Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN xử lý TÌNH HUỐNG TRONG THAM mưu của LÃNH đạo cấp PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.48 KB, 14 trang )

TỈNH ỦY THANH HĨA
TRƯỜNG CHÍNH TRỊ
*

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP

TÊN TÌNH HUỐNG: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
TÁC THAM MƯU LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
Họ tên: Phạm Quang Tuấn
Chức vụ: Chánh Văn phịng Sở.
Đơn vị công tác: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thơn Thanh Hóa.
Lớp : 1 - Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phịng năm 2021.

Thanh Hóa, tháng 11
1 năm 2021


A. MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp tỉnh ta đã có bước phát triển khá
tồn diện, từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt hơn
tiềm năng, lợi thế của tỉnh; nhiều tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản được ứng dụng, chuyển giao, góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng
tốt hơn yêu cầu thị trường; giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích tăng lên.
Các kết quả nổi bật về phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh đã góp phần
quan trọng tạo ra sự ổn định để phát triển kinh tế - xã hội, khẳng định chủ trương
đúng đắn trong việc đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh là rất lớn.
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII đã ban hành Nghị quyết số 16-NQ/TU về


tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII đã ban hành Chương trình phát triển nơng nghiệp và
xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
UBND tỉnh đã ban hành: Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Quy hoạch tổng thể phát triển nơng nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Quy hoạch phát triển vùng
nguyên liệu (mía, cao su, sắn, rau an toàn) gắn với chế biến và xuất khẩu; được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch khu nơng nghiệp cơng nghệ cao Lam Sơn Sao Vàng là một trong các khu nông nghiệp công nghệ cao của cả nước, tạo khuôn
khổ pháp lý cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
Một trong những kết quả nổi bật đã đạt được trong phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh thời gian qua là đã lập được các quy hoạch
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, như: Quy hoạch chi tiết xây dựng
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020; quy
hoạch chi tiết khu nông nghiệp công nghệ cao Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa. Đồng thời, bổ sung quy hoạch vùng sản xuất nơng nghiệp tập trung
dọc đường Hồ Chí Minh vào Quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2025.
Tuy nhiên, với những kết quả quan trọng bước đầu, phát triển nông nghiệp
công nghệ cao hiện đang gặp phải một số thách thức. Đó là việc tích tụ được ruộng
đất, tạo ra được quỹ đất đủ lớn để có điều kiện đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất cịn nhiều khó khăn. Việc phát triển sản phẩm nơng nghiệp cơng nghệ cao
cịn tự phát với quy mô nhỏ lẻ; hạ tầng phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng
khoa học công nghệ từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ nông sản cịn hạn chế và
chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu công nghệ cao trong nông nghiệp
2


còn khiêm tốn, một số tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất chủ yếu đang triển
khai dưới hình thức mơ hình trình diễn, việc nhân rộng cịn hạn chế.
Ngồi ra, cơng tác đào tạo, bồi dưỡng các chun gia, nhà khoa học giỏi trong

lĩnh vực nơng nghiệp cịn hạn chế; việc thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp,
nơng thơn chưa hiệu quả, chưa có nhiều các doanh nghiệp lớn đóng vai trị đầu tàu
trong phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nông nghiệp công nghệ cao.
Văn phịng Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Thanh Hố có nhiệm
vụ tham mưu cho Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ tham mưu về lĩnh vực Khoa
học Công nghệ của Ngành trên địa bàn tỉnh, trong những năm qua Văn Phòng đã
tham mưu cho Giám đốc Sở nhiều vấn đề quan trọng trong công tác Khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh.
Bản thân là Chánh Văn phòng, trong những năm qua khi chỉ đạo xử lý tham
mưu những vấn đề trong công tác tham mưu đã xuất hiện khơng ít tình huống bất
ngờ, phức tạp, nhạy cảm địi hỏi phải nghiên cứu sâu mới có thể giải quyết phù hợp
với các quy định hiện hành của pháp luật cũng như các văn bản hướng dẫn của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
B. NỘI DUNG
1. Tên tình huống:
Xuất phát từ những công việc thực tế đã gặp và đã xử lý, tơi chọn tình huống
"Lựa chọn các đề tài khoa học: Nghiên cứu thực trạng, đánh giá mức độ thích
hợp và đề xuất các giải pháp quản lý tổng hợp bệnh khảm lá virus hại sắn tại Thanh
Hóa.
Chọn tình huống này, tơi hy vọng qua việc đi sâu nghiên cứu bản chất của
các vấn đề liên quan, hiệu quả của các đề tài khi triển khai thực tiễn mà các đề tài
đã được duyệt.
2. Mơ tả tình huống:
2.1. Mơ tả, phân tích tình huống:
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì cơng trình
xây dựng; Thơng tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ,
cơng tác quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng các cơng trình chun ngành trên

3


địa bàn tỉnh do các Sở có xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm. Theo đó, việc
quản lý chất lượng xây dựng các cơng trình chun ngành nơng nghiệp và PTNT (chủ
yếu là cơng trình thuỷ lợi và đê điều) trên địa bàn tỉnh do Sở Nông nghiệp và PTNT
chịu trách nhiệm.
Trong quá trình kiểm tra chất lượng xây dựng ở một số cơng trình, thường
xảy ra tình huống sai phạm sau:
- Lựa chọn quy mơ cơng trình chưa phù hợp thực tế: Các cơng trình khi thiết
kế thường khai khống cơng năng như diện tích tưới, diện tích lưu vực lớn hơn thực
tế, dẫn đến tăng quy mô công trình gây lãng phí.
- Chất lượng thi cơng tại một số hạng mục cơng trình khơng đảm bảo: Chất
lượng bê tơng, cơng tác bóc phong hóa và đầm đất khơng đảm bảo yêu cầu thiết kế;
- Khi kiểm tra, năng lực Tư vấn thiết kế; Tư vấn giám sát; Nhà thầu thi công;
Ban quản lý dự án không đảm bảo u cầu theo quy định.
Dẫn đến cơng trình sau khi xây dựng phát huy hiệu quả kém, tuổi thọ cơng
trình giảm, gây lãng phí vốn đầu tư.
2.2.Cơ sở pháp lý:
- Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
- Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì cơng trình
xây dựng;
- Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình;
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều về lựa chọn nhà thầu;


4


- Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn
một số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
- Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa về việc phân cơng, phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu và
chủ trì giải quyết sự cố cơng trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 36/QĐ-SNN&PTNT ngày 11/02/2020 của Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn quy định nhiệm vụ của Văn phòng, Thanh tra và các phịng
chun mơn, nghiệp vụ thuộc Sở Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Thanh Hóa.
2.3. Phân tích ngun nhân và hậu quả:
2.3.1. Nguyên nhân:
2.3.1.1. Lựa chọn quy mô công trình chưa phù hợp thực tế:
Việc lựa chọn quy mơ cơng trình chưa phù hợp thực tế, do những ngun nhân
sau:
- Cả chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế thường có tâm lý thiết kế an tồn, nên
có xu hướng tăng quy mơ thiết kế; Làm tăng quy mơ cơng trình thì kinh phí đầu tư
sẽ lớn hơn và thiết kế phí cũng tăng theo;
- Do quy hoạch thuỷ lợi ở tỉnh ta chưa được phê duyệt: Hiện nay quy hoạch
thuỷ lợi của tỉnh mới đang được lập để trình UBND tỉnh phê duyệt tích hợp vào
quy hoạch phát triển ngành và tích hợp vào quy hoạch phát triển của tỉnh. Từ trước
tới nay các cơng trình thuỷ lợi được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh đa số chưa có
quy hoạch, việc đầu tư xây dựng được dựa trên sự cấp bách, cần thiết phải xây
dựng tại địa bàn. Do vậy, việc xác định đúng năng lực thực tế của dự án phù hợp
với hiện tại và sự phát triển trong tương lai cũng là một vấn đề khá khó khăn cho
chủ đầu tư và tư vấn thiết kế;
- Năng lực tư vấn thiết kế hạn chế, dẫn đến các sai sót khi đo đạc làm bình đồ

các khu tưới, xác định lưu vực cơng trình.
2.3.1.2. Chất lượng thi cơng tại một số hạng mục cơng trình khơng đảm bảo:
Chất lượng thi cơng tại một số hạng mục cơng trình khơng đảm bảo do các
ngun nhân sau:
5


- Do Nhà thầu thi cơng cố tình bớt xén vật tư, vật liệu, công đoạn trong thi
công để tăng lợi nhuận, như: bớt xi măng, giảm hàm lượng cốt thép, sử dụng ván
khuôn cũ, kém chất lượng; bỏ hoặc giảm cơng tác bóc phong hóa và đầm đất;
- Do Nhà thầu thi cơng cố tình sử dụng vật tư, vật liệu không đúng chủng
loại theo quy định của thiết kế, khơng có nguồn gốc xuất xứ, hàng kém chất lượng;
- Có sự mua bán, thơng đồng giữa Nhà thầu thi cơng và các đơn vị làm cơng
tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu, thiết bị; có sự mua bán hoá đơn với
các đơn vị cung cấp vật tư ,thiết bị: Có thể nói hầu hết các cơng trình có quy mơ
vừa và nhỏ, cơng tác thí nghiệm, kiểm định chất lượng vật liệu chưa được các Chủ
đầu tư, các Nhà thầu quan tâm. Để có được các phiếu thí nghiệm cường độ vật liệu
các Nhà thầu thường "mua" mà khơng qua thí nghiệm. Vật tư, vật liệu và thiết bị
kém chất lượng cũng được các Nhà thầu hợp lý hoá bằng cách "mua" hoá đơn tại
các cơ sở cung cấp hàng chính hãng.
- Do thi cơng trong điều kiện thời tiết khơng thuận lợi: Nhiều cơng trình do
sức ép của tiến độ giải ngân mà phải thi công trong mùa mưa lũ, thời tiết không
thuận lợi (lẽ ra phải thi công trong mùa khô);
- Một số công trình được các Nhà thầu "mua đi, bán lại" nhiều lần nên Nhà
thầu cuối cùng thực hiện phải tìm mọi cách "ăn bớt" nhằm giảm kinh phí xây dựng
để bù vào phần kinh phí đã bỏ ra để "mua".
- Năng lực Nhà thầu thi công không đảm bảo.
2.3.1.3. Năng lực Tư vấn thiết kế; Tư vấn giám sát; Nhà thầu thi công; Ban
quản lý dự án yếu kém, không đảm bảo yêu cầu theo quy định.
- Năng lực các đơn vị Tư vấn thiết kế: Hiện nay trên địa bản tỉnh Thanh Hố

có khoảng 230 doanh nghiệp được hành nghề thiết kế các cơng trình thuỷ lợi, đê
điều. Tư vấn thiết kế là một khâu quan trọng trong việc xây dựng một cơng trình.
Tuy nhiên, hiện nay cơng tác này đang bỏ ngỏ, rất khó kiểm sốt được chất lượng.
Các công ty không đủ năng lực nhưng vẫn được cấp đăng ký kinh doanh,
ngành nghề hoạt động; hiện tượng thuê, mượn bằng cấp, chứng chỉ để lập công ty
đã trở thành phổ biến. Khi nhận được việc, lập tức họ đi th một hoặc nhiều người
thiết kế. Nhiều cơng trình giám đốc cơng ty, chủ nhiệm cơng trình khơng hề biết nội
dung thiết kế do tình trạng "mua pháp nhân". Với những nguyên nhân trên, khi
triển khai thi công các cơng trình gặp nhiều bất cập, phải điều chỉnh, bổ sung thậm
chí phải thiết kế lại là điều tất yếu.
6


- Năng lực các đơn vị tư vấn giám sát: Theo quy định tại Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì cơng trình xây dựng, nếu Chủ
đầu tư khơng đủ năng lực giám sát thì có thể th các đơn vị tư vấn giám sát đủ
năng lực để thực hiện cơng tác giám sát thi cơng cơng trình. Các cơng trình trong
tỉnh hiện nay chủ yếu thuê tư vấn giám sát. Về năng lực, cũng tương tự như các đơn
vị tư vấn thiết kế, trên địa bàn tỉnh cũng có khoảng 230 doanh nghiệp được hành
nghề tư vấn giám sát các cơng trình nơng nghiệp & PTNT (đa số các doanh nghiệp
khi đã có đăng ký kinh doanh về tư vấn thiết kế thì cũng có đăng ký kinh doanh tư
vấn giám sát). Các đơn vị tư vấn giám sát thường ít có mặt tại hiện trường, do chủ
đầu tư không thể biết được các hợp đồng đang thực hiện của các đơn vị tư vấn giám
sát nên thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp một cán bộ giám sát đồng thời giám sát
2 cơng trình ở 2 địa bàn xa nhau tới hàng 100 km, trong khi theo quy định là giám
sát phải thường xuyên, liên tục có mặt tại công trường khi Nhà thầu thi công.
Nhiều trường hợp chức danh giám sát trưởng được nhờ "đứng tên" cho đủ
năng lực, còn thực tế giám sát tại hiện trường lại là một người khác không đảm bảo
năng lực theo yêu cầu. Do vậy, chất lượng thi công hầu như giao phó cho Nhà thầu

thi cơng.
- Năng lực của Nhà thầu thi cơng: Cơng trình thuỷ lợi, đặc biệt là những
cơng trình ở miền núi, kỹ thuật phức tạp lẽ ra phải được thi công bởi những Nhà
thầu chuyên nghiệp, có kinh nghiệm trong thi cơng, nhưng qua kiểm tra có khơng ít
những cơng trình được thi cơng bởi những Nhà thầu kém năng lực.
Nhiều công ty khi không có việc thì chỉ có 1 người, là giám đốc. Khi có việc
thì đi th hồn tồn, các chức danh quan trọng như chỉ huy trưởng công trường, kỹ
thuật thi công thường là được đi thuê tự do để giảm thiểu các chi phí, khi xong
cơng trình thì bộ phận kỹ thuật khơng cịn ai.
- Năng lực của Ban quản lý dự án: Theo quy định tại Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về Quản lý dự án đầu tư xây dựng thì hầu hết năng lực của các Ban quản lý dự án
do cấp xã làm chủ đầu tư đều không đạt yêu cầu.
2.3.1.4. Chủ đầu tư chưa quan tâm đúng mức:
Qua công tác kiểm tra thấy rằng, sau khi thành lập Ban quản lý dự án thì nhiều
chủ đầu tư phó mặc cho các ban quản lý dự án mà thiếu sự giám sát, kiểm tra và
đôn đốc. Trong khi ban quản lý dự án thì ỷ lại là đã có tư vấn giám sát, mà tư vấn
giám sát thì như đã nêu ở phần trên. Do vậy, một số sai phạm để xảy ra trong thời
7


gian dài mà không được phát hiện kịp thời, khi phát hiện được thì việc xử lý, khắc
phục sẽ gây tốn kém hơn nhiều và ức chế cho Nhà thầu.
2.3.1.5. Công tác thẩm tra, thẩm định, phê duyệt chưa tuân thủ quy trình quy
phạm:
Đa số các chủ đầu tư cấp huyện, xã trên địa bàn tỉnh không đủ năng lực để
thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công và dự tốn các cơng trình. Do vậy theo quy định
tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy định chi tiết
một số nội dung về Quản lý dự án đầu tư xây dựng phải thuê thẩm tra trước khi
phê duyệt. Các đơn vị thẩm tra đa số để nguyên số liệu như tư vấn thiết kế lập, mà

năng lực tư vấn thiết kế thì như trên đã nêu. Hiện nay có tình trạng "chạy" dự án,
mà chủ trì là các nhà thầu thi công (tuy nhiên để chỉ ra được bằng chứng là điều
không dễ). Nhà thầu thi công sẽ chịu trách nhiệm đến khi cơng trình hồn thành,
tức là: sau khi có chủ trương đầu tư, thì việc chọn ai làm tư vấn thiết kế, ai là tư vấn
thẩm tra và ai là tư vấn giám sát hoàn tồn là do nhà thầu thi cơng quyết định.
2.3.2. Hậu quả:
Những vi phạm trong công tác quản lý chất lượng xây dựng đã và đang để lại
những hậu quả sau:
2.3.2.1. Gây thất thốt hoặc lãng phí vốn đầu tư trong xây dựng:
Những vi phạm trên có thể gây thất thốt vốn đầu tư (nếu bớt, xén công đoạn
thi công hoặc vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt thép...) hoặc gây lãng phí vốn
(nếu thiết kế cơng năng của cơng trình q lớn so với thực tế).
2.3.2.2. Có thể làm giảm tuổi thọ hoặc xảy ra sự cố cơng trình:
- Giảm tuổi thọ cơng trình thường xảy ra ở những cơng trình ít có khả năng
xảy ra sự cố như: Kiên cố hoá kênh mương, gia cố đê..., việc bớt xén vật liệu trong
thi cơng làm các cơng trình từ từ xuống cấp, không đảm bảo tuổi thọ theo thiết kế;
- Sự cố cơng trình: Một số cơng trình quan trọng như hồ chứa, đập...việc bớt
xén công đoạn trong thi cơng và vật liệu có thể gây ra sự cố cơng trình như vỡ đập,
gẫy tràn xả lũ và khi đó hậu quả có thể là khơng lường và rất lớn (chết người, lũ
lụt...).
2.3.2.3. Gây bất bình, mất lịng tin trong nhân dân:

8


- Một thời gian dài đến nay, việc vi phạm trong quản lý chất lượng xây dựng
cơng trình đã làm bức xúc không nhỏ một bộ phận nhân dân. Vấn đề này cũng đã
nhiều lần được các cử tri, các đại biểu quốc hội chất vấn các cấp, các ngành liên
quan để được giải đáp.
- Việc vi phạm cũng đã làm hoang mang, mất lòng tin ở một bộ phận người

dân đối với các cấp ngành trong công tác quản lý chất lượng xây dựng: Họ cho
rằng cứ có xây dựng cơ bản là có ăn bớt, làm ảnh hưởng đến những Nhà thầu thực
hiện nghiêm túc.
2.4. Phương án giải quyết tình huống:
Qua phân tích, chúng ta thấy rằng vi phạm trong công tác quản lý chất lượng
xây dựng các cơng trình đã và để lại những hậu quả nghiêm trọng. Mục tiêu xử lý
tình huống là phải:
1. Các cơng trình phải được thực hiện bởi những tổ chức, cá nhân tham gia các
hoạt động xây dựng đủ năng lực theo yêu cầu của pháp luật.
2. Chất lượng xây dựng cơng trình phải được đảm bảo u cầu kỹ thuật, mỹ
thuật, tránh thất thoát vốn đầu tư.
3. Lấy lại niềm tin cho nhân dân trong công tác quản lý chất lượng xây dựng
cơng trình nói chung và cơng trình chun ngành thuỷ lợi, đê điều nói riêng trên địa
bàn tỉnh.
2.5. Lựa chọn phương án và nhận xét phương án
2.5.1. Các phương án giải quyết:
Qua phân tích các tồn tại, nguyên nhân các vi phạm và mục tiêu xử lý tình
huống trong công tác quản lý chất lượng xây dựng các cơng trình chun ngành
thuỷ lợi, đê điều chúng tơi đề xuất một số phương án giải quyết như sau:
- Phương án 1:
+ Hồ sơ thiết kế các cơng trình phải được các Sở có xây dựng chuyên ngành
thẩm định.
+ Chỉ lựa chọn các Nhà thầu ít nhất có 10 năm kinh nghiệm về thiết kế, giám
sát và thi công các cơng trình chun ngành để thực hiện.
- Phương án 2:
9


+ Điều chỉnh thời gian bảo hành từ 1 năm như hiện tại lên 5 năm để tăng trách
nhiệm của đơn vị thi cơng;

+ Khơng sử dụng hình thức chỉ định thầu mà đấu thầu rộng rãi ở tất cả các
dịch vụ tư vấn cũng như thi công xây dựng;
+ Quy định rõ trách nhiệm của đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi cơng
- dự tốn cơng trình;
+ Lấy ý kiến của Sở có xây dựng chuyên ngành ở tất cả các dự án không phân
biệt tổng mức vốn và nguồn vốn.
2.5.2. Phân tích ưu, nhược điểm và lựa chọn phương án tối ưu:
2.5.2.1. Phương án 1:
- Ưu điểm:
Phương án này gần như là quay về chế độ quản lý xây dựng cơ bản theo mơ
hình những năm trước khi Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình ra đời. Ưu điểm của
phương án này là:
+ Công tác thẩm định được các Sở xây dựng chuyên ngành thực hiện nên chính
xác hơn và nhất qn trong tồn tỉnh. Tránh được tình trạng một cơng trình tương tự
nhau nhưng do 2 chủ đầu tư khác nhau nên thiết kế với quy mô, kết cấu khác nhau gây
lãng phí.
+ Các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định có lợi thế nắm vững quy hoạch
của ngành cũng như những điều chỉnh bổ sung, từ đó tránh được tình trạng đầu tư
manh mún. Ví dụ: Hai xã ở miền núi có khu tưới lúa nằm ven một con suối, lẽ ra chỉ
xây dựng một đập dâng nước và xây dựng hệ thống kênh để dẫn nước tưới đồng thời
cho hai xã, nhưng nếu để hai xã độc lập lập dự án thì có thể phải xây dựng tới hai con
đập trên cùng một con suối để tưới cho mỗi xã, gây lãng phí.
+ Các Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định sẽ khắc phục được tình trạng
thẩm tra qua loa, hình thức như hiện nay, thậm chí là bỏ hẳn khâu thẩm tra.
+ Việc lựa chọn các Nhà thầu có 10 năm kinh nghiệm sẽ loại bỏ được những nhà
thầu mới thành lập, không đủ năng lực tham gia vào các hoạt động xây dựng. Các
cơng trình sẽ được thi cơng bởi những nhà thầu chuyên nghiệp sẽ đảm bảo chất lượng
10



hơn. Khi các nhà thầu chưa đủ năng lực, thì quy định chỉ được làm thầu phụ hoặc liên
danh với những nhà thầu đủ năng lực.
- Nhược điểm:
+ Các Sở có xây dựng chuyên ngành trước đây (từ năm 2005 về trước) cũng
đã từng thẩm định, tuy nhiên hiện nay cùng với sự phát triển của đất nước, đa dạng
các nguồn vốn, hàng năm tỉnh ta có khoảng hơn 300 cơng trình xây dựng chun
ngành từ quy mơ nhỏ, vừa đến lớn. Nhiều dự án lớn có quy mơ lớn, phức tạp có
tổng mức đầu tư lên tới 5.000 – 8.000 tỷ đồng. Mặt khác, tiến độ triển khai các dự
án không phân bổ đều theo các tháng trong năm mà thường là tập trung ở một vài
tháng nên nếu giao cho Sở Nơng nghiệp & PTNT thẩm định thì phải cần khoảng 40
- 50 chuyên viên (tuỳ theo tiến độ, quy mô của từng dự án) để thực hiện. Và nếu
thực hiện đồng thời ở 4 Sở có xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp & PTNT, Cơng thương) trong tỉnh thì phải cần khoảng 200
chuyên viên. Với số lượng như vậy thì nguồn ngân sách nhà nước dùng để trả
lương là không thể.
+ Không phát huy hết các nguồn lực trong xã hội: Hiện nay có nhiều tổ chức,
cá nhân có năng lực chuyên mơn, có thể thực hiện cơng tác thẩm tra, thẩm định.
Bằng nhiều cách, Nhà nước phải khuyến khích họ tham gia vào công tác thẩm tra,
thẩm định.
+ Việc lựa chọn cơng ty có 10 năm kinh nghiệm sẽ sinh ra độc quyền trong
sản xuất, không phát huy hết các nguồn lực trong xã hội tham gia thi cơng cơng
trình và làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới đăng ký kinh doanh khó kiếm
được việc làm.
2.5.2.2. Phương án 2:
- Ưu điểm:
+ Hiện nay theo quy định tại Mục 5 Điều 28 – u cầu về bảo hành cơng trình
xây dựng tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi cơng xây dựng và bảo trì
cơng trình xây dựng, là:

" a) Khơng ít hơn 24 tháng đối với cơng trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng
vốn đầu tư cơng hoặc vốn nhà nước ngồi đầu tư cơng;
b) Khơng ít hơn 12 tháng đối với các cơng trình cấp cịn lại sử dụng vốn
đầu tư cơng hoặc vốn nhà nước ngồi đầu tư cơng".
11


Như vậy với cơng trình bình thường thì 12 tháng sau khi bàn giao là nhà thầu
hết trách nhiệm. Việc điều chỉnh thời gian bảo hành lên 5 năm sẽ tăng cường được
ý thức trách nhiệm của nhà thầu (hạn chế việc bớt, xén công đoạn, vật liệu) và
không trái quy định của nhà nước về công tác bảo hành cơng trình.
+ Khơng sử dụng hình thức chỉ định thầu mà đấu thầu rộng rãi qua mạng ở tất
cả các dịch vụ tư vấn cũng như thi công xây dựng thì cơ hội cho các nhà thầu kém
năng lực tham gia sẽ ít hơn.
+ Hiện nay theo quy định của pháp luật, chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện
ở mọi khâu trong quá trình triển khai một dự án xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, quy
định như hiện nay có bất cập ở chỗ: nhiều chủ đầu tư muốn tìm một đơn vị tư vấn
thẩm tra thiết kế bản vẽ thi cơng - dự tốn đủ năng lực cũng rất khó khăn bởi khơng
có tiêu chí, phân hạng, xếp hạng các đơn vị tư vấn thẩm tra. Nếu chủ đầu tư chọn
nhầm đơn vị thẩm tra không đủ năng lực, ảnh hưởng đến chất lượng cơng trình thì
chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm. Do vậy, cần bổ sung quy định rõ trách nhiệm của
đơn vị tư vấn thẩm tra thiết kế bản vẽ thi cơng - dự tốn cơng trình, khơng nên chỉ
mình chủ đầu tư chịu trách nhiệm. Và như thế đơn vị tư vấn thẩm tra sẽ phải có
trách nhiệm cao hơn.
+ Việc minh bạch thơng tin về năng lực các nhà thầu kém năng lực cũng như
những nhà thầu có năng lực (xếp hạng) trên Internet hoặc các phương tiện thông tin
đại chúng khác là việc làm rất cần thiết. Từ đó, các chủ đầu tư trong toàn tỉnh biết
được các nhà thầu kém năng lực để hạn chế hoặc không cho tham gia vào dự án.
Nếu làm được việc này thì các nhà thầu sẽ có những chuyển biến tích cực, nếu
khơng sẽ khơng còn thị trường và buộc phải phá sản.

- Nhược điểm:
+ Tăng thời gian bảo hành cơng trình tuy khơng trái với Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng, thi cơng xây dựng và bảo trì cơng trình xây dựng (chỉ quy
định mức thời gian tối thiểu), tuy nhiên sẽ không được sự đồng thuận của nhà thầu
xây dựng vì ảnh hưởng trực tiếp đến kinh phí, thời gian để bảo hành cơng trình.
+ Việc triển khai đấu thầu (không dùng chỉ định thầu) tuy không trái với
những quy định tại Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều về lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng nhưng sẽ
làm kéo dài thời gian triển khai dự án.
2.5.2.3 Lựa chọn phương án:
12


Từ những phân tích ưu, nhược điểm trên, chúng tơi chọn Phương án 2 để giải
quyết tình huống.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Công tác quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng cơng trình nói chung và
chất lượng xây dựng các cơng trình chun ngành Nơng nghiệp và PTNT nói riêng
hiện cịn tồn tại nhiều bất cập trong những năm vừa qua (Trước khi Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ ra đời).
Bất cập lớn nhất trong pháp luật hiện hành về quản lý chất lượng cơng trình
xây dựng là chưa có quy định cụ thể về việc minh mạch thông tin năng lực, kinh
nghiệm của nhà thầu xây dựng. Và Pháp luật cần quy định bắt buộc các chủ đầu tư
phải lựa chọn các nhà thầu tư vấn thẩm tra thiết kế, thí nghiệm, giám định và các
nhà thầu chính thực hiện cơng tác khảo sát, thiết kế, thi công trong các dự án được
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách từ danh sách nhà thầu được công bố trên các
trang web của các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Thực tế đó địi hỏi phải sớm sửa đổi hệ thống pháp luật quy định về quản lý
chất lượng cơng trình xây dựng cho phù hợp với điều kiện thực tiễn và thống nhất

với các văn bản pháp luật liên quan. (Vì thế Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày
26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về Quản lý chất lượng
cơng trình xây dựng mới được ra đời và đang trên đà hướng dẫn các ngành chức năng
thực hiện).
Trong khuôn khổ Tiểu luận, tơi xin được trình bày tình huống và đề xuất xử
lý tình huống thường gặp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
chất lượng xây dựng các cơng trình chun ngành trên địa bàn tỉnh, và đây cũng là
tình trạng chung của các cơng trình hiện nay trong tỉnh ta.
Kính mong được sự xem xét, hướng dẫn của các thầy, cô trong trường để
Tiểu luận hồn thiện hơn.
Tơi xin được gửi lời cám ơn chân thành tới Thầy giáo Thịnh Văn Khoa hướng dẫn viết Tiểu luận và các thầy, cô trong trường đã nhiệt tình hướng dẫn tơi
hồn thành Tiểu luận này.
Người viết Tiểu luận

Phạm Quang Tuấn
13


MỤC LỤC
A.Mở đầu...............................................................................

trang 1

B. Nội dung.............................................................................

trang 2

1. Tên tình huống...................................................................

trang 2


2. Mơ tả tình huống................................................................

trang 2

2.1. Mơ tả, phân tích tình huống............................................

trang 2

2.2. Cơ sở pháp lý....................................................................

trang 3

2.3. Các bước giải quyết tình huống......................................

trang 3

2.4. Phương án giải quyết tình huống .................................

trang 7

2.5. Lựa chọn và nhận xét phương án.................................

trang 8

C. Kết luận và kiến nghị.......................................................

trang 11

14




×