HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN
CÔNG CHỨNG 3: CÔNG CHỨNG CÁC HỢP ĐỒNG MUA BÁN, TẶNG CHO,
THUÊ, TRAO ĐỔI, MƯỢN VAY TÀI SẢN
Chuyên đề: Công chứng hợp đồng mua bán tài sản.
(Tình huống tài sản là viên kim cương)
Họ và tên: LÝ KIM NGÂN
Sinh ngày 17 tháng 09 năm 1990
Số báo danh: 27
Lớp: CCV KHÓA 24 - HẬU GIANG
Trà Vinh, ngày 05 tháng 11 năm 2021
MỤC LỤC
Trang
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu......................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu.........................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................1
4. Cơ cấu của bài báo cáo........................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................3
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN....................................................3
1. Cơ sở lý luận chung về hợp đồng mua bán tài sản..............................................3
1.1 Khái niệm tài sản........................................................................................3
1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản.........................................................3
1.3 Các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng hợp đồng mua
bán tài sản........................................................................................................4
2. Công chứng hợp đồng mua bán tài sản...............................................................5
2.1 Tiếp nhận yêu cầu công chứng...................................................................6
2.2 Nghiên cứu, xử lý hồ sơ..............................................................................8
2.3 Ký công chứng............................................................................................9
2.4 Hồn tất thủ tục cơng chứng......................................................................9
3. Giải quyết đề thi và bình luận điểm d khoản 1 Điều 40 Luật cơng chứng 2014. 9
3.1 Giải quyết đề thi.........................................................................................9
3.2 Bình luận điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014...............10
KẾT LUẬN.................................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................13
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Trong tiến trình đẩy mạnh phát trển kinh tế - xã hội đất nước, kéo theo các quan
hệ dân sự, thương mại, đất đai,… cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn. Do đó, nhu
cầu cơng chứng các hợp đồng, giao dịch phát sinh trong đời sống xã hội ngày càng gia
tăng. Người dân tìm đến các văn phịng cơng chứng ngày càng nhiều để công chứng
các hợp đồng mua bán, tặng cho, thuê, trao đổi, mượn vay tài sản. Trong đó hợp đồng
mua bán tài sản là một trong những dạng hợp đồng phổ biến. Tài sản được mua bán
qua cơng chứng rất đa dạng có những tài sản pháp luật quy định khi mua bán phải có
chứng nhận của cơng chứng mới có giá trị, nhưng có những tài sản được công chứng
do sự tự nguyện yêu cầu của các bên.1
Theo đề thi về việc thi kết thúc môn học “công chứng các hợp đồng mua bán,
tặng cho, thuê, trao đổi, mượn vay tài sản” được học viện đưa ra “Chị Vũ Thu Hà và
chị Lý Thị Tình đến văn phịng cơng chứng X đề nghị cơng chứng hợp đồng mua bán
tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương. Công chứng viên đã yêu cầu Chị Hà (Chủ
sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu viên kim
cương này. Theo công chứng viên giấy tờ này gồm: Hóa đơn bán hàng và thẻ bảo
hành đối với viên kim cương. Anh chị có đồng tình cách xử lý của cơng chứng viên
trong tình huống này khơng? Đồng thời anh chị hãy đưa ra bình luận của mình đối với
qui định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng?”. Xuất phát từ tình huống vấn
đề giải quyết để kịp thời đáp nhu cầu của người dân yêu cầu công chứng, mà vẫn bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi tham gia hợp đồng, giao dịch là việc đặt ra
cũng như nêu bình luận của mình đối với quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật
Công chứng năm 2014 để làm sáng rõ yêu cầu của đề thi là cần thiết cần được nghiên
cứu trong thưc tế khi công chứng hợp đồng mua bán tài sản là kim cương.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là nhằm tìm hiểu hợp đồng mua bán tài sản
theo quy định của pháp luật.
Người viết tập trung phân tích nghiên cứu vấn đề hoạt động cơng chứng có liên
quan về tài sản, cơ sở lý luận và pháp lý các quy định pháp luật về hợp đồng mua bán
tài sản, các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng hợp đồng mua bán
tài sản. Từ đó đưa ra ý kiến chủ quan nhằm giải quyết tình huống đề thi đặt ra và bình
luận quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Luật Công chứng hiện hành.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình viết báo cáo, người viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
1
Nguyễn Trí Hịa, Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề công chứng tập 3, NXB. Tư Pháp, Hà Nội, 2020, trang 188.
1
Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu sách về hoạt động công chứng, về
hợp đồng mua bán tài sản, về tài sản.
Phương pháp phân tích luật viết về các quy định pháp luật.
Phương pháp thu thập tài liệu có liên quan đến đề thi.
Phương pháp so sánh, đối chiếu những quy định pháp luật về hợp đồng mua
bán tài sản
4. Cơ cấu của bài báo cáo
Cơ cấu bài báo cáo được chia thành: Phần mở đầu, phần nội dung, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo.
Phần nội dung bài báo cáo đi vào nghiên cứu cơ sở lý luận về hợp đồng mua
bán làm rõ các khái niệm, cơ sở pháp lý về hợp đồng mua bán tài sản.
Tập trung nghiên cứu tình huống và đưa ra bình luận người viết.
2
PHẦN NỘI DUNG
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
1. Cơ sở lý luận chung về hợp đồng mua bán tài sản
1.1 Khái niệm tài sản
Căn cứ Điều 105 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau: “Tài sản là vật,
tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, tài sản bao gồm bất động sản và động sản, bất
động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”.
Khái niệm tài sản đóng một vai trị quan trọng trong Bộ luật dân sự, là vấn đề
trung tâm của mọi quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật nói riêng. Theo đó,
định nghĩa trên khơng những liệt kê các loại tài sản mà còn xác định cụ thể: Tài sản
bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có
và tài sản hình thành trong tương lai. Mặt khác, tại Điều 108 Bộ luật dân sự 2015 giải
thích rõ khái niệm “tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Với quy định
cụ thể về tài sản như thế, đã đảm bảo tính bao quát và rõ ràng tạo thành cơ sở pháp lý
quan trọng góp phần áp dụng pháp luật một cách thống nhất 2. Trong hoạt động công
chứng đối tượng của tài sản được mua bán qua công chứng rất đa dạng có mối quan hệ
với quyền sở hữu và được xem xét dưới các khía cạnh đa dạng như tài sản hữu hình,
tài sản vơ hình, động sản và bất động sản, tài sản phải đăng ký và không phải đăng ký,
tài sản hiện có hoăc hình thành trong lai…chính sự phong phú và đa dạng của tài sản
mà tên gọi hợp đồng gắn với đối tượng của hợp đồng khi công chứng.
1.2 Khái niệm hợp đồng mua bán tài sản
“Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán
chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán. Hợp đồng
mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy
định của Bộ luật dân sự, Luật nhà ở và luật khác có liên quan” Điều 430 Bộ Luật Dân
sự năm 2015 quy định.
Hợp đồng mua bán yếu tố bắt buộc là phải có sự thỏa thuận giữa các bên với
nhau. Theo đó, bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền còn bên
mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Đặc điểm của hợp đồng mua bán tài sản
+ Hợp đồng mua bán tài sản là hợp đồng song vụ: Bên bán và bên mua đều có
quyền và nghĩa vụ đối nhau. Trong hợp đồng này, bên bán có quyền yêu cầu bên mua
nhận vật và trả tiền mua vật; ngược lại, bên mua có quyền yêu cầu bên bán chuyển
giao vật và nhận tiền bán vật.
2
Phạm Thị Lệ Quyên, Tài sản và phân loại tài sản theo quy định của pháp luật viêt nam hiện hành,
[Truy cập ngày 2/11/2021].
3
+ Hợp đồng mua bán là hợp đồng có đền bù: Khoản tiền mà bên mua tài sản
phải trả cho bên bán tài sản là khoản đền bù về việc mua bán tài sản
+ Có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản: Đây cũng là đặc điểm để phân biệt
với Hợp đồng cho mượn hay cho thuê tài sản.
1.3 Các nội dung công chứng viên cần xem xét khi công chứng hợp đồng
mua bán tài sản
Khi công chứng một hợp đồng thông dụng nào công chứng viên cần xem xét các nội
dung cơ bản sau :
1.3. 1 Thẩm quyền cơng chứng:
Việc xác định rất quan trọng vì sau khi xác định được yêu cầu của người yêu
cầu công chứng là loại việc gì thì việc cịn lại là xác định có thuộc thẩm quyền của tổ
chức hành nghề cơng chứng khơng nếu thuộc thẩm quyền thì tiếp nhận hướng dẫn hồ
sơ ngược lại từ chối và nêu rõ lý do
Đơn cử căn cứ theo điều 42 Luật công chứng khi công chứng mua bán tài sản là đất ở
tỉnh khác thì theo quy định cơng chứng có quyền từ chối ngay vì khơng đúng thẩm
quyền.
1.3.2 Đối tượng của hợp đồng
Công chứng viên cần xác định xem tài sản là đối tương của hơp đồng có các
điều kiện như sau:
- Tài sản được phép giao dịch; phải được xác định cụ thể. Nếu là vật thì phải
xác định rõ thơng qua số lượng, đặc điểm… Nếu là quyền tài sản thì phải có giấy tờ
hoặc các bằng chứng khác chứng minh thuộc quyền sở hữu của bên bán (Điêu 341 Bộ
luật dân sự năm 2015)
- Không phải là tài sản đang bị tranh chấp về quyền sở hữu; không phải là tài
sản đang bị kê biên để thi hành án; không phải là tài sản đang được dùng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có
thỏa thuận khác;
- Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản hạn chế giao dịch thì việc mua
bán phải tuân theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục chuyển giao quyền sở
hữu tài sản đó.
1.3.3 Hình thức của hơp đồng
Công chứng viên dưa vào yêu cầu cơng chứng mà áp dụng mẫu hợp đồng có
sẵn được soạn thảo theo mẫu quy định của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với
những hợp đồng dân sự mà pháp luật bắt buộc phải giao kết theo một hình thức nhất
định là hình thức văn bản có Cơng chứng, chứng thưc thì các bên phải tuân theo những
4
hình thức đó, tuy nhiên đối với những hợp đồng mà pháp luật khơng u cầu phải lập
theo hình thức văn bản có cơng chứng nhưng để quyền lợi của mình được bảo đảm thì
cơng chứng viên có thể soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng theo
đúng quy định pháp luật
Nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là tài sản phải đăng kí quyền sở hữu; thì
hình thức của hợp đồng mua bán phải bằng văn bản có cơng chứng hoặc chứng thực
mua bán nhà ở, xe cơ giới,…
1.3.4 Nội dung của hợp đồng
Đây là nội cơ bản và bắt buộc đối với hợp đồng. Nội dung của hợp đồng bao
gồm các điều khoản được ghi nhận trong hợp đồng. Ngồi ra, có thể đưa thêm vào hơp
đồng các điều khoản khác tùy các các thỏa thuận của các bên miễn sao phù hợp quy
định pháp luật đạo đức xã hội
Vì vây cơng chứng viên cần xem xét kỹ càng nội dung trong hợp đồng để đảm
bảo không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội
1.3.5 Chủ thể của hợp đồng mua bán
Chủ thể trong hợp đồng mua bán tài sản có thể là tổ chức, pháp nhân, cá nhân,
hộ gia đình…để đảo bảo an tồn pháp lý hợp đồng cơng chứng viên bắt buộc phải xem
xét các bên chủ thể có năng lực pháp luật dân sự 3 và năng lực hành vi dân sự 4 thông
qua các thông tin về nhân thân của các chủ thể như: tên, năm sinh, số chứng minh
nhân dân hoặc hộ chiếu, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú hay tên, trụ sở, mã số doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh….đối với
tài sản trong trường hợp được bán qua ủy quyền hoặc mua qua ủy quyền thì hợp đồng
mua bán cần phải ghi nhận đầy đủ thông tin của người bán, người mua. Bên cạnh đó,
cịn phải thể hiện rõ ràng cụ thể thông tin của người thực hiện công việc ủy quyền và
ghi rõ người thực hiện công việc ủy quyền cho người bán cho người mua. Mặt khác,
đối với tài sản được bán qua tổ chức bán đấu giá thì nội dung chủ thể trong hợp đồng
thể hiện như sau: bên bán là tổ chức bán đấu giá nào, có trụ sở tại đâu và do đấu giá
viên nào tổ chức bán; bên có tài sản là chủ sở hữu tài sản và bên mua 5. Bên cạnh đó
xem xét sự tự nguyện và tư cách chủ thể tham gia hợp đồng để đảm bảo hơp đồng
không bị tuyên bố vô hiệu.
2. Công chứng hợp đồng mua bán tài sản
Theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 Luật cơng chứng năm 2014 quy trình
cơng chứng một hợp đồng mua bán tài sản cần tiến hành bốn bước như:
2.1 Tiếp nhận yêu cầu công chứng
3
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự năm 2015[Truy cập ngày 04/11/2021]
Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015
5
Lý thị trang, Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, [Truy cập 2/11/2021]
4
5
Trong khâu tiếp nhận yêu cầu công chứng cần các giấy tờ cụ thể theo quy định 6
- Phiếu yêu cầu công chứng khi đến với tổ chức hành nghề công chứng phiếu
yêu cầu công chứng là giấy tờ đầu tiên làm cơ sở cho việc hoạt động công chứng tiến
hành tiêp theo. Luật công chứng không quy định mẫu đa số các tổ chức hành nghề
công chứng sử dụng mẫu số 01 7. Thực tế tại đa số các tổ chức hành nghề cơng chứng
hiện nay đều có mẫu phiếu yêu cầu công chứng riêng áp dụng cho tổ chức mình tùy
mục đích của tổ chức hành nghề cơng chứng nhưng trong hồ sơ yêu cầu công chứng
phiếu yêu cầu cơng chứng thành phần bắt buộc phải có theo quy định tai điểm a khoản
1 Luật công chứng năm 2014.
- Dự thảo hợp đồng trong bộ hồ sơ yêu cầu công chứng tùy theo đối tượng của
hợp đồng và yêu cầu của người công chứng. Việc soạn thảo đươc thực hiện theo đè
nghị của người yêu cầu công chứng thì khi tiến hành việc soạn thảo văn bản khơng cần
phải cung cấp dự thảo hợp đồng, giao dịch cho các bên tham gia đảm bảo an toàn
pháp lý cho hợp đồng hạn chế rủi ro phát sinh vì khi đó cơng chứng đã soạn theo đề
nghị của người u cầu nội dung nào bổ sung điều chỉnh sẽ được cơng chứng viên trực
tiếp ghi nhận xem xét có phù hơp với quy định pháp luật và đạo đức xã hội trong văn
bản soạn thảo đòi hỏi kỹ năng, kinh nghiệm của người công chứng viên những trường
hợp mà pháp luật có quy đinh mẫu hợp đồng thì tn thủ theo mẫu đó .
- Giấy tờ tùy thân theo quy định hiện nay các loại giấy tờ được chấp nhận trong
hoạt động công chứng và thường được các tổ chức hành nghề cơng chứng u cầu xuất
trình gồm các loại giấy tờ sau:
Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ quy định Chứng
minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân.
Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014 trong đó ghi nhận thẻ căn cước
cơng dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam và được sử dụng thay cho việc sử
dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa
thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân
thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về Xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam quy định hộ chiếu được sử dụng thay chứng minh nhân
dân được thay thế bởi Nghị định số 94/2015/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam.
6
khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014
Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2001/TP-CC ngày 14/3/2001 hướng dẫn Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính
phủ về cơng chứng chứng thực
7
6
Nghị định số 23/2015/ NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản
sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch.
Nghị định số130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008 của Chính phủ về Giấy chứng
minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam khoản 2 Điều 6 sĩ quan khi thực hiện nhiệm
vụ và giao dịch dân sự phải xuất trình Giấy chứng minh sĩ quan chưa được đề cập
trong luật là giấy tờ tùy thân.
Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08/ 5/ 2008 của Chính phủ về Giấy chứng
minh Cơng an nhân dân Việt Nam chưa có quy định coi đây là giấy tờ tùy thân.
Ngồi ra cịn cá các loai giấy tờ chứa đựng thông tin cá nhân như thẻ hoc sinh,
thẻ đảng viên …việc coi đây là giấy tờ tùy thân hay khơng chưa có cơ sở xác định bởi
hiện nay chưa có khái niệm cụ thể nào giấy tờ nào là giấy tờ tùy thân còn mập mờ rất
khó cho việc xác định của cơng chứng viên.
- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó
Đây là giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu, quyền sử dụng của chủ sở hữu
đối với tài sản và sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ
đó khi cơng chứng hợp đồng mua bán có đối tượng là tài sản.
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy
định phải có
Các loại giáy tờ liên quan đến hoạt động công chứng là khác nhau tùy thuộc vào
đối tượng của hơp đồng giao dịch, mua bán thơng thường ta có thể thấy phổ biến như
giấy xác nhận tình trạng hơn nhân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy
khai sinh…
Đối với chủ thể là cá nhân phổ biến:
+ Giấy xác nhận tình trang hôn nhân là giấy tờ nhân thân dùng để xác nhận tại
thời điểm xin cấp, người yêu cầu đang có tình trạng hơn nhân thế nào: Chưa đăng ký
kết hôn với ai hay đã ly hôn hoặc đang trong mối quan hệ hôn nhân với người khác…
Hiện nay, chưa có một văn bản nào định nghĩa cụ thể về giấy xác nhận tình
trạng hơn nhân. Tuy nhiên, đây là một trong những giấy tờ quan trọng khi muốn đăng
ký kết hôn hoặc khi muốn xác minh quan hệ hôn nhân tại một thời điểm nào đó để làm
căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng8…
8
Nguyễn Hương, Tám quy định về giấy xác nhận tình trạng hơn nhân, Truy cập ngày 4/11/2021].
7
+ Giấy chứng nhận kết hôn quan hệ vợ, chồng được công nhận sau khi đăng ký
kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hơn bởi cơ quan có thẩm quyền 9 (Điều 4
khoản 7 Luật Hộ tịch năm 2014).
+ Sổ hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình.
Đây là cơng cụ và thủ tục hành chính giúp nhà nước quản lí việc di chuyển sinh sống
của cơng dân Việt Nam. Có tác dụng các định nơi cư trú và giấy tờ chứng nhận, văn
bản pháp lí trong trường hợp nhận thừa kế. Ngồi ra, các thủ tục hành chính liên quan
giấy phép kinh doanh, đăng kí kết hơn, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, khai sinh, khai
tử hay hồ sơ xin việc… đều cần đến hộ khẩu làm giấy tờ chứng thực10.
Đối với chủ thể là pháp nhân:
Ta cần xem xét tên, trụ sở, mã số doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, loại
hình doanh nghiệp, biên bản ,Nghi quyết của đại hội cổ đông ..trên cơ sở tham khảo
Luật doanh nghiệp hiên hành để xác định loại giấy nào cần thiết và bắt buộc phải có
trong hồ sơ cơng chứng.
Mặt khác khi công chứng hơp đồng mua bán tài sản công chứng viên cần chư ý
năng lực pháp luật dân sự 11 và năng lực hành vi dân sự 12 của các chủ thể có sự tự
nguyện và khả năng nhận thức để giao kết hợp đồng bởi đây là một trong nhiều yếu tố
góp phần quyết định giao dịch dân sự có hiệu lưc phát sinh hay khơng
2.2 Nghiên cứu, xử lý hồ sơ
- Công chứng viên kiểm tra, xem xét các loại giấy tờ và tài liệu người yêu cầu
công chứng cung cấp
Khoản 3 và khoản 4 Điều 40 Luật công chứng 2014 quy định “Công chứng
viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công
chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ đúng các quy định về
thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng, giao dịch; giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng, giao
dịch.”
Căn cứ theo quy định công chứng viên sẽ kiểm tra sự đầy đủ và hợp lệ của giấy
tờ cơng của giấy tờ có trong hồ sơ công chứng như số lượng, nội dung của từng loại
giấy tờ, thẩm quyền ban hành từng loại giấy tờ…. Như vậy nếu sau khi kiểm tra hồ sơ
9
Nguyễn Hương, Giấy chứng nhận kết hôn: Điều kiện và thủ tục cấp, cập ngày 4/11/2021].
10
Nguyễn Văn Dương, Hộ khẩu là gì? Những việc cần đến sổ hộ khẩu? Bao giờ thì bỏ hộ khẩu giấy?, />[Truy cập ngày 4/11/2021]
11
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ Luật Dân sự năm 2015.
12
Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015
8
đầy đủ, hợp lệ công chứng viên sẽ tiến hành thụ lý và ghi vào sổ công chứng nếu chưa
đầy đủ và hợp lệ công chứng viên sẽ hướng dẫn người yêu yêu cầu công chứng bổ
sung ngược lại không đầy đủ hợp lệ công chứng viên từ chối và nêu rõ lý do vì sao từ
chối cho người yêu cầu công chứng.
Đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người u cầu
cơng chứng do đó việc giải thích cho người u cầu cơng chứng hiểu rõ quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc tham gia hợp đồng,
giao dịch để hướng dẫn họ thực hiện đầy đủ chính xác trước khi ký hợp đồng mua bán
là trách nhiệm của công chứng viên.
- Nghiên cứu hồ sơ trong qua trình nghiên cứu hồ sơ cần làm rõ ý chí của các
bên khi giao kết hợp đồng, giao dịch, về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu
công chứng không rơi vào quy định tại khoản 5 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 13
là công chứng viên từ chối công chứng.
- Soạn thảo và kiểm tra lại dự thảo hợp đồng yêu cầu đầu tiên đối với viêc soạn
thảo là đúng quy định pháp luật và đạo đức xã hội công chứng viên có quyền từ chối
nếu người u cầu cơng chứng đưa ra điều khoản vi phạm quy định trên áp dụng đối
hợp đồng được soạn sẵn công và theo đề nghị của người u cầu cơng chứng nếu
khơng sữa thì cơng chứng viên từ chối.
2.3 Ký cơng chứng
Sau khi có dự thảo hơp đồng công chứng viên cho người yêu cầu công chứng
đọc hoặc công chứng viên đọc cho người u cầu cơng chứng nghe nếu đồng ý tồn bộ
nội dung trong dự thảo công chứng viên cho họ ký vào từng trang hợp đồng 14 trường
hợp người yêu cầu công chứng không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký được
thay thế bằng việc điểm chỉ15
2.4 Hoàn tất thủ tục công chứng
Đây là bước sau cùng trong việc cơng chứng hợp đồng mua bán tài sản là thu
phí người u cầu cơng , đóng dấu phát hành văn bản công chứng cho các bên và cuối
cùng là lưu trũ hồ sơ.
3. Giải quyết đề thi và bình luận điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014
3.1 Giải quyết đề thi
Tình huống “Chị Vũ Thu Hà và chị Lý Thị Tình đến văn phịng cơng chứng X
đề nghị công chứng hợp đồng mua bán tài sản. Tài sản mua bán là viên kim cương.
Công chứng viên đã yêu cầu Chị Hà (Chủ sở hữu viên kim cương) phải xuất trình giấy
tờ chứng minh quyền sở hữu viên kim cương này. Theo công chứng viên giấy tờ này
13
Khoản 5 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 .
Khoản 7, 8 Điều 40 Luật công chứng năm 2014
15
Điều 48 Luật công chứng năm 2014
14
9
gồm: Hóa đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương. Anh chị có đồng tình
cách xử lý của cơng chứng viên trong tình huống này khơng? Đồng thời anh chị hãy
đưa ra bình luận của mình đối với qui định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Luật Công
chứng?” đề thi đặt ra.
Trước hết công chứng viên phải trao đổi thơng tin xác định ý chí và mong muốn
của hai chị khi đến với tổ chức hành nghề cơng chứng, qua đó để nắm bắt thơng tin
làm rõ hợp đồng mà hai chị mong muốn thực hiện là loại hợp đồng nào và có thuộc
thẩm quyền của văn phịng cơng chứng X khơng trên cơ sở nắm được yêu cầu công
chứng công chứng viên kiểm tra hồ sơ mà thấy đầy đủ, hợp lệ theo quy định pháp luật
thì tiếp nhận nếu chưa thì hướng dẫn bổ sung cịn khơng đủ cơ sở pháp luật thì từ chối
nêu rõ lý do. Trong tình huống đề thi đưa ra có thể xác định u cầu cơng chứng ở đây
là công chứng hợp đồng mua bán tài sản đối tượng là kim cương là động sản không bắt
buộc phải đăng ký quyền sở hữu thuộc thẩm quyền công chứng của văn phịng cơng
chứng X. Trong tình huống u cầu của công chứng viên đối với chị Hà phải xuất trình
giấy tờ chứng minh quyền sở hữu viên kim cương (chủ sở hữu viên kim cương) Hóa
đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương
Trường hợp này chị Hà không chứng minh viên kim cương chị sở hữu là hóa
đơn bán hàng và thẻ bảo hành đối với viên kim cương mà công chứng viên yêu cầu
trên thì cơng chứng có viên có quyền từ chối yêu cầu công chứng căn cứ khoản 5 Điều
40 và Điều 3 Luật công chứng năm 2014 chức năng xã hội của cơng chứng viên nhằm
đảm bảo an tồn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh
chấp.
Trường hợp chị Hà chủ sở hữu viên kim cương chứng minh đươc nguồn gốc
xuất xứ của viên kim cương như mua ở cửa hàng trang sức nào, địa chỉ ở đâu, có hóa
đơn bán hàng, thẻ bảo hành đối với kim cương, đươc giám định tại trung tâm giám
định nào, chứng nhân kim cương… để đảm bảo chất lượng của viên kim cương, xác
định được giá trị của viên kim cương đảm bảo các điều khoản cần thiết trong nội dung
hợp đồng thì cơng chứng viên tiến hành công chứng hợp đồng mua bán kim cương
Điều 40, 41 Luật công chứng năm 2014.
Trường hợp công chứng viên công chứng hợp đồng mua bán không đưa ra yêu
cầu công chứng hợp đồng mua bán kim cương( động sản ) thì khi có tranh chấp cơng
chứng viên có trách nhiệm bồi thường. Do kim cương không rõ nguồn gốc có thể bị xử
phạt vi phạt vi phạm hành chính Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2020 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
thương mại, sản xuất, bn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
3.2 Bình luận điểm d khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014
10
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ
thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến
tài sản đó. Có hai vấn đề mà học viên quan tâm, thứ nhất tất cả các giao dịch có nhắc
đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì người yêu cầu cơng chứng đều phải xuất
trình bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đề công chứng viên đối
chiếu như vậy phạm vi công chứng sẽ rất rộng đối với các giao dịch mà khơng phải
chính chủ, mà được sự ủy quyền mua bán, đặt cọc, mở thủ tục thừa kế, thỏa thuận tài
sản riêng vợ chồng,.. giấy tờ gốc đang phải thế chấp ở ngân hàng thì khơng thể xuất
trình bản gốc được khi cơng chứng viên đối chiếu trước khi ký phát hành vì khi đó
người u cầu cơng chứng khó mà xuất trình. Thứ hai là chỉ tài sản nào liên quan và là
đối tượng của giao dịch thì mới xuất trình bản gốc chứng minh quyền sở hữu sẽ bó hẹp
các văn bản cơng chứng có thể bị từ chối vì khơng đảm bảo tính xác thực. Vậy thì đối
với những trường chiếm hữu thì sao. Trong khi pháp luật đã cơng nhận việc chiếm hữu
hợp pháp ở Bô Luật Dân sự năm 2015. Vì vậy cần có văn bản hướng dẫn cụ thể đối
với từng loại tài sản và từng trường hợp hợp đồng, giao dịch.
11
KẾT LUẬN
Hợp đồng mua bán tài sản là một trong những loại hợp đồng phổ biến nhất trong
xã hội hiện nay. Để bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự khi
cơng chứng địi hỏi người công chứng viên khi công chứng hợp đồng mua bán có đối
tượng là tài sản khi thưc hiện hoạt động cơng chứng phải xem xét ở nhiều khía cạnh
u cầu công chứng, đối tượng của hợp đồng, nội dung hợp đồng công chứng…sao
cho đúng quy định pháp luật và đạo đức xã hội khi công chứng kịp thời giải quyết u
cầu cơng chứng hợp đồng mua bán có đối tượng là tài sản một cách nhanh chóng hiệu
quả để hạn chế tranh chấp liên quan đến hợp đông mua bán tài sản phát sinh qua đó
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, ngăn ngừa rủi ro góp phần bảo
đảm trật tự kinh tế - xã hội.
12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Bô Luật dân sự năm 2015
2. Luật Công chứng năm 2014
3. Luật Căn cước công dân năm 2014
4. Luật hộ tịch năm 2014
5. Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ quy định Chứng
minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân.
6. Nghị định số130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008 của Chính phủ về Giấy chứng
minh sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam
7. Nghị định 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về Xuất cảnh, nhập
cảnh của cơng dân Việt Nam
8. Nghị định số 94/2015/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam.
9. Nghị định số 23/2015/ NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về việc cấp bản sao
từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp
đồng, giao dịch.
10. Nghị định số 59/2008/NĐ-CP ngày 08/ 5/ 2008 của Chính phủ về Giấy chứng
minh Cơng an nhân dân Việt Nam.
11. Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về Quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả,
hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Giáo trình
12. Nguyễn Trí Hịa , Học viện Tư Pháp, Giáo trình kỹ năng hành nghề cơng chứng tập
3, NXB. Tư Pháp, Hà Nội, 2020, trang 188.
Trang mạng
13. Phạm Thị Lệ Quyên, Tài sản và phân loại tài sản theo quy định của pháp luật viêt
nam hiện hành, [Truy
cập ngày 2/11/2021].
14. Nguyễn Hương, Giấy chứng nhận kết hôn: Điều kiện và thủ tục cấp,
/>13
[Truy cập ngày 4/11/2021].
15. Nguyễn Văn Dương, Hộ khẩu là gì? Những việc cần đến sổ hộ khẩu? Bao giờ thì
bỏ hộ khẩu giấy?, [Truy cập ngày 4/11/2021].
16. Lý Thị Trang, Hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015,
[Truy cập 2/11/2021]
14