HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
Hình thức thi: tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày
ĐỀ BÀI
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
( Mã chứng khoán: DHT )
Năm 2021
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn. Việc sử
dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả để đạt được lợi ích cao nhất sẽ giúp tạo lợi thế cạnh tranh
cho doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu cầu,
vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề được hầu hết các đối
tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và chú ý. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến sự sống cịn của doanh nghiệp, đến lợi ích kinh tế của các đối
tượng có liên quan.
Đặc biệt trong 2 năm gần đây, dịch bệnh COVID 19 đã khiến nhiều ngành nghề gặp phải khó
khăn và ảnh hưởng khơng hề nhỏ đến kinh tế. Trước những biến đổi của nền kinh tế thế giới cũng
như sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, buộc các doanh nghiệp Việt
Nam phải có những chính sách phù hợp thực hiện mục đích tối đa hóa giá trị. Muốn vậy các
doanh nghiệp cần đưa ra những quyết định có tính chất chiến lược trong dài hạn và chiến thuật
trong ngắn hạn. Điều này giúp doanh nghiệp vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng
như phát huy được năng lực tài chính một cách hiệu quả nhất. Vì vậy vấn đề sử dụng hiệu quả
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp là một yêu cầu cần thiết. Tuy nhiên làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vẫn là câu hỏi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài phân tích “ Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây” để làm tiểu luận nghiên cứu, với mong muốn đóng góp ý kiến
của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Dược
phẩm Hà Tây nói riêng và các Cơng ty cổ phần nói chung.
KẾT CẤU TIỂU LUẬN
Ngồi lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát về vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược phẩm
Hà Tây
Phần 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1: Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn không chỉ được thể hiện bằng tiền tệ mà cịn bằng các loại tài sản vơ hình và hữu hình. Tiền
tệ được xem là vốn chỉ khi nó hoạt động và vận hành nhằm mục đích sinh lợi nhuận. Và vốn sẽ
được tích góp, khi đạt đến một mức nhất định thì mới được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh. Ngồi ra, vốn cịn được huy động thêm trong quá trình sả xuất.
1.2:Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
-Theo nguồn hình thành:
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận không chia
Phát hành thêm cổ phiếu
Vay vốn
-Theo kết quả của hoạt động đầu tư:
Vốn đầu tư vào TSLĐ
Vốn đầu tư vào TSCĐ
Vốn đầu tư vào TSTC
- Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển của vốn, vốn được chia thành 2 loại: Vốn lưu động và vốn cố
định.
Vốn cố định: là số vốn doanh nghiệp ứng trước để đầu tư hinh thành nên các tài sản cố định để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nên tài sản cố định là biểu hiện vật chất của vốn cố định.
Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp ứng trước để đầu tư hình thành các tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện thường xuyên, liên tục. Do đó, tài
sản lưu động là biểu hiện vật chất của vốn lưu động.
1.3: Vai trò của vốn kinh doanh
Trước tiên, vốn là điều kiện tiên quyết để một doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt
động. Vốn cũng là một trong những điều kiện quan trọng để phân chia loại doanh nghiệp: nhỏ, vừa
và lớn.
Vốn đóng vai trị rất quan trọng trong việc duy trì và phát triển đối với một doanh nghiệp. Để vận
hành tốt một hoạt động sản xuất kinh doanh thì trước hết doanh nghiệp phải chuẩn bị nguồn lao
động, nguyên vật liệu đầu vào, công cụ, thiết bị, máy móc,... Và điều này bắt buộc doanh nghiệp
phải có vốn thì mới có thể mua và sử dụng các yếu tố cần thiết cho sản xuất được. Nếu một khơng
có vốn kinh doanh thì hiển nhiên khơng thể thành lập doanh nghiệp. Chính vì vậy, vốn là điều kiện
tiên quyết và đóng vai trị quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện cần để các nhà quản trị đưa ra những chiến lược hợp lý để giúp cho doanh nghiệp
phát triển. Từ đó ra các quyết quyết định quan trọng như: mở rộng sản xuất, tân tiến máy móc,...
Cuối cùng, vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng, mang tính chất quyết định sự tồn tài và
phát triển của doanh nghiệp.
2: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm của hiệu suất sử dụng vốn
- Hiệu suất sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, thể hiện qua
mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí bỏ ra tương ứng để đạt được kết quả đó.
Các chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
a) Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn
- Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu trong kì - Chi phí trong kì bỏ ra
Lợi nhuân sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE =
.100%
- Tỉ suất sinh lời trên tổng số vốn ( ROA )
ROA =
.100%
- Tỉ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( BEP )
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước lãi vay và thuế với tài sản bình quân sử
dụng trong kỳ. Được xác định theo công thức sau:
BEP
=
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản hay VKD mà không xét đến ảnh
hưởng của thuế TNDN và nguồn vốn hình thành nên tài sản.
b) Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn
- Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh
Vịng quay tồn bộ VKD =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản hay VKD bình quân tham gia vào hoạt động SXKD tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này chịu sự tác động của đặc điểm ngành kinh
doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý, sử dụng tài sản. Nếu chỉ tiêu này cao cho thấy
DN đang phát huy tốt công suất hoạt động của tài sản, sử dụng tài sản có hiệu quả. Nếu chỉ
tiêu này thấp cho thấy VKD sử dụng chưa hiệu quả, tài sản chưa phát huy tốt cơng suất hoạt
động, vẫn cịn tình trạng tài sản bị ứ đọng. Muốn vậy, DN cần đẩy nhanh việc tăng doanh thu
bán hàng, tiết kiệm chi phí, sử dụng hiệu quả các loại tài sản…
- Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu thể hiện độ dài thời gian để vốn thực hiện một vòng quay. Được xác định bằng
công thức sau:
Kỳ luận chuyển VKD =
Số ngày trong kỳ được xác định dựa trên độ dài thời gian của kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
( tháng, quý, năm )
Chỉ tiêu này càng ngắn càng cho thấy tốc độ quay vòng của vốn càng nhanh và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định được đầu tư, tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng
cao.
- Hàm lượng Vốn cố định
Hàm lượng VCĐ
=
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay VLĐ
=
Vòng quay vốn lưu động được hiểu là số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh. Chỉ số
của vòng quay vốn lưu động càng lớn thì chứng tỏ Doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh
ổn định và sử dụng vốn lưu động đạt hiệu quả cao.
- Kì luân chuyển vốn lưu động
Kỳ luân chuyển VLĐ
=
Kì luân chuyển vốn lưu động mô tả công ty phải mất bao nhiêu ngày để chuyển đổi vốn lưu động
thành doanh thu. Cơng ty càng có nhiều vốn lưu động, thì càng mất nhiều thời gian để chuyển đổi
vốn lưu động đó thành doanh số. Số kì luân chuyển vốn lưu động càng lớn phản ánh hoạt động
của một công ty càng không hiệu quả và ngược lại.
- Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng VLĐ
=
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
- Nhân tố chủ quan:
Lựa chọn cách thức sử dụng vốn.
Kiểm soát các chi phí trong q trình sử dụng vốn.
Cách thức huy động nguồn vốn và lựa chọn cơ cấu nguồn vốn
Trình độ quản lí và tay nghề người lao động
Mức độ hiện đài của công nghệ tại doanh nghiệp
- Nhân tố khác quan:
Cơ chế quản lí của Nhà nước
Trạng thái nền kinh tế
Lãi suất thị trường
Yếu tố tự nhiên
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CTCP
DƯỢC PHẨM HÀ TÂY ( DHT )
2.1: Khái quát về công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Tên viết tắt
: HATAPHAR
Mã chứng khốn : DHT
Trụ sở chính
: Số 10A Quang Trung – Hà Đông – Hà Nội
Số điện thoại
: ( 84 24 ) 3382 4685
Fax
: ( 84 24 ) 3382 9054
Email
:
Website
:
2.1.1: Lịch sử thành lập và phát triển
- Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây tiền thân là Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây được thành lập
năm 1965. Năm 1985, Xí nghiệp Dược phẩm Hà Tây sáp nhập với Công ty Dược phẩm Hà Tây và
Công ty Dược liệu Hịa Bình thành Xí nghiệp liên hợp Dược Hà Sơn Bình.
Năm 1991, Xí nghiệp liên hợp Dược Hà Sơn Bình chia thành Cơng ty Dược phẩm Hà Tây và Cơng
ty Dược phẩm Hịa Bình.
Năm 2000, Cơng ty Dược phẩm Hà Tây được chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà
Tây theo quyết định số 1911/QĐ-UB ngày 21/12/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây, vốn điều
lệ 8.410.800.000 đồng.
Từ khi cổ phần hóa đến nay cơng ty đã có 3 lần tăng vốn điều lệ. Căn cứ theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0303000015 đăng ký lần đầu ngày 10/01/2001, đăng ký thay đổi lần thứ 06
ngày 08/04/2008, vốn điều lệ của công ty tăng lên 41.226.020.000 đồng, lấy tên giao dịch là
HATAPHAR.
Theo nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên ngày 11/03/2011, Công ty tăng vốn điều lệ thêm
13.354.800.000 đồng theo hình thức phát hành cổ phiếu. Kết thúc đợt phát hành vốn điều lệ của
Công ty tăng lên 54.580.820.000 đồng.
Theo phương án phân phối lợi nhuận, ngày 06/06/2011, Công ty Tăng vốn điều lệ thêm
8.245.200.000 đồng. Kết thúc đợt phát hành vốn điều lệ Công ty tăng lên: 62.826.020.000 đồng.
- Chức năng và nhiệm vụ:
Sản xuất, Kinh doanh, Xuất nhập khẩu thuốc chữa bệnh, hoá chất nguyên liệu làm thuốc, dược liệu
và trang thiết bị dụng cụ y tế. Với kinh nghiệm 50 năm trưởng thành, HATAPHAR ln là đơn vị
hồn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu nộp ngân sách đề ra, có tốc độ tăng
trưởng cao liên tục trong 10 năm lại gần đây.
- Chiến lược đầu tư:
Cơng ty là một trong số ít đơn vị đã đầu tư và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn chất lượng GMP, GLP,
GSP WHO.
Cùng với việc tiến hành quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn trên, DHT khơng ngừng đầu tư
thích hợp về nhà xưởng và hiện đại hoá thiết bị máy móc nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản
phẩm và hiệu quả sản xuất. Đi đôi với việc mở rộng sản xuất, DHT không ngừng đầu tư cho lĩnh
vực nghiên cứu, kỹ thuật, đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng và mẫu mã
của sản phẩm.
2.1.2: Lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm.
- Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề hoạt động chính của Cơng ty là sản xuất kinh doanh Dược phẩm, dược liệu mỹ phẩm,
thực phẩm và trang thiết bị y tế. Hiện nay Công ty là một trong những công ty Dược hàng đầu ở
miền Bắc về chất lượng sản phẩm, sự đa dạng mẫu mã cũng như việc phân phối thuốc.
Mua bán hóa chất và hóa chất xét nghiệm (Trừ loại hóa chất nhà nước cấm), kinh doanh vacxin,
sinh phẩm y tế.
Dậy nghề, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp, giáo dục nghề nghiệp.
2.1.3: Cổ phiếu phát hành
Bảng 1: Cổ phiếu niêm yết và lưu hành
Ngày giao dịch đầu tiên
03/12/2008
Giá ngày giao dịch đầu tiên
25,000
Khối lượng niêm yết lần đầu
4,122,602
Khối lượng niêm yết hiện tại
21,127,365
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành
26,407,315
2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2: Phân tích doanh thu thuần từ BH và cung cấp DV
(Đơn vị tính : Triệu Đồng )
Năm
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
2018
2019
2020
1,705,345
2,042,750
2,007,079
514
604
Doanh thu thuần từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ
1,705,345
2,042,236
2,006,475
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ổn định và đạt hiệu quả trong giai đoạn
2018-2020. Có thể thấy doanh thu thuần của Công ty năm 2019 là 2,042,236 ( triệu đồng ), tăng
336,891 ( triệu đồng ) so với năm 2018. Thời gian này là thời điểm dịch COVID 19 lây lan, làm
cho nhu cầu về sản phẩm y tế tăng mạnh khiến cho mức tiêu thụ tăng cao làm cho doanh thu tăng
theo.
Đến năm 2020, doanh thu thuần của cơng ty có dấu hiệu giảm. Giảm 35,761 ( triệu đồng ).
Khoảng thời gian này là lúc các doanh nghiệp cùng ngành đẩy mạnh sản xuất, điều này tạo sự cạnh
tranh mạnh mẽ. Tuy nhiên, doanh thu của DHT vẫn ở mức cao và ổn định.
Ảnh 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất CTCP Dược phẩm Hà Tây năm 2020
2.2: Thực trạng và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dược phẩm Hà Tây
2.2.1: Thực trạng tài sản của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây
Bảng 3: Phân tích tổng tài sản giai đoạn 2018-2020
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Năm
2018
2019
2020
TÀI SẢN NGẮN HẠN
567,079
638,033
733,390
TÀI SẢN DÀI HẠN
72,045
100,187
186,656
TỔNG TÀI SẢN
639,124
738,220
920,046
Trong giai đoạn 2018-2020, quy mô tổng tài sản đã tăng 280,922 ( triệu đồng ). Từ 639,124( triệu
đồng ) năm 2018 đến 920,046 ( triệu đồng ) năm 2020, với mức tăng trưởng khá cao là 14.4%. Cơ
cấu tài sản khá phù hợp với đặc thù của ngành kinh doanh khi tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng hơn
80%, chỉ riêng năm 2020 là 79.7% tuy nhiên vẫn ở mức cao.
Trong thời gian này, cả tài sản ngắn hạn và dài hạn đều có chung một xu hướng là biến động tăng.
Cụ thể:
TSNH tăng 166,311 ( triệu đồng )
TSDN tăng 114,611 ( triệu đồng )
2.2.2: Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Dược phẩm Hà Tây
2.2.2.1: Phân tích chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn.
a) Lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuân sau thuế
= Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bảng 4: Bảng phân tích lợi nhuận sau thuế (2018-2020)
( Đơn vị tính: triệu đồng )
Năm
2018
2019
2020
Tổng LN kế toán
trước thuế
105,888
112,660
120,586
LN sau thuế TNDN
84,896
90,023
96,109
Từ Bảng 4, ta thấy Lợi nhuận sau thuế TNDN của CTCP Dược phẩm Hà Tây tăng và ổn định trong
giai đoạn 2018-2020, với mức tăng trưởng khá cao là 1.13 lần. Giai đoạn này là giai đoạn dịch
COVID bùng phát ở Việt Nam, làm thúc đẩy nhu cầu đối với các mặt hàng ngành y tế, tạo điều
kiện thuận lợi phát triển đối với công ty và DHT đã nắm bắt thời cơ, ra những chiến lược kinh
doanh và sản xuất hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho họ.
b) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
ROE
=
. 100%
Bảng 5: Phân tích tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE ) (2018-2020)
Năm
2018
2019
2020
LN sau thuế
84,896
90,023
96,109
VCSH bình quân
265,059
294,074
330,880
ROE ( %)
32.03
30.61
29.05
-Chỉ tiêu ROE đạt 32.03% vào năm 2018, tuy nhiên chỉ tiêu này co xu hướng giảm dần. Cụ thể như
sau:
Đến năm 2019 giảm 1.42% còn 30.61%. Năm 2020 chỉ tiêu này tiếp tực giảm 1.56%.
-Lý do dẫn đến sự giảm ROE là LN sau thuế và VCSH bình quân đồng hời tăng nhưng VCSH bình
quân tăng nhiều hơn LN sau thuế
Cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng giảm. Tuy nhiên, trong thời kì khủng hoảng do dịch
bệnh mà doanh nghiệp vẫn giữ được ROE cao so với các doanh nghiệp cùng ngành.
c) Tỷ suất sinh lời trên tổng số vốn ( ROA )
=
.100%
Bảng 6: Phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng số vốn ( ROA ) (2018-2020)
Năm
2018
2019
2020
Lợi nhuận sau thuế
84,896
90,023
96,109
Tổng vốn bình quân
636,917.5
688,672
829,133
ROA (% )
13.33
13.07
11.6
Mặc dù LN sau thuế tăng qua các năm nhưng vốn cũng đồng thời tăng nên chỉ tiêu ROA có xu
hướng giảm. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu ROA đạt 13.33% năm 2018, và giảm liên tục trong 2 năm tiếp theo. Đến năm 2020 chỉ tiêu
ROA của DHT còn 11.6%.
Năm 2020 , hệ số ROA phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra 11.6 đồng lợi nhuận sau
thuế và vượt nhóm ngành chung.
Điều này cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn khá hiệu quả.
ROA
2.2.2.2: Phân tích chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
a) Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh
Vịng quay tồn bộ VKD =
Bảng 7: Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh (2018-2020)
Năm
2018
2019
Doanh thu thuần trong kì
1,705,345
2,042,236
Tổng vốn bình qn trong kì
636,917.5
688,672
Vịng quay tồn bộ VKD
2.68
2.97
2020
2,006,475
829,133
2.42
-Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh của CTCP Dược phẩm Hà Tây biến động trong giai đoạn
2018-2020.
+ 2018-2019: vòng quay toàn bộ VKD tăng nhẹ, từ 2.68 lên 2.97. đây cũng là dấu hiệu cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn của DHT tăng.
+ 2019-2020: vịng quay tồn bộ VKD giảm nhiều, giảm 0.55.
=> Tuy nhiên, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thì chỉ tiêu vịng quay tồn bộ VKD của
DHT vẫn mở mức cao, khá ổn định.
b) Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh
Đây là chỉ tiêu thể hiện độ dài thời gian để vốn thực hiện một vịng quay. Được xác định bằng cơng
thức sau:
Kỳ luận chuyển VKD =
Số ngày trong kỳ =365 ngày (= 1 năm )
Bảng 8: Kỳ luân chuyển vốn kinh doanh (2018-2020)
năm
2018
2019
2020
Số vòng quay toàn
2.68
2.97
2.42
bộ VKD
Kỳ luân chuyển
0.007
0.008
0.0066
VKD
Kỳ luân chuyển VKD của DHT trong giai đoan 2018-2020 dao động từ 0.066 đến 0.008.
Con số này rất ngắn, điều đó cho ta thấy tốc độ quay vòng vốn cảu CTCP Dược phẩm Hà Tây
nhanh, sử dụng vốn của công ty đạt hiệu quả tốt.
c) Phân tích hiệu suất sử dụng vốn cố định
Bảng 9: Vôn cố định của CTCP Dược phẩm Hà Tây (2018-2020)
(Đơn vị tính: triệu đồng, % )
Năm
2018
2019
2020
Chỉ tiêu
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
TSCĐ
976,618
98.6
900,117
96.9
849,298
92.74
TS dở dang dài
14,088
1.4
28,928
3.1
66,473
7.26
hạn
Tổng vốn CĐ
990,706
100
929,045
100
915,77
100
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy:
-Tổng số vốn cố định có xu hướng giảm. Giảm một lượng là 74,935 ( triệu đồng ). Trong đó:
+Tài sản cố định: giảm 127,320 ( triệu đồng )
+Tài sản dở dang dài hạn: tăng 52,385 ( triệu đồng )
Tuy nhiên, tỉ trọng của TSCĐ vấn chiếm hơn 90% trên tổng số vốn cố định
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức:
Hiệu suất sử dụng VCĐ
=
Hàm lượng VCĐ
=
Bảng 10:Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VCĐ
(ĐVT: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Vốn vố định bình
quân
Hiệu suất sử dụng
VCĐ
Hàm lượng VCĐ
2018
2019
2020
1,705,345
2,042,236
2,006,475
1,027,007
959,875.5
510,311
1.66
2.128
3.932
0.6
0.47
0.25
Nhận xét:
-Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kì. Đối với CTCP Dược phẩm Hà Tây:
Hiệu suất sử dụng VCĐ tăng và ổn định qua các năm. Đến năm 2020 chỉ tiêu này đạt mốc 3.932.
tức là một đồng vốn cố định được đầu tư tạo ra 3.932 đồng doanh thu thuần. Một con số cao mà
các doanh nghiệp cùng ngành mong muốn đạt được trong hoàn cảnh dịch COVID bùng phát.
Qua chỉ tiêu này, có thể thấy DHT sử dụng vốn cố định hiệu quả, hiêu suất sử dụng cao trong thời
kỳ khủng hoảng kinh tế này.
-Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh một đồng doanh thu cần đầu tư bao nhiêu
đồng vốn cố định. Cụ thể trong CTCP Dược phẩm Hà Tây như sau:
Hàm lượng vốn cố định giảm dần qua các năm. Đây là tín hiệu đáng mừng của DHT, bởi chỉ tiêu
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Năm 2020, hàm lượng vốn cố định của DHT chỉ còn 0.25 ( giảm 0.35 so với năm 2018 ). Có
nghĩa là một đồng doanh thu cần đầu tư 0.25 đồng vốn cố định.
Nhìn chung, CTCP Dược phẩn Hà Tây đang sử dụng vốn cố định hiệu quả cao trong giai
đoạn khó khăn do dịch bệnh bùng phát và nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề.
d) Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
Bảng 11: Vôn lưu động của CTCP Dược phẩm Hà Tây (2018-2020)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
TSNH
2018
Số tiền
3,147,636
2019
Số tiền
3,133,924
2020
Số tiền
3,480,800
Nợ ngắn
hạn
1,001,488
704,899
816,433
Tổng vốn
LĐ
2,146,148
2,429,025
2,664,367
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy:
-Tổng số vốn lưu động tăng trong giai đoạn 2018-2020. Cụ thể như sau:
+Năm 2019, tổng vốn lưu động là 2,429,025 ( triệu đồng ), tăng 282,877 (triệu đồng ) so với năm
2018.
+Năm 2020,tổng số vốn lưu động là 2,664,367 ( triệu đồng ), tăng 235,342 ( triệu đồng ) so với
năm 2019.
Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ
Tỉ suất sinh lời VLĐ
Hàm lượng VLĐ
=
=
=
=
Bảng 12: bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng VLĐ
Năm
2018
2019
Doanh thu thuần
1,705,345
2,042,236
VLĐ bình quân
2,060,198
2,287,586.5
Lợi nhuận sau thuế
84,896
90,023
Vòng quay VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ
Tỉ suất sinh lời VLĐ
Hàm lượng VLĐ
( ĐVT: Trđ )
2020
2,006,475
1,347,696
96,109