước khác hay hiệp định khác. Nếu không chứng minh được là mình
khơng có lỗi hoặc có các trường hợp miễn trách nhiệm thì đường sắt phải chịu trách
nhiệm về những mất mát toàn bộ hay một phần hàng hóa, hư hỏng, thiếu hụt của hàng
hóa, vận chuyển hàng chậm trễ hoặc làm mất các giấy tờ gửi kèm. Đường sắt khơng có
39
trách nhiệm bồi thường những mất mát, hư hỏng của hàng hóa do các nguyên nhân sau
đây:
– Những trường hợp mà đường sắt không lường trước được, không khắc phục
được;
– Do tính chất tự nhiên, đặc biệt của hàng hóa;
– Do lỗi của chủ hàng;
– Do việc sử dụng toa xe khơng mui để vận chuyển hàng hóa mà quy định đường
sắt nước gửi không cho phép như vậy,
– Do người áp tải của chủ hàng gây ra hoặc do không thực hiện đúng hướng dẫn
quy định cho người áp tải;
– Do bao bì khơng đầy đủ;
– Do kê khai sai tên hàng hoặc vận chuyển những hàng hóa cấm vận chuyển;
– Hao hụt, hao mòn tự nhiên; Chủ hàng xếp vào xe hoặc container khơng thích
hợp cho việc vận chuyển;
– Thiếu hụt trọng lượng, số lượng mà xi chì vẫn nguyên vẹn.
V.
VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC KẾT HỢP ĐƯỜNG SẮT VÀ CÁC LOẠI
HÌNH VẬN TẢI KHÁC
Việc chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế cũng phải
được thực hiện trên cơ sở những quy phạm pháp luật quốc tế. bao gồm:
- Công ước của LHQ về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc
tế, 1980 (UN Convention on the International Multimodal Transport of Goods, 1980)
- Quy tắc của UNCTAD và ICC về chứng từ vận tải đa phương thức
(UNCTAD/ICC Rules for Multimodal Transport Documents) hiệu lực từ 01- 01-1992.
- Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức (2005) quy định các khoản
về trách nhiệm đối với thiệt hại do giao chậm hàng và mức giới hạn trách nhiệm của
người kinh doanh vận tải đa phương thức, đồng thời nêu ra 7 trường hợp miễn trách
.Ngoài ra, các khoản liên quan đến quy chế người điều hành bao gồm đăng kí kinh doanh
với mã quốc gia hữu quan trong các nước thành viên và các điều kiên yêu cầu khi đăng
kí.
40
Việt Nam
Cơ sở pháp lý:
Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định 87/2009/NĐ-CP về vận tải đa phương thức;
Nghị định 144/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số
87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của chính phủ về vận tải đa phương
thức..
Điều kiện kinh doanh, thủ tục pháp lí cho từng đối tượng
Về hoạt động vận tải đa phương thức quốc tế
1/Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện: Duy trì tài sản
tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài
chính thay thế theo quy định của pháp luật; Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải
đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
***Thủ tục:
-Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật;
-Báo cáo tài chính được kiểm tóa hoặc có sự bảo lãnh tương đương từ ngân hàng
cá nhân tổ chức khác; hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật.
2/Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về
vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với
Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở
đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa
phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp;
Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương
đương.
41
***Thủ tục:
-Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
-Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
hoặc giấy tờ tương đương do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp
hóa lãnh sự;
-Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo
lãnh tương đương
Về hoạt động vận tải đa phương thức nội địa:
Nghị định 144/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ các điều kiện về kinh doanh vận tải đa
phương thức nội địa; và khơng cịn u cầu các doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục xin
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh doanh
vận tải đa phương thức.
Lưu ý:Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ the Bộ Giao
thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp
và thời hạn hiêu lực 05 (năm) kể từ ngày cấp.
42