Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Kỹ năng công chứng hợp đồng, giao dịch khác.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.32 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
-------------------

HỒ SƠ BÁO CÁO THỰC TẬP
Lĩnh vực: Kỹ năng công chứng hợp đồng, giao dịch

khác.

Họ và tên: ……………………….
Sinh ngày …. tháng ….. năm ….
Số báo danh: …..
Công chứng khóa 23 tại Khánh Hịa


Khánh Hịa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG
………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY TIẾP NHẬN HỌC VIÊN THỰC TẬP
Tên tổ chức hành nghề cơng chứng: Văn phịng cơng chứng ………
Giấy
đăng

hoạt
………………………………………

động:



…………….

Địa
chỉ
trụ
……………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………

Fax:

ngày
sở:

…………………….

XÁC NHẬN
Học viên: ……………..
được nhận thực tập nghề cơng chứng tại Văn phịng cơng chứng ………………
kể từ ngày ……… tháng ………… năm …….. đến ngày 29 tháng 04 năm 2021
Họ tên công chứng viên là người hướng dẫn: …………………………………..
Số Thẻ công chứng viên: ………… do Sở Tư pháp tỉnh ……….. cấp ngày
…………………………………………………..
Tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hướng dẫn hướng dẫn,
người thực tập cam kết tuân thủ các quy định tại hướng dẫn thực tập nghề công
chứng của Học viện Tư pháp.
Diên Khánh, ngày 29 tháng 04 năm 2021
TRƯỞNG VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG



Người hướng dẫn thực tập

Người thực tập


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG
VIÊN VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Họ và tên: ……………….
Số báo danh: ……………….
Lớp: Đào tạo nghề Cơng chứng
Khóa: ……………………………….
Thời gian

Nội dung công việc
Địa điểm
Quan sát việc thực hiện các bước
trong Quy trình cơng chứng vụ việc
cụ thể liên quan đến nội dung thực
26/04/2021
tập theo yêu cầu của Học viện (Kỹ VPCC
năng công chứng hợp đồng, giao dịch ……………..
khác).
Được hướng dẫn xác định thành phần
27/04/2021
hồ sơ yêu cầu công chứng.
Tiếp nhận Hồ sơ vụ việc cơng chứng
29/04/2021 đã hồn thành liên quan đến nội dung

thực tập.

Xác nhận của người hướng dẫn thực tập

Ghi chú

Tuân thủ
quy định
là không
tiết
lộ
thông tin
về
nội
dung công
chứng.


MỤC LỤC
I.

Mở đầu
- Tính cấp thiết của việc nghiên cứu.
- Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu.
- Cơ cấu của bài báo cáo.

II.
Chương 1.

Nội dung

Khái quát chung về hợp đồng ủy quyền
1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền.
2. Vai trò của hợp đồng ủy quyền.
3. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền.
4. Thời hạn ủy quyền.
5. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền.
6. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền.
7. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền.

Chương 2.

Công chứng hợp đồng ủy quyền.
I. Trình tự thực hiện quy trình cơng chứng hợp đồng ủy quyền.
II. Nội dung hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền.
1. Nội dung kiến tập.
2. Tiến trình giải quyết hồ sơ của văn phịng cơng chứng.
III. Nhận xét q trình giải quyết việc cơng chứng của cơng chứng
viên, văn phịng cơng chứng nơi thực tập.

Chương 3.

Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra trong quá trình kiến tập giải
quyết việc cơng chứng hợp đồng ủy quyền.

Chương 4.

Một số khó khăn vướng mắc trong công chứng hợp đồng ủy quyền
và đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
công chứng hợp đồng ủy quyền.


III.

Kết luận

IV.

Danh mục tài liệu tham khảo

V.

Hồ sơ công chứng hợp đồng ủy quyền.


HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN
VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC

NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP
Đợt thực tập: Kỹ năng công chứng hợp đồng, giao dịch khác.
Thực hiện Kế hoạch thực tập áp dụng cho Chương trình Đào tạo nghề
Cơng chứng theo hệ thống tín chỉ Ban hành kèm theo Quyết định số 1785/QĐHVTP ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Giám đốc Học viện Tư pháp, bản thân
tơi đã chủ động liên hệ với Văn phịng cơng chứng …………., có địa chỉ trụ sở
tại: ……………………………………………….. để thực hiện tìm hiểu về kỹ
năng cơng chứng hợp đồng, giao dịch khác.
Trong thời gian kiến tập tại Văn phịng cơng chứng, tơi đã tìm hiểu một
cách nghiêm túc, tích cực trao đổi các vấn đề theo nội dung yêu cầu trong kế
hoạch thực tập của Học viện tư pháp. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của Trưởng Văn
phịng, Cơng chứng viên, nhân viên làm việc tại Văn phịng Cơng chứng
……………., tôi đã hiểu rõ các vấn đề cơ bản sau:
- Một số quy định pháp luật về công chứng hợp đồng ủy quyền.

- Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng nơi thực tập.
- Quy trình thủ tục cơng chứng liên quan đến Hợp đồng ủy quyền.
- Các kỹ năng cần có như: Giao tiếp với người u cầu cơng chứng, giải
thích, tiếp nhận hồ sơ công chứng; nhận xét và rút ra bài học cho bản thân về
một số vấn đề liên quan đến công chứng Hợp đồng ủy quyền trong q trình
thực tập.
- Một số khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị liên quan đến công
chứng hợp đồng ủy quyền.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu:
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những giao
dịch dân sự, thương mại diễn ra khá phổ biến và rộng rãi; chủ thể tham gia hoàn
toàn có quyền tự mình xác lập, thực hiện giao dịch hoặc ủy quyền cho chủ thể
khác đại diện cho mình để xác lập, thực hiện những giao dịch này. Chính vì sự
phổ biến và tầm quan trọng, việc ủy quyền được xác lập dựa trên thỏa thuận
giữa người ủy quyền và người được ủy quyền thơng qua hình thức hợp đồng ủy
quyền được pháp luật quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự.
Cụ thể, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhân danh bên ủy quyền, còn
bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định
khác. Do đó, các bên hồn tồn có quyền thỏa thuận về công việc được ủy
quyền, thù lao, thời hạn ủy quyền cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
Ngồi ra, họ cũng có thể thỏa thuận về việc chấm dứt việc ủy quyền và các hậu
quả nếu có trong trường hợp chấm dứt ủy quyền.
Về hình thức, pháp luật dân sự hiện hành không quy định cụ thể về hình
thức của hợp đồng ủy quyền là bằng văn bản, bằng lời nói hay một hình thức
nào khác, cũng không quy định cụ thể về việc công chứng hoặc chứng thực đối

với giao dịch ủy quyền. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về công chứng,
việc công chứng hợp đồng ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối
với bất động sản sẽ thuộc phạm vi thẩm quyền của cơng chứng viên tại các
phịng cơng chứng hoặc văn phịng cơng chứng.
Thực tế, ngồi việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, người yêu
cầu công chứng có thể u cầu cơng chứng viên cơng chứng hợp đồng ủy quyền
đối với các công việc khác, ngoại trừ các công việc mà pháp luật quy định
không được ủy quyền (Liên quan đến quyền nhân thân).
Chính vì thế, trong báo cáo này, tôi tập trung nghiên cứu các quy định của
pháp luật về công chứng hợp đồng ủy quyền và tìm hiểu kỹ năng cần thiết khi
cơng chứng loại giao dịch này.
Tuy nhiên, với vốn kiến thức được học và thực tế kinh nghiệm của bản
thân, nội dung báo cáo có một số thiếu sót nhất định hoặc việc đề xuất, kiến nghị
chưa thật sự sâu sắc, toàn diện, kính mong nhận được sự thơng cảm và ý kiến
đóng góp của các thầy cơ để hồn thiện.
2. Mục đích, đối tượng, nhiệm vụ nghiên cứu:
* Mục đích của báo cáo là phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận của hợp
đồng ủy quyền; vai trò của hợp đồng ủy quyền trong nền kinh tế thị trường.
Tìm hiểu những quy định pháp luật về hoạt động công chứng hợp đồng ủy
quyền và các kỹ năng cần thiết khi cơng chứng hợp đồng ủy quyền. Trên cơ sở
đó, rút ra kinh nghiệm hữu ích cho bản thân cũng như có những kiến nghị, đề


xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối với hệ thống pháp luật liên quan đến việc
công chứng hợp đồng ủy quyền.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Chủ yếu tập trung nghiên cứu quy định pháp luật về hợp đồng ủy quyền
trong lĩnh vực hẹp, đồng thời đề xuất giải pháp giải quyết một số vướng mắc
trong công chứng hợp đồng ủy quyền, đề xuất về việc hoàn thiện pháp luật đối
với hệ thống pháp luật liên quan đến việc công chứng hợp đồng ủy quyền.

3. Cơ cấu của bài báo cáo:
- Phần mở đầu.
- Chương I: Khái quát chung về hợp đồng ủy quyền.
- Chương II: Công chứng hợp đồng ủy quyền.
- Chương III: Những kinh nghiệm nghề nghiệp rút ra trong q trình kiến
tập giải quyết việc cơng chứng Hợp đồng ủy quyền.
- Chương IV: Một số khó khăn vướng mắc trong công chứng hợp đồng ủy
quyền và đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến việc
công chứng hợp đồng ủy quyền.
- Kết luận.

Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
1. Khái niệm hợp đồng ủy quyền:
Trong thực tế không phải bao giờ cá nhân hay pháp nhân đều có thể trực
tiếp tham gia vào quan hệ hợp đồng. Việc không tham gia trực tiếp có thể do
nhiều lý do khác nhau hoặc khi đã tham gia vào một quan hệ hợp đồng nhất định
nhưng khơng có đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Vì vậy, pháp
luật cho phép họ có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình giao kết hay
thực hiện hợp đồng dân sự và được thể hiện thông qua hợp đồng ủy quyền.
Tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 nêu: “Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa
thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc
nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định”.
2. Vai trò của hợp đồng ủy quyền:
Do quan hệ pháp luật dân sự diễn ra phong phú và phức tạp nhưng lại gần
gũi nhất trong đời sống, để các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự
được thuận tiện và an toàn, Nhà nước lần lượt ban hành hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật dân sự và hiện nay là Bộ luật Dân sự 2015; trong những văn bản
luật này đều có các quy định về hợp đồng ủy quyền. Có thể nói, quy định pháp
luật về hợp đồng ủy quyền trong luật hiện hành đã giúp cho đời sống dân sự



được vận hành một cách lưu loát. Khi những người tuy có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự để tham gia vào các giao dịch dân sự nhưng vì lý do sức khỏe, thời
gian hay ít kinh nghiệm hiểu biết trong lĩnh vực giao dịch đó, bằng cơ chế ủy
quyền được pháp luật quy định, họ có thể đạt được nhu cầu cần thiết của mình.
Hợp đồng ủy quyền trở thành công cụ thúc đẩy các giao dịch dân sự được diễn
ra một cách thuận tiện, không trở ngại.
3. Chủ thể của hợp đồng ủy quyền:
Chủ thể của hợp đồng gồm có: Bên ủy quyền và Bên được ủy quyền. Khi
đó bên được ủy quyền sẽ nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự. Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật
Dân sự 2015 có thể là pháp nhân hoặc cá nhân.
4. Thời hạn ủy quyền:
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn ủy quyền hoặc thực hiện
theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên khơng có thỏa thuận và pháp
luật khơng có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác
lập việc ủy quyền (Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015).
Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận về thời hạn ủy quyền nhưng trong
một số trường hợp thì thời hạn này có thể kết thúc khác so với thỏa thuận. Ví dụ
cơng việc được ủy quyền đã hoàn thành; người được đại diện hoặc người đại
diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền; người được đại diện, người
đại diện là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại; người đại diện
khơng cịn đủ điều kiện quy định; căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể
thực hiện được.
5. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền:
Người được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh người ủy quyền.
Trong quan hệ ủy quyền, người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực
hiện một số hành vi nhất định làm phát sinh hậu quả pháp lý liên quan đến lợi
ích của người ủy quyền. Vì vậy, đối tượng của ủy quyền là những hành vi pháp

lý, những hành vi này không bị pháp luật cấm và không trái với đạo đức xã hội.
Từ những hành vi pháp lý mà người được ủy quyền thực hiện, mối quan hệ trực
tiếp giữa người ủy quyền với người thứ ba được thiết lập. Việc thực hiện công
việc trong hợp đồng ủy quyền là rất rộng, do đó trong hợp đồng ủy quyền cần
thỏa thuận rõ phạm vi ủy quyền. Trường hợp người được ủy quyền thực hiện
công việc vượt quá nội dung được ủy quyền sẽ phải bồi thường thiệt hại do vi
phạm nghĩa vụ gây ra.
6. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng ủy quyền:
Vì là một loại hợp đồng dân sự nên hợp đồng ủy quyền mang đủ bản chất
chung của bất kỳ hợp đồng dân sự nào, đó là một sự thỏa thuận đạt được giữa
các bên chủ thể (người ủy quyền và người được ủy quyền), thỏa thuận này làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự giữa người ủy quyền và người được ủy
quyền.


Ngồi ra, hợp đồng ủy quyền cịn có những đặc trưng sau:
a. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng song vụ:
Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện đúng phạm
vi ủy quyền và có nghĩa vụ cung cấp thông tin, các giấy tờ liên quan đến việc
thực hiện công việc của bên được ủy quyền, thanh tốn các chi phí hợp lý mà
bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền và phải trả thù lao nếu
có thỏa thuận. Tương ứng với quyền và nghĩa vụ bên ủy quyền, bên được ủy
quyền có nghĩa vụ thực hiện cơng việc trong phạm vi ủy quyền, đồng thời có
quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết
để thực hiện công việc ủy quyền, quyền được hưởng thù lao và các chi phí hợp
lý cho cơng việc ủy quyền trên (nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao).
b. Hợp đồng ủy quyền là hợp đồng có hoặc khơng có đền bù:
Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Bên ủy quyền chỉ phải trả thù
lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”. Điều này có nghĩa, việc trả
thù lao khơng được suy đoán mà phải do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy

định. Do đó, trên nguyên tắc, nếu các bên khơng có thỏa thuận hoặc pháp luật
khơng quy định việc ủy quyền phải trả thù lao thì hợp đồng ủy quyền là hợp
đồng khơng có đền bù, mang tính chất hữu hảo, tương trợ. Ngược lại, một khi
việc ủy quyền khơng mang tính chất hữu hảo, tương trợ (có thù lao) thì ủy
quyền là một hợp đồng có đền bù.
c. Đối tượng của hợp đồng ủy quyền là công việc được thực hiện:
Công việc mà người được ủy quyền thực hiện nhân danh cho người ủy
quyền phải là một giao dịch có tính chất pháp lý. Giao dịch pháp lý mà người
được ủy quyền có thể thực hiện thường là giao kết hợp đồng, nhưng cũng có thể
là giao dịch một bên như trả tiền, gửi đơn kiện…Người được ủy quyền cũng có
thể được giao thực hiện các giao dịch có tính vật chất nhưng đó phải là những
giao dịch vật chất gắn liền với giao dịch pháp lý mà người được ủy quyền có
trách nhiệm thực hiện và nhất là phải trực tiếp phục vụ cho việc xác lập và thực
hiện giao dịch pháp lý đó.
Chẳng hạn, người được ủy quyền bán nhà có thể đưa người quan tâm đến
việc mua nhà đến khảo sát thực tế nhà đất.
d. Người được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh người ủy
quyền:
Qua định nghĩa nêu trên cho thấy, hợp đồng ủy quyền là hợp đồng thuộc
nhóm có đối tượng là thực hiện cơng việc nhưng điểm đặc trưng của nó so với
các hợp đồng thực hiện công việc khác (hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gửi giữ,
hợp đồng gia công...) là người được ủy quyền nhân danh người ủy quyền thực
hiện cơng việc chứ khơng phải nhân danh chính mình. Những quan hệ được xác
lập với người thứ ba từ công việc thực hiện theo hợp đồng ủy quyền sẽ là những
quan hệ ràng buộc trực tiếp quyền và nghĩa vụ giữa người ủy quyền và người
thứ ba. Còn đối với hợp đồng gia công, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng gửi giữ thì


bên nhận gia công, bên cung ứng dịch vụ, bên nhận gửi giữ cũng sẽ phải thực
hiện những công việc nhưng nhân danh chính bên cung ứng dịch vụ, bên nhận

gửi giữ, bên nhận gia công. Và như thế, những quyền và nghĩa vụ phát sinh sẽ
trực tiếp ràng buộc bên nhận gia công, bên cung ứng dịch vụ với người thứ ba.
Hơn nữa, người được ủy quyền khi nhân danh người ủy quyền thực hiện cơng
việc phải vì lợi ích của người ủy quyền chứ không nhắm đến lợi ích của mình.
Nếu lợi ích đó chỉ gắn với kết quả cơng việc thì vẫn có một hợp đồng ủy quyền,
nhưng nếu lợi ích đó đồng thời cũng là một phần của kết quả cơng việc thì sẽ có
hợp đồng khác chứ không phải là hợp đồng ủy quyền.
7. Quyền nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền:
a. Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền (Điều 655, 656 Bộ luật Dân sự
2015):
+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết
để thực hiện cơng việc ủy quyền.
+ Được thanh tốn chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc
ủy quyền; hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận.
+ Thực hiện cơng việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực
hiện cơng việc đó.
+ Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm
vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
+ Giữ bí mật thơng tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
+ Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong
khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.
* Lưu ý: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng
các điều kiện sau:
+ Việc ủy quyền lại phải được bên bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất
khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
+ Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
+ Người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ đối với người ủy quyền
lại như người ủy quyền lại đối với người ủy quyền.

b. Quyền nghĩa vụ của bên ủy quyền (Điều 567, 568 Bộ luật Dân sự 2015):
+ Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc
ủy quyền.
+ Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực
hiện công việc ủy quyền nếu như khơng có thỏa thuận khác.


+ Nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ, bên ủy quyền sẽ được bồi
thường thiệt hại.
+ Cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền
thực hiện công việc.
+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm
vi ủy quyền.
+ Thanh tốn chi phí hợp lý do bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công
việc ủy quyền. Ngoài ra bên ủy quyền trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có
thỏa thuận về thù.
Hiện nay, các trường hợp ủy quyền phải lập thành văn bản nằm rải rác ở
các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, chẳng hạn như:
Stt
Trường hợp
Căn cứ
1 Ủy quyền đăng ký hộ tịch.
Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu
Điều 2 Thông tư số
đăng ký hộ tịch (khai sinh; thay đổi, cải chính hộ
04/2020/TT-BTP ngày
tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch;
28/05/2020 của Bộ Tư
khai tử…) được ủy quyền cho người khác thực hiện
pháp Quy định chi tiết

thay, trừ:
thi hành một số điều
- Đăng ký kết hôn;
của Luật Hộ tịch và
- Đăng ký lại việc kết hôn;
Nghị
định
số
- Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
23/2015/NĐ-CP ngày
Ủy quyền phải được lập thành văn bản, được cơng 15/11/2015 của Chính
chứng, chứng thực.
phủ Quy định chi tiết
Lưu ý: Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, một số điều và biện
cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người pháp thi hành Luật Hộ
ủy quyền thì văn bản ủy quyền khơng phải cơng tịch.
chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng
minh mối quan hệ với người uỷ quyền.
2 Ủy quyền xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.
Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ
tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Việc ủy Khoản 3 Điều 45 Luật
Lý lịch tư pháp năm
quyền phải được lập thành văn bản.
Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp 2009.
là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp
Phiếu lý tư pháp thì khơng cần văn bản ủy quyền.
3 Thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác Khoản 1 Điều 101 Bộ
khơng có tư cách pháp nhân ủy quyền cho người đại luật Dân sự 2015.



diện cho hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng
có tư cách pháp nhân tham gia xác lập, thực hiện
giao dịch.
4

Khoản 2 Điều 97 Luật
Vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau. Hôn nhân gia đình năm
2014.

5

Khoản 1 Điều 148 Luật
Cổ đơng ủy quyền cho người khác tham gia Đại hội
Doanh nghiệp năm
đồng cổ đông.
2020.

6 Người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh
Khoản 3 Điều 12 Luật
nghiệp khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền
Doanh nghiệp năm
cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
2020.
mình.
7 Chủ tịch doanh nghiệp Nhà nước vắng mặt ở Việt
Khoản 7 Điều 99 Luật
Nam trên 30 ngày ủy quyền bằng văn bản cho người
Doanh nghiệp năm
khác thực hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch
2020 .

công ty.
8 Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không
Khoản 4 Điều 156 Luật
thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì ủy quyền
Doanh nghiệp năm
cho một thành viên khác thực hiện các quyền và
2020
nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
9 Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng mặt hoặc không
đủ năng lực để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Khoản 4 Điều 56 Luật
mình ủy quyền cho một thành viên thực hiện các Doanh nghiệp năm
quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành 2020
viên
10 Đương sự ủy quyền cho người khác tham gia tố Điều 86 Bộ luật Tố
tụng dân sự, trừ trường hợp ly hôn.
tụng Dân sự năm 2015
11

Khoản 3 Điều 60,
Đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của Khoản 6 Điều 205 Luật
đương sự ủy quyền tham gia tố tụng hành chính.
Tố tụng hành chính
năm 2015

12 Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng thuộc Khoản 4 Điều 186 Luật
đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử Đất đai 2013
dụng đất ở Việt Nam được nhận thừa kế thì ủy
quyền cho người khác thuộc diện được nhận thừa kế



quyền sử dụng đất nộp hồ sơ việc nhận thừa kế.
13 Người nhận thừa kế là người Việt Nam định cư ở
nước ngồi khơng thuộc đối tượng được mua nhà ở
Khoản 5 Điều 186 Luật
gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt nam ủy quyền
Đất đai 2013.
cho người trông nom hoặc tạm sử dụng đất và thực
hiện nghĩa vụ theo quy định.
14 Chủ nợ ủy quyền cho người khác tham gia Hội nghị Khoản 1 Điều 77 Luật
chủ nợ.
Phá sản năm 2014.
15 Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, chủ
doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của
Khoản 1 Điều 78 Luật
doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn
Phá sản 2014.
nếu khơng tham Hội nghị chủ nợ thì ủy quyền cho
người khác tham gia.
16 Người đại diện được người sử dụng lao động ủy Khoản 1 Điều 35 Luật
quyền để thực hiện điều tra tai nạn lao động cấp cơ An toàn vệ sinh lao
sở.
động năm 2015.

Chương 2: CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
I. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CƠNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY
QUYỀN:
Về ngun tắc, quy trình cơng chứng hợp đồng ủy quyền phải tuân thủ
quy định tại Điều 40, Điều 41 Luật Công chứng 2014, gồm các bước cụ thể như
sau:
1. Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Người yêu cầu cơng chứng hồn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ
chức hành nghề công chứng.
* Trường hợp việc tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì bộ
phận tiếp nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ
yêu cầu công chứng.
* Trường hợp Công chứng viên trực tiếp nhận, thì thực hiện kiểm tra giấy
tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng:
+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định
của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ cơng chứng.
+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên
ghi phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy


tờ cần bổ sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp
nhận hồ sơ).
+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Cơng chứng
viên giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công
chứng đề nghị từ chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng Văn
phòng xin ý kiến và soạn văn bản từ chối.
2. Bước 2: Nghiên cứu và xử lý hồ sơ
+ Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn:
Công chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều
khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù
hợp quy định của pháp luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu
công chứng để sửa chữa. Trường hợp người u cầu cơng chứng khơng sửa chữa
thì Cơng chứng viên có quyền từ chối cơng chứng.
+ Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của
người yêu cầu công chứng: Nếu nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là
xác thực, không vi phạm pháp luật, khơng trái đạo đức xã hội thì Cơng chứng
viên soạn thảo hợp đồng, giao dịch.

+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc Công
chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng. Trường hợp người u cầu cơng chứng có u cầu sửa đổi, bổ
sung, Công chứng viên xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay.
+ Trường hợp người yêu cầu cơng chứng đồng ý tồn bộ nội dung ghi
trong dự thảo hợp đồng, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng
ký vào từng trang của hợp đồng.
3. Bước 3: Ký công chứng
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu cơng chứng xuất trình bản chính
của các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng
trang của hợp đồng và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề cơng
chứng.
4. Bước 4: Hồn tất thủ tục cơng chứng
+ Thu phí, thù lao, chi phí khác theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật
Cơng chứng 2014.
+ Đóng dấu, phát hành văn bản công chứng cho các bên tham gia hợp
đồng, giao dịch.
+ Tiến hành lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định tại Điều 64 Luật
Công chứng.
II. NỘI DUNG HỒ SƠ CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN:
1. Nội dung kiến tập:


Trong q trình kiến tập, tơi có theo dõi việc công chứng một Hợp đồng
ủy quyền, nội dung cụ thể như sau:
Vào ngày 27/04/2021, bên ủy quyền là bà Phạm Thị Hộ (Sinh ngày
14/04/1950) và bên được ủy quyền là bà Nguyễn Thị Hòa (Sinh ngày
01/01/1968, là con gái của bà Hộ) đến Văn phịng Cơng chứng u cầu cơng
chứng hợp đồng ủy quyền để bà Hòa thay mặt bà Hộ được quyền tham gia vào
các giai đoạn tố tụng trong vụ việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” do TAND

huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai thụ lý.
* Hồ sơ mà bà Hộ và bà Hịa u cầu cơng chứng gồm có các tài liệu sau:
- Giấy chứng minh nhân dân của bà Phạm Thị Hộ
- Giấy chứng minh nhân dân của bà Nguyễn Thị Hòa.
- Sổ Hộ khẩu của bà Phạm Thị Hộ.
- Sổ Hộ khẩu của bà Nguyễn Thị Hịa.
- Trích lục khai tử của ơng Nguyễn Ngọc Yển (Chồng bà Phạm Thị Hộ và
là người lập di chúc).
- Tờ Di chúc do ông Nguyễn Ngọc Yển lập (Có xác nhận của UBND xã
nơi có tài sản và UBND xã nơi lập di chúc).
2. Tiến trình giải quyết hồ sơ của Văn phịng Cơng chứng:
Văn phịng cơng chứng đã hướng dẫn hai bên cần phải chuẩn bị hồ sơ, tài
liệu sau:
a. Điền thông tin, ký trên Phiếu yêu cầu công chứng (theo mẫu).
b. Chuẩn bị nội dung dự thảo hợp đồng ủy quyền hoặc có thể yêu cầu văn
phịng cơng chứng soạn thảo nội dung thỏa thuận theo yêu cầu (Đầy đủ các nội
dung cần thiết và không trái pháp luật, đạo đức xã hội).
c. Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (Cung cấp bản
chính để đối chiếu).
d. Bản sao di chúc (Cung cấp bản chính để dối chiếu).
e. Bản sao các giấy tờ khác có liên quan (Trích lục khai tử của người lập
di chúc).
- Cơng chứng viên thực hiện Quy trình công chứng Hợp đồng ủy quyền
theo yêu cầu của người u cầu cơng chứng đúng trình tự pháp luật quy định với
lời chứng theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của
Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công
chứng.
- Việc phát hành và lưu trữ hồ sơ công chứng theo đúng quy định.
III. NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT VIỆC CƠNG CHỨNG CỦA
CƠNG CHỨNG VIÊN, VĂN PHỊNG CƠNG CHỨNG NƠI THỰC TẬP:



1. Khi hướng dẫn người yêu cầu công chứng, thái độ công chứng viên thân thiện
với khách hàng, nội dung hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ để các bên chuẩn bị.
2. Việc kiểm tra hồ sơ chặt chẽ, đúng quy định pháp luật.
3. Trong quá trình trao đổi, đề nghị cung cấp thêm thông tin, Công chứng viên
kết hợp xác định năng lực hành vi dân sự của các bên tham gia hợp đồng.
4. Công chứng viên đã cập nhật lời chứng theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Công chứng. Tuy nhiên, trong lời chứng vẫn chưa
thật chính xác (Cụ thể “Giấy ủy quyền này lập bởi:”, còn theo mẫu lời chứng là
“Hợp đồng ủy quyền này được giao kết giữa:” hoặc “- Các bên đã tự nguyện
giao kết hợp đồng ủy quyền này” thì lại ghi “Các bên đã tự nguyện lập Giấy ủy
quyền này”)...
5. Trong nội dung ủy quyền có ghi bà Hộ là con gái ruột của ơng Nguyễn Ngọc
Yển (Người lập di chúc) nhưng công chứng viên chưa yêu cầu bà Hộ cung cấp
giấy khai sinh của mình.

Chương 3: NHỮNG KINH NGHIỆM NGHỀ NGHIỆP RÚT RA
TRONG QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP GIẢI QÚT VIỆC CƠNG
CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
1. Hiểu được quy định của pháp luật về thực hiện ủy quyền tham gia tố
tụng dân sự tại Tòa án:
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì cá nhân, tổ chức có
quyền được uỷ quyền cho người khác đại diện mình tham gia tố tụng tại Toà án,
việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 86 Bộ luật
Tố tụng Dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) quy định: “Người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương
sự theo nội dung văn bản ủy quyền”.
2. Hình thức của văn bản uỷ quyền tham gia tố tụng trong vụ án Dân sự:

BLTTDS 2015 quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản,
khơng nói rõ là hình thức văn bản như thế nào (Giấy uỷ quyền hay Hợp đồng uỷ
quyền).
Tuy nhiên, kể từ ngày Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/03/2020 của
Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch có hiệu lực (ngày 20/4/2020), các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công chứng, chứng thực lại không được phép tiến hành chứng thực chữ ký trên
“Giấy uỷ quyền” trong trường hợp uỷ quyền tham gia tố tụng. Cụ thể theo Điều


14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP quy định, chỉ được chứng thực chữ ký trên
Giấy uỷ quyền trong 04 trường hợp sau đây:
- Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ trường hợp pháp
luật quy định không được ủy quyền.
- Ủy quyền nhận hộ lương hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp.
- Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa.
- Ủy quyền của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính
sách xã hội.
Đối với việc ủy quyền không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì
khơng được u cầu chứng thực chữ ký trên giấy ủy quyền; người yêu cầu
chứng thực phải thực hiện các thủ tục theo quy định về chứng thực hợp đồng,
giao dịch.
3. Biết được những trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền:
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 140 BLDS 2015 về thời hạn đại diện,
đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận;
- Thời hạn ủy quyền đã hết;
- Cơng việc được ủy quyền đã hồn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực
hiện việc ủy quyền;
- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại
diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
- Người đại diện khơng cịn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134
của Bộ luật này;
- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.
Như vậy, khi thực hiện công chứng Hợp đồng ủy quyền, công chứng viên
phải giải thích rõ cho người u cầu cơng chứng về quyền lợi, nghĩa vụ các bên
và hậu quả pháp lý, những rủi ro phát sinh từ việc ủy quyền đó, nhất là các
trường hợp đại diện theo ủy quyền chấm dứt như: Người được đại diện, người
đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm
dứt tồn tại.
4. Thẩm quyền công chứng theo địa hạt:
Hiện tại pháp luật không quy định nơi thực hiện việc công chứng hợp
đồng ủy quyền. Do đó, việc cơng chứng có thể được thực hiện tại bất kỳ nơi nào
trên lãnh thổ để thuận tiện cho người u cầu cơng chứng (Có thể thực hiện tại
nơi cư trú).
5. Biết được những trường hợp không được ủy quyền, cụ thể như:
- Đăng ký kết hôn (Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014).


- Ly hôn: Đối với việc ly hôn, đương sự khơng được ủy quyền cho người
khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích
khác u cầu Tịa án giải quyết ly hơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 51 Luật
Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện (Khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng
dân sự 2015).
- Công chứng di chúc của mình (Điều 56 Luật Cơng chứng 2014).
- Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng (Thơng tư số 48/2018/TTNHNN ngày 31/1/2018 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về tiền gửi tiết
kiệm).

- Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc. Người được
ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà
quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của
người ủy quyền (Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).
- Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có
quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền. Nếu người được ủy quyền đang là
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người
được đại diện trong cùng một vụ việc (Điểm b Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng
Dân sự 2015) v.v.
6. Hiểu thêm về trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể
cùng đến một tổ chức hành nghề cơng chứng:
Người u cầu cơng chứng có thể u cầu tổ chức hành nghề cơng chứng
nơi mình cư trú cơng chứng hợp đồng ủy quyền; còn người cùng tham gia hợp
đồng sẽ yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp
vào bản gốc hợp đồng ủy quyền, hồn tất thủ tục cơng chứng trong hợp đồng ủy
quyền.

Chương 4: MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN
NGHỊ HỒN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
ĐẾN CƠNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
A. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƯỚNG MẮC TRONG CÔNG CHỨNG HỢP
ĐỒNG ỦY QUYỀN:
1. Việc giao kết hợp đồng ủy quyền nhằm che đậy một hợp đồng khác (Hợp
đồng mua bán, chuyển nhượng):


Trong thực tế, nhiều trường hợp các bên thực hiện việc mua bán, chuyển
nhượng tài sản (nhất là những tài sản theo quy định pháp luật phải đăng ký

quyền sở hữu, sử dụng) thì họ khơng làm Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng
mà lại thực hiện Hợp đồng ủy quyền với nội dung ủy quyền là thay mặt bên ủy
quyền thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng tài sản (Thực chất các bên đã
chuyển tiền cho nhau) nhằm mục đích không thực hiện đăng ký sang tên theo
quy định mà đến thời điểm thích hợp họ sẽ chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài
sản đó lại cho một bên thứ ba. Do vậy, trong trường hợp người đại diện hoặc
người được đại diện chết thì hiệu lực của hợp đồng cũng đương nhiên chấm dứt.
Hậu quả dẫn đến thiệt hại cho bên mua hoặc bên nhận chuyển nhượng vì khi
hợp đồng ủy quyền chấm dứt hiệu lực thì trở về hiện trạng ban đầu, mặc dù thực
tế là tài sản đã mua bán, chuyển nhượng cho nhau nhưng chưa thực hiện sang
tên theo quy định nên tài sản đó vẫn là tài sản của chủ tài sản ban đầu và việc
tranh chấp giữa các bên tất yếu sẽ xảy ra.
Khi thực hiện quy trình cơng chứng, nếu khơng giải thích rõ ràng cho các
bên hiểu về quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý phát sinh thì khi có tranh chấp
xảy ra, công chứng viên phải chịu trách nhiệm trước người yêu cầu công chứng
về văn bản công chứng của mình, phải bồi thường thiệt hại do lỗi của mình nếu
việc công chứng dẫn đến thiệt hại cho người yêu cầu công chứng.
2. Xác minh thông tin về người đại diện theo ủy quyền:
Trường hợp tiếp nhận yêu cầu công chứng do người đại diện theo hợp
đồng ủy quyền thực hiện thì cơng chứng viên phải xác minh người được đại diện
là cá nhân còn sống hay đã chết; người được đại diện là pháp nhân còn hoạt
động hay đã chấm dứt tồn tại. Việc xác minh thông tin này rất khó khăn vì người
được đại diện có thể ở nước ngồi hoặc khơng biết được là đang ở đâu, khơng
thể liên lạc được. và chi phí để xác minh thơng tin cũng rất tốn kém. Nếu vì lý
do này mà từ chối u cầu cơng chứng thì trái quy định, nhưng nếu không xác
minh mà thực hiện công chứng thì cũng sai nên rủi ro nghề nghiệp là khó tránh
khỏi.
3. Bất cập về văn bản pháp luật chuyên ngành:
Tại Khoản 6 Điều 272 BLTTDS quy định: “Việc ủy quyền quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có cơng chứng,

chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tịa án
có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tịa án phân cơng.
Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện
theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án của Tòa án cấp sơ thẩm”.
Như vậy, theo quy định của BLTTDS 2015 thì văn bản uỷ quyền tham gia
tố tụng không buộc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp uỷ quyền thực
hiện việc kháng cáo. Do vậy, văn bản ủy quyền có thể là Giấy uỷ quyền hoặc
Hợp đồng uỷ quyền.


Tuy nhiên, Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP quy định các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cơng chứng, chứng thực lại không được phép tiến hành
chứng thực chữ ký trên “Giấy uỷ quyền” trong trường hợp uỷ quyền tham gia tố
tụng; trừ 04 trường hợp: Ủy quyền về việc nộp hộ, nhận hộ hồ sơ, giấy tờ, trừ
trường hợp pháp luật quy định không được ủy quyền; Ủy quyền nhận hộ lương
hưu, bưu phẩm, trợ cấp, phụ cấp; Ủy quyền nhờ trông nom nhà cửa và Ủy quyền
của thành viên hộ gia đình để vay vốn tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Trong Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, cho phép chứng thực chữ ký trong
Giấy ủy quyền tham gia tố tụng nếu thuộc trường hợp ủy quyền khơng có thù
lao, khơng có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì Thơng tư
01/2020/TT-BTP chỉ cho phép chứng thực chữ ký trên Giấy uỷ quyền trong 4
trường hợp.
Như vậy: Điều 14 Thông tư 01/2020/TT-BTP khơng những trái với
BLTTDS 2015 mà cịn thiếu nhất qn với văn bản quy phạm pháp luật chun
ngành có tính pháp lý cao hơn là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
4. Xác định hiệu lực của hợp đồng ủy quyền:
Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 569 BLDS năm 2015 có quy định trường
hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền, theo đó bên ủy quyền và bên

được ủy quyền muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì phải thông
báo cho bên kia biết về việc đơn phương chấm dứt ủy quyền, trong trường hợp
có hệ quả từ hợp đồng ủy quyền thì phải bồi thường thiệt hại theo Điều 585
BLDS năm 2015.
Tuy nhiên, trên thực tế đã có một số trường hợp chưa đủ cơ sở xác định
hợp đồng ủy quyền của các bên đã chấm dứt hay chưa nếu khơng có một quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc chết.
B. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG CHỨNG HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN:
1. Ngăn ngừa việc giao kết hợp đồng ủy quyền nhằm che đậy một hợp đồng
khác (Hợp đồng mua bán, chuyển nhượng):
Hiện nay, pháp luật không cấm việc uỷ quyền để giao dịch bất động sản
nên các tổ chức hành nghề công chứng vẫn phải công chứng hợp đồng uỷ quyền
dù biết một số trường hợp bản chất thật bên trong là việc mua bán chuyển
nhượng có ảnh hưởng tới nhà nước, thất thu tiền thuế của nhà nước. Chính vì thế
để tránh rủi ro, cơng chứng viên cần phải giải thích cho các bên trong hợp đồng
ủy quyền hiểu:
- Dù chuyển toàn bộ quyền sở hữu của bên bán sang bên mua thông qua
hợp đồng uỷ quyền, tuy nhiên trên thực tế tài sản vẫn thuộc sở hữu của bên bán
(do chưa sang tên bằng hợp đồng uỷ quyền được), do đó về mặt pháp lý thì bên


uỷ quyền (bên bán) vẫn là chủ sở hữu tài sản và có các quyền đối với tài sản
theo quy định pháp luật.
- Hợp đồng ủy quyền để chiếm hữu, sử dụng và định đoạt bất động sản có
thể bị chấm dứt theo quy định của pháp luật và khi chấm dứt thì bên được uỷ
quyền khơng được thực hiện những không việc uỷ quyền nữa, được nhận thù lao
nếu có thoả thuận, giao lại tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi
thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, tài

sản trở về chủ sở hữu (Theo Khoản 3 Điều 140 BLDS 2015).
- Trong trường hợp lúc chuyển nhượng dưới hình thức hợp đồng uỷ quyền
nhưng sau một thời gian, giá bất động sản biến động mạnh, nếu bên chuyển
nhượng (bên uỷ quyền) lật lọng, đơn phương chấm dứt uỷ quyền hoặc không uỷ
quyền nữa khi hết thời hạn thì bên mua (bên nhận uỷ quyền) sẽ bị ảnh hưởng lớn
tới quyền và lợi ích của mình và sẽ xảy ra tranh chấp.
Đồng thời, pháp luật cần có quy định cụ thể để ngăn cấm các hành vi
tương tự trong thời gian tới.
2. Xác minh thông tin về người đại diện theo ủy quyền:
Để đảm bảo tính an tồn pháp lý cho Hợp đồng, giao dịch liên quan đến
hợp đồng ủy quyền cũng như nâng cao chất lượng văn bản cơng chứng và vị thế,
vai trị của cơng chứng viên như là “thẩm phán phịng ngừa”, cơ quan có thẩm
quyền cần hướng dẫn cho công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng về
việc xác minh thông tin đầy đủ về người đại diện theo ủy quyền, nếu người yêu
cầu công chứng không cung cấp được thông tin và khơng thể biết được thơng tin
về người ủy quyền thì cơng chứng viên có quyền từ chối u cầu cơng chứng.
3. Đối với vướng mắc bất cập về văn bản pháp luật chuyên ngành:
Theo nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật thì trong trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề
thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. Trong trường hợp này, Nghị
định số 23/2015/NĐ-CP phải được ưu tiên áp dụng, đương sự được quyền chứng
thực chữ ký trên Giấy uỷ quyền để uỷ quyền tham gia tố tụng nếu có nhu cầu
chứng thực.
Đồng thời, kiến nghị sửa đổi Điều 14 Thông tư số 01/2020/TT-BTP để
phù hợp với quy định tại BLTTDS năm 2015 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
4. Xác định hiệu lực của hợp đồng ủy quyền:
Pháp luật đã xác định trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy
quyền không vi phạm, chính vì vậy cơ quan có thẩm quyền cần có hướng dẫn cụ
thể để các bên liên quan thực hiện thơng qua quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án tuyên bố bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền bị hạn chế hoặc mất

năng lực hành vi dân sự hoặc chết để xác định hợp đồng ủy quyền hết hiệu lực
pháp luật.


KẾT LUẬN
Với những kiến thức được học trong thời gian tham gia lớp đào tạo nghề
Công chứng và qua nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu liên
quan đến lĩnh vực công chứng cũng như trong đợt kiến tập tại Văn phịng Cơng
chứng, tơi nhận thấy về cơ bản quy trình giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng
Hợp đồng ủy quyền của Công chứng viên là phù hợp với quy định của pháp
luật; đảm bảo tính xác thực, tính hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi, an toàn pháp
lý cho các cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch.
Qua đợt kiến tập này, bản thân tôi cũng thu nhận được nhiều kiến thức
thực tiễn cũng như kinh nghiệm quý giá cho bản thân trong lĩnh vực công
chứng; đặc biệt là việc rèn luyện thêm các kỹ năng nghề nghiệp; phải tự trau dồi
kiến thức pháp luật, nắm vững các kiến thức của từng loại quan hệ dân sự, kinh
tế, thương mại và các quan hệ xã hội khác; không ngừng rèn luyện đạo đức
hành nghề cơng chứng để có thể làm việc trong lĩnh vực công chứng; nhận ra
những vướng mắc, rủi ro trong nghề nghiệp./.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2017);
2. Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015);
3. Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2015);
4. Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2014);

5. Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2015);
6. Luật Hôn nhân và gia đình ngày 19 tháng 6 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2015);
7. Luật Hộ tịch ngày 20 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016);
8. Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07
năm 2007);
9. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 20 tháng 06 năm
2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014);


10. Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020 (có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021);
11. Luật Căn cước công dân năm 2014 ngày 20 tháng 11 năm 2014 (có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016);
12. Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012 (có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 07 năm 2013);
13. Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005 (có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2006);
14. Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài ngày 12 tháng 12 năm 2017.
15. Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016).
16. Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bất động sản (có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015).
17. Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (có hiệu

lực kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2015);
18. Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 04 năm 2021 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp (có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 04 năm 2021);
19. Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật cơng chứng
(có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 05 năm 2015);
20. Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hơn nhân và gia
đình (có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015).
21. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 07 năm 2014);
22. Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (có
hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 03 năm 2017);
23. Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ về
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 06 năm 2014);
24. Nghị định 106/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 09 năm 2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999
của Chính phủ về chứng minh nhân dân đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị
định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2007 sửa đổi, bổ sung một


×