ĐỀ CƯƠNG MƠN KTCT
Câu 1: Anh (chị) hãy trình bày nguồn gốc, bản chất và chức năng của tiền tệ?
+ Khái niệm: Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt có giá được sử dụng làm vật
ngang giá chung để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả các loại hàng hóa khác
và thực hiện trao đổi giữa chúng
+ Nguồn gốc:
Trong lịch sử, khi sản xuất chưa phát triển thì việc trao đổi hàng hóa lúc đầu chỉ
mang tính chất đơn lẻ, ngẫu nhiên, người ta chỉ trao đổi trực tiếp hàng hóa có giá
trị sử dụng này để đổi lấy hàng hóa có giá trị sử dụng khác. Sau này, q trình sản
xuất hàng hóa phát triển, nhu cầu của con người cũng đa dạng hơn, trao đổi được
mở rộng và thường xuyên hơn, một hàng hóa có thể đem trao đổi với nhiều loại
hàng hóa khác nhau. Nhiều khi người ta phải đi vòng qua trao đổi với nhiều loại
hàng hóa mới có được hàng hóa mình cần
=>> Để khắc phục hạn chế này, những người sx hàng hóa quy ước thống nhất sử
dụng một loại hàng hóa nhất định làm vật ngang giá chung, hình thái tiền của giá
trị hàng hóa xuất hiện
=>> Qúa trình đó tiếp tục được thúc đẩy đến khi những người sản xuất hàng hóa cố
định vật ngang giá chung là vàng hoặc bạc. Khi đó, người tiêu dùng muốn có được
một loại hàng hóa thỏa mãn nhu cầu, họ có thể sử dụng tiền để mua hàng hóa ấy
Tiền tệ ra đời là kết quả tất yếu của q trình sx và trao đỏi hàng hóa, là sản phẩm
của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao
+ Bản chất: Tiền tệ là hình thái biểu hiện giá trị của hh, hàng hóa đặc biệt có giá
trị, đóng vai trị vật ngang giá chung để đo lường giá trị của các hàng hóa khác,
làm phương tiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thanh toán ,các khoản nợ nần
Bản chất này đã mang lại cho tiền tề một tính chất hết sức đặc biệt, đó là khả
năng đổi lấy bất cứ một hàng hóa hay dịch vụ nào để thỏa mãn nhu cầu
tiền tệ
+ Chức năng:
Theo CMac, tiền tệ có năm chức năng
(1) Thước đo giá trị : tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của tất cả
các hàng hóa khác nhau. Khi giá trị hh được đo lường bằng 1 lượng tiền nhất
định thì gọi là giá cả. Muốn đo lường giá trị của các hàng hoá, bản thân tiền tệ
cũng phải có giá trị. Vì vậy, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền
vàng.
-
1
Để đo lường giá trị hàng hố khơng cần thiết phải là tiền mặt. Chỉ cần so
sánh nó với lượng vàng nào đó, vì giữa giá trị của vàng và giá trị của
hàng hố trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Cơ sở của tỷ lệ đó là
thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra hàng hố đó.
- Ví dụ cụ thể: Mỗi vật phẩm đều có giá trị khác nhau và được so sánh
bằng giá trị của tiền tệ. Một đơi giày bảo hộ có giá trị bằng 5 xu ( tiền xu
ngày xưa được làm từ nhôm). Một cuốn sách có giá trị bằng 1 đồng (tiền
đồng được đúc từ đồng). Mà 1 đồng cũng có giá trị bằng 10 xu.Vì thế có
thể nói Giá trị hàng hố tiền tệ (vàng) thay đổi khơng ảnh hưởng gì đến
“chức năng” tiêu chuẩn giá cả của nó.
(2) Phương tiên lưu thơng: được thể hiện khi tiền làm môi giới trong quá trình
trao đổi hàng hóa theo cơng thức: H – T – H. Trong đó H –T là q trình bán, T
– H là quá trình mua. Người ta bán hàng hóa lấy tiền rồi dùng tiền để mua hàng
hóa mình cần.
(3) Phương tiện cất trữ: Tiền là đại diện cho giá trị, đại diện cho của cải nên khi
tiền xuất hiện , thay vì cất trữ hàng hóa , người dân có thể cất trữ bằng tiền. Lúc
này, tiền được rút khỏi lưu thông , đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và sẵn
sàng tham gia lưu thơng khi cần thiết
(4) Phương tiện thanh toán : Khi thực hiện các chức năng thanh tốn thì tiền
được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng…
Ví dụ cụ thể : Hiện nay ngân hàng điều cho vay tín dụng. Bạn dễ dàng trở
thành con nợ của ngân hàng nếu tiêu xài không đúng cách.
(5) Tiền tệ thế giới: Khi quan hệ buôn bán giữa các quốc gia với nhau xuất hiện,
thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. lúc này tiền được dùng làm phương
tiện để mua bán , thanh toán quốc tế giữa các qg với nhau. Làm chức năng tiền
tệ thế giới phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được thừa nhận thanh toán quốc
tế. Việc đổi tiền của một quốc gia này thành tiền của một quốc gia khác được
tiến hành theo tỷ giá hối đoái.
Câu 2: Anh ( chị) hãy trình bày nội dung, tác dụng của quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường. Nêu ý nghĩa của quy luật đối với sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam
-
+ Nền kinh tế thị trường: là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó
là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
+ Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị
a, Về nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được
tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
2
• Trong sản xuất hàng hóa:
- Mỗi người sx sẽ tự quyết định hao phí lao động cá biệt, nhưng muốn bán
được hh, bù đắp được chi phí và có lãi họ thì họ phải căn cứ vào LĐXH.
Tức người sx phải điều chỉnh làm sao cho hp LĐ cá biệt phải phù hợp với
hp LSXH của hh đó. họ thường tìm cách hạ thấp lđ cá biệt bằng hoặc
thấp hơn lượng giá trị xh.
Ví dụ: để sx ra một cái áo, người sx A phải hp lao động cá biệt là 5$/sp,
nhưng hp LĐXH chỉ là 4$/sp
+ nếu bán ra thị trường với giá 5$ thì người A sẽ không bán được hàng
=> quy mô sản xuất sẽ bị thu hẹp
+ nếu bán thấp hơn 5$ thì người A sẽ phải chịu lỗ
• Trong trao đổi, lưu thơng hàng hóa
- Nội dung của quy luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo nguyên tắc
ngang giá. Tức là 2 sx để được trao đổi với nhau thì phải có cùng kết tinh
lượng giá trị xh như nhau.
- Khi mang hh ra trao đổi thì phải theo giá thị trường. nếu bán cao hơn thì
sẽ khơng bán được hằng, cịn nếu bán thấp hơn thì sẽ bị thiệt. tương tự
đối với người mua cũng vậy, cũng phải tuân thủ theo nt thị trường. nếu
trả giá thấp hơn thì sẽ khơng mua được hàng, cịn nếu trả giá cao hơn thì
sẽ bị thiệt.
b. Vai trò: 3 vai trò
(1) điều tiết sx, lưu thơng hàng hóa:
-
Điều tiết sx: thơng qua sự biến động của giá cả trên thị trường dưới tác động
của quy luật cung-cầu
+ nếu cung = cầu
( giá cả = giá trị)
Tiếp tục sx (vì phù hợp với yêu cầu sx)
+ nếu cung > cầu
(giá cả < giá trị)
Sx sẽ bị thu hẹp
+ nếu cung < cầu
( giá cả>giá trị)
Sx sẽ được mở rộng
Ví dụ: tình hình covid hiện nay, nhu cầu của con người tăng cao => dẫn đến tình
trạng khang hiếm KTYT => nên việc sx KTYT được mở rộng hơn, nhiều nhà máy
may đã chuyển đổi từ sx quần áo sang sx KTYT để đáp ứng nhu cầu của con
người.
- Điều tiết lưu thông: khi giá cả thị trường biến động, quy luật gt tác động đưa
hh từ nơi có giá trị thấp đến nới có giá trị cao, từ nơi cung>cầu đến nơi
cung
3
Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến
động về kinh tế, mà cịn có tác động điều tiết nền kinh tế hàng hóa.
Ví dụ: dịp tết, hoa đào tiêu thụ rất mạnh ở tp => hoa sẽ được chuyển từ nơi
khác đến đây để tiêu thụ.
(2) Kích thích cải tiến kỹ thuật , hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm
+ Để đứng vững trong cạnh tranh và tránh không bị phá sản, người sx phải ln
tìm cách làm cho giá trị cá biệt hàng hóa của mình nhỏ hơn giá trị xã hội. Muốn
vậy, phải cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới, đổi mới phương pháp quản lý,
thực hiện tiết kiệm ….nhằm tăng năng suất lđ, hạ thấp chi phí sản xuất
(3) Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người lao động thành kẻ giàu
người nghèo
+ Trong quá trình cạnh tranh, những người sản xuất nhạy bén với thị trường, trình
độ năng lực giỏi, sản xuất với hao phí cá biệt thấp hơn mức hao phí chung của xã
hội sẽ trở nên giàu có.
+ Ngược lại, những người hạn chế về vốn, kinh nghiệm sản xuất thấp kém, trình độ
cơng nghệ lạc hậu thì giá trị các biệt sẽ cao hơn giá trị xã hội và dễ lâm vào tình
trạng thua lỗ, dẫn đến phá sản, thậm chí phải đi làm thuê
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
c. Ý nghĩa:
-
Ở tầm quy mô: chủ thể kt vận dụng quy luật giá trị để âng cao hiệu quả của
việc thực hiện các chức năng kinh tế cb: sx cái gì? Sản xuất ntn? Sx cho ai?
ở tầm vĩ mô: nhà nước vận dụng quy luật giá trị để điều tiết sx,lưu thông hh;
phát triển thị trường công nghệ cao thông qua sự can thiệp trực tiếp hoặc gián
tiếp về giá cả vì mục đích ổn định thị trường.
Câu 3: Anh/chị hãy trình bày điều kiện và thuộc tính của hàng hóa sức lao
động. Nêu vai trị của hàng hóa sức lao động đối với sự phát triển kinh tế- xã
hội ở Việt Nam.
- Theo Mác, SLĐ là năng lực lđ của con người, bao hàm toàn bộ thể lực và trí lực
tồn tại trong cơ thể con người có thể sd để tiến hành q trình sản xuất.
- HH SLĐ chính là sp của SLĐ, SLĐ là yếu tố cb của quá trình sx. Nhưng để trở
thành hh thì SLĐ phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:
(1) Người lao động phải được tự do về thân thể (vì để được gọi là hh thì bản thân
NLĐ phải có quyền sở hữu và sd SLĐ của mình; có quyền tự quyết lđ động cho
cho ai, lđ ntn….)
Nghe thì dk này có vẻ hiển nhiên vì ai mà chẳng có quyền qđ SLĐ của
mình. Nhưng đó chỉ là đối với thời đại ngày nay thôi con trong xh chiếm
hữu nơ lệ thì người nơ lệ thuộc quyền sh của chủ nô, họ không thể tự thảo
4
thuận việc mua bán SLĐ của mình mà phải làm việc theo yêu cầu của chủ
nô
(2) Người lao động không có TLSX và khơng có của cải, muốn sơng thì họ phải
bán SLĐ
- TLSX + SLĐ là 2 yếu tố cb của quá trình sx để tạo ra sp, nếu người lđ có nhà
máy, thiết bị, nguyên liệu, thị trường thì họ sẽ tự sx chứ chẳng tội gì đi làm
thuê.
- Người lđ chỉ bán SLĐ trong một thời gian nhất định chứ không bán hết tg, nếu
bán hết thời gian thì tức là người lđ đang tự bán mình , từ chỗ là người tự do họ
trở thành người nơ lệ.
b. Thuộc tính của hh SLĐ:
-
Gía trị hàng hóa sức lao động: cũng do số lượng lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định.
+ Giá trị sức lao động được quy về giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt
cần thiết (ví dụ như: lương thực, thực phẩm, quần áo, điện, nước, tiền đi lại,
tiền thuê nhà, tiền thuốc men…) để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để
duy trì đời sống của cơng nhân làm th và gia đình họ.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó
bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch
sử của từng nước, từng thời kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt
được, vào điều kiện lịch sử hình thành giai cấp cơng nhân và cả điều kiện địa
lý, khí hậu.
-
Giá trị sd của hh SLĐ: là công dụng của SLĐ có thể thỏa mãn nhu cầu của
người mua vào quá trình sx
Ví dụ: chủ TB th cơng nhân dệt vải thì gt sd của SLĐ của người nhân cơng
dệt vải là kỹ năng, NSLĐ của người công nhân khi dệt vải.
+ Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị của bản thân nó; phần giá trị dơi ra so với giá trị sức lao
động là giá trị thặng dư.
=> Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức
lao động. Đặc điểm này là chìa khố để giải quyết mâu thuẫn trong cơng
thức chung của tư bản.
c. Vai trị của hàng hóa sức lao động đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở
Việt Nam.
-
Hàng hóa SLĐ được sx nhằm đưa vào trao đổi, mua bán trên thị trường.
5
-
-
-
Hàng hóa SLĐ có nhu cầu đáp ứng về mặt vc lẫn tinh thần
Vì chủ thể của SLĐ là con người nên NLĐ sẽ sx ra được nhiều hh với nhiều gt
sd khác nhau do lao động cụ thể, đa dang, mn hình mn vẻ. từ đó q trình
sx phát triển hơn, hh sẽ được sx ra phong phú hơn, nhu cầu của con người cũng
đa dạng hơn, trao đổi hh cũng được mở rộng và thường xuyên hơn
Hàng hóa SLĐ tạo ra giá trị thặng dư cho xh, thể hiện ở chỗ NLĐ ln tạo ra
những hh có giá trị lớn hơn giá trị của SLĐ để đáp ứng nhu cầu, mục tiêu
người sd
Hàng hóa SLĐ khi được tiêu dùng vừa giúp tạo ra 1 loại hh mới đồng thời lại
tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
Câu 4: Anh/chị hãy trình bày bản chất của tích lũy tư bản. Nêu những
nhân tố tác động đến tích lũy và hệ quả của tích lũy tư bản.
-
Tích lũy tư bản: là biến 1 phần giá trị thặng dư (m) thành tb phụ thêm để mở
rộng sx nhằm tăng quy mơ về trình độ bóc lột của tb đối với công nhân làm
thuê để làm giá trị thặng dư ngày càng tăng lên.
a. Bản chất của tích lũy tb
- Tích lũy tb là tb hàng hóa giá trị thặng dư hay nói cách khác tích lũy tb là tái
sản xuất ra tb với quy mô ngày càng mở rộng.
+ TB hàng hóa giá trị thặng dư là giá trị thặng dư nhà tb chiếm đoạt được từ
người công nhân lại tiếp tục biến thành các yếu tố đầu vào của quá trình sx.
Tức là nhà tb sd giá trị thặng dư đó để tiếp tục mua TLSX và SLĐ để tiếp tục
mở rộng quy mô.
Tóm lại, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tb là giá trị thặng dư.
b. những nhân tố tác động đến tích lũy
tích lũy tb có nguồn gốc từ giá trị thặng dư . giá trị thặng dư này được các nhà
tb phân chia thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. Giả sử,quỹ tiêu dùng khơng
đổithì quy mơ tích lũy sẽ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư tạo ra. Mà
khối lượng giá trị thặng dư thì phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Trình độ khai thác SLĐ
M= m’.V
Trong đó V( tổng tb khả biến) khơng đổi thì kl giá trị thặng dư M tăng hay
giảm đều phụ thuộc vào trình độ khai thác SLĐ (m’):
+ nếu trình độ khai thác SLĐ tăng thì làm cho giá trị thặng dư tăng và ngược
lại.
Như vậy. khi tỷ suất giá trị thặng dư tăng thì sẽ làm tăng quy mơ tích lũy tb.
- Năng xuất lao động xã hội tăng
NS lao động xh tăng sẽ làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống. làm
cho giá trị SLĐ giảm xuống giúp cho nhà TB thu được nhiều giá trị thặng dư hơn góp
phần tạo điều kiện cho tăng quy mơ tích lũy.
6
-
-
Sử dụng hiệu quả máy móc
+ Là sự chênh lêch giữa tb sử dụng và tb tiêu dùng
+ Sau mỗi chu kì, máy móc vẫn hoạt động tồn bộ nhưng giá trị bản thân nó đã
được giảm dần do giá khấu hao. Mặc dù giá trị đã bị khấu hao song tính năng
hay giá trị sd vẫn cịn ngun như cũ như ll phục vụ không công trong sản
xuất.
+ Sự lớn lên không ngừng cuarq ũy khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi
mới TB cố định thì nó cũng sẽ trở thành nguồn tài chính có thể sd cho mở
rộng sx.
Đại lượng TB ứng trước
Trong công thức: M=m’.V
+ nếu trình độ bóc lột giá trị thặng dư (m’) khơng đổi thì khối lượng giá trị thặng
dư tăng hay giảm phụ thuộc vào khối lượng TB khả biến quyết định. Mà TB khả
biến là một yếu tố của TB ứng trước
Như vậy, quy mô TB ứng trước càng lớn thì kl giá trị thặng dư thu được càng lớn
từ đó tạo điều kiện tăng thêm quy mơ tích lũy TB.
c. hệ quả của tích lũy tư bản.
- Tăng cấu tạo hữu cơ tư bản:
+ Cấu tạo hữu cơ tư bản là cấu tạo giá trị quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật, phản
ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật tư bản.
+ Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo
xu hướng tăng lên về lượng.
- tăng tích tụ và tập trung tư bản:
+ Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng tư bản hoá giá trị
thặng dư.
+ Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành
một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tích tụ và tập trung tư bản đều góp phần tạo tiền đề để có thể thu được nhiều giá
trị thặng dư hơn cho người mua hàng hoá sức lao động.
- không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập
của người lao động làm thuê tuyệt đối lẫn tương đối:
+ Vì thu nhập mà các nhà tư bản có được, lớn hơn gấp nhiều lần so với thu nhập
dưới dạng tiền công của người lao động làm thuê. C.Mác gọi đây là bần cùng hố
người lao động.
+ Ngồi ra, do sự gia tăng quy mô sản xuất, dẫn đến tư bản khả biến (sức lao động
con người ) giảm so với tư bản bất biến (máy móc, tư liệu sản xuất) thừa nhân
khẩu.
7
Q trình tích luỹ tư bản có tính hai mặt:
1.Thể hiện sự tích luỹ giàu sang về phía giai cấp tư sản.
2.Thể hiện sự tích luỹ bần cùng về phía giai cấp cơng nhân làm th.
Câu 5: Anh/chị hãy trình bày mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, chỉ ra
sự tác động của độc quyền đối với nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường.
•
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thơng qua đó mà thu
được lợi ích tối đa.
•
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đưa kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Khi đã
tham gia thị trường các chủ thể kinh doanh bên cạnh hợp tác luôn phải chấp nhận
cạnh tranh.
Khi nghiên cứu CNTB tự do cạnh tranh thì C.Mác và Ăng-ghen đã sự báo rằng
chính tự do cạnh tranh sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất và khi tích tụ và tập
trung sản xuất đến một mức độ nào đó thì nó sẽ dẫn đến độc quyền.
•
•
Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần
lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá
độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
•
Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền:
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do và gây cản trở cạnh tranh.Nhưng sự xuất hiện
của độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh. Trái lại, độc quyền làm cho cạnh tranh trở
nên gay gắt hơn. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung khơng chỉ tồn tại sự cạnh
tranh giữa các chủ thể sản xuất kinh doanh nhỏ và vừa mà cịn có thêm các loại cạnh
tranh giữa các tổ chức độc quyền đó là:
1.Là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các doanh nghiệp ngồi độc quyền
Các tổ chức độc quyền thường tìm cách để chi phối các doanh nghiệp ngoài độc
quyền bằng nhiều biện pháp như: độc quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền
phương tiện vận tải, độc quyền tín dụng loại bỏ chủ yếu thế hơn ra khỏi thị trường.
2.Là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau
- Có thể là Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong cùng một ngành, kết thúc
bằng một sử thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên cạnh tranh,
8
- Hay là cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền khác ngành có liên quan về nguồn lực
đầy vào,…
3.Cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền.
Các thành viên trong các tổ chức độc quyền cũng có thể cạnh tranh nhau để chiếm tỷ
lệ cổ phần khống chế, từ đó chiếm địa vị chi phối và phân chia lợi ích có lợi hơn.
Ngồi các yếu tố trên ra, cạnh tranh một mặt buộc các nhà tư bản phải cải tiến kỹ
thuật, tăng quy mô sản xuất. Dẫn đến xuất hiện tình trạng thơn tính nhau giữa các xí
nghiệp hoặc phải liên kết với nhau để tồn tại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, cạnh tranh và độc quyền luôn cùng tồn
tại song hành với nhau. Mức độ khốc liệt của cạnh tranh và mưsc độ độc
quyền hóa phụ thuộc vào hồn cảnh cụ thể của mỗi nền kinh tế thị trường
khác nhau.
d. Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế trong nền kinh tế thị trường:
- Tích cực:
1.Tạo khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và phát triển các hoạt động khoa học kỹ
thuật Tập trung được các nguồn lực về tài chính về triển khai nghiên cứu và phát
triển KHKT
2.Làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng suất cạnh tranh của bản thân tổ chức
độc quyền kết quả của sự liên minh các doanh nghiệp lớn, tạo ưu thế về vốn trong
ứng dụng KHKT và giảm chi phí sản xuất.
3.Tạo sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất
lớn hiện đại Sức mạnh về tài chính, tạo mũi nhọn cho độc quyền có điều kiện đầu tư
vào lĩnh vực kinh tế trọng tâm.
- Tiêu cực:
(1) Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh khơng hồn hảo gây thiệt hại cho người
tiêu dùng và xã hội
Độc quyền vì muốn mang lại lợi ích mà ln áp đặt giá bán hàng hố cao và giá mua
thấp, không trao đổi ngang giá, hạn chế khối lượng hàng hố từ đó tạo ra giá trị giả
tạo cung –cầu về hh.
(2) Độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh
tế, xã hội
Độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực tài kt lớn tạo ra khả năng
nghiên cứu, phát minh các sáng chết KH-K. nhưng các tổ chức độc quyền khơng tích
9
cực thực hiện (nó chỉ được thực hiện khi vị thế độc quyền khơng có nguy cơ bị lung
lay)
(3) Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hố giàu
nghèo Vì lợi ích mà độc quyền khơng ngừng bành trướng sang các lĩnh vực
chính trị xã hội, kết hợp với các nhân viên chính phủ để thực hiện mục đích lợi
ích nhóm kết hợp với sức mạnh nhà nước để từ đó hình thành độc quyền nn chi
phối cả quan hệ đối nội, đối ngoại của các qg
Câu 6: Trình bày đặc trưng của kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN.
-
-
Kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kt hàng hóa, trong đó tồn bộ các
yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường.
+ KT hàng hóa và KT thị trường có cùng nguồn gốc và bản chất, cùng điều kiện ra
đời và tồn tại song không đồng nhất với nhau bởi chúng khác nhau về trình độ
phát triển.
KT thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị
trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh; có sự điều tiết của nn do ĐCSVN
lãnh đạo.
• Trình bày đặc trưng của kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở VN.
Việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCNVN phản ánh DKLS khách
quan ở nước ta so với các quốc gia trên thế giới. Sự phát triển kinh tế thị trường
định hướng xhcn ngoài một số rất ít đặc trưng phản ánh DKLS khách quan của
VN thì về cb nó bao hàm cả những đăc điểm chung của nên KTTT trên thế giới,
cụ thể là bao gồm 5 đặc trưng sau:
(1) Về mục tiêu: KTTTDHXHCN là phương thức để phát triển llsx , xd cơ sở vật
chất kĩ thuật của CNXH , nâng cao ds nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Đây là sự khác biệt cb của kinh tế thị trường XHCN với kinh tế thị trường
TBCN.
(2) Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: KTTTDHXHCN ở VN là nền kt
có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kt, trong đó kt nn giữ vai trò chủ
đạo , kt tư nhân là một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế. kinh tế
nhà nước, kt tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển 1 nền kt độc lập,
tự chủ. Các chủ thể thuộc thành phần kt bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng
phát triển.
10
Ví dụ: trong hệ thống ngân hàng ở VN có ngân hàng nhà nước (agribank, viettinbank,…),
ngân hàng tư nhân (ACB, VP Bank,..). các hệ thống ngân hành này tồn tạ song song vừa
hợp tác, vừa cạnh tranh nhau và đều bình đẳng trước PL.
+ Các tp kinh tế của nước TBCN nhìn chung là đều giống VN. Điểm khác nhau cơ bản
nhất đó là ở VN nền KT nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dẫn dắt nền kinh tế cịn ở các nước
TBCN nền kinh tế tư nhân đóng vai trị quan trọng, dẫn dắt nền kt TBCN.
Khơng chỉ là điểm khác biệt cơ bản với nền kt thị trường TBCN mà còn
phản ánh nhận thức mới về qh sở hữu và tp kinh tế trong thời kì quá độ lên
CNXH ở VN. Để đi lên CNXH cần phải phát triển kt theo nhiều tp nhằm
tạo động lực cạnh tranh cho nền kt.
(3) Về quan hệ quản lý nền kinh tế: quan hệ quản lí và cơ chế quản lý trong nền
kt thị trường định hướng XHCN ở VN có đặc trưng riêng là: nhà nước quản
lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của DCS
+ Đảng lãnh đạo nền kt thị trường định hướng XHCN thông qua cương lĩnh,
đường lối phát triển kt-xh và các chủ trương, quyết sách lớn trong từng thời kì
phát triển.
+ Nhà nước quản lý nền KTTTDHXHCN thông qua pháp luật, các chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch và cơ chế chính sách,…..
Sự can thiệp này không áp đặt, cực đoan và vẫn tôn trọng quy luật khách
quan của thị trường
Ví dụ: thị trường xăng dầu VN vẫn hoạt động theo thị trường thế giới.
nhưng nếu giá cả biến động lớn gây sốc cho nền kinh tế thì nn sẽ sử dụng
cơng cụ điều tiết thơng qua thuế xuất nhập khẩu , quỹ bình ổn giá xăng để
điều hòa giá xăng dầu trong nước, hạn chế tối đa nguy cơ khủng hoảng kt
- Điểm khác biệt của nước ta với các nước TBCN đó là, nước VN là nhà nước pháp
quyền của dân, do dân và vì dân nên sự quản lý của nn là vì lợi ích của nhân dân
cịn đối với các nước TBCN bản chất là vì lời ích của gc tư sản, gc cầm quyền
(4) Về quan hệ phân phối: VN thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sx, tiếp
cận và sd các cơ hội và dk phát triển của mọi chủ thể kinh tế
- quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi qun hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất. ở VN là nền kt nhiều thành phần với sự đa dạng các loại hình sở hữu. do
vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau. Trong đó phân phối
theo lao động và hiệu quả kt, phân phối theo phúc lợi là những hình thức định
mang tính chất định hướng XHCN của nền kttt.
(5) Về quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với cb xã hội: mục tiêu cb của kt thị
trường định hướng XHCN ở VN là: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh. Vì thế mà chúng ta không thực hiện tăng trưởng kinh tế bằng mọi giá
mà cịn phải đảm bảo tính cơng bằng XH. Phát triển kt đi đơi với phát triển văn
hóa xh.
11
+ cơng bằng XH được biểu hiện ở các khía cạnh như cơng bằng về thu nhập, chính sách
việc làm, chính sách ưu đãi,…
+ chúng ta hình dung rằng, nền kt có tỉ số tăng trưởng cao nhưng khoảng cách chênh lệch
giàu nghèo quá lớn, thất nghiệp tăng thì hậu quả là tệ nạn xh xuất hiện nhiều.lúc này, nó
sẽ tác động tiêu cực trở lại đối với nền kt, kiềm hãm sự phát triển của nền kt. khi thực
hiện đảm bảo các chính sách cb xã hội sẽ tạo điều kiện để đảm bảo sự phát triển bền vững
của nền kt. Đó cũng chính là mục tiêu của chế độ XHCN ở VN
+ đối với các nước TB, ngày nay họ cũng đặt ra vấn đề về giải quyết cb XH. Song nó chỉ
đặt ra khi những tác động tiêu cực đe dọa sự tồn vong của họ.
Câu 7: trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế, nêu một
số quan hệ lợi ích cơ bản và phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ
lợi ích kinh tế trong nền kt thị trường
-
Lợi ích là sự thảo mản nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mqh xh ứng với trình độ phát triển nhất định của nên
sx xh đó.
Lợi ích kt là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kt của
con người.
Các qh lợi ích trong nên KTTT chịu tác động của nhiều yếu tố , cụ thể như
sau:
+ Thứ nhất ,trình độ phát triển của llsx:
Là phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu cầu vật chất của con người, lợi ích kt
trước hết phụ thuộc vào sl, chất lượng hh và dịch vụ mà điều này lại phụ thuộc vào
sự phát triển của llsx. Trình độ phát triển của LLSX càng cao thì việc đáp ứng lợi
ích kt của các chủ thể càng tốt. Như vậy ảnh hưởng đầu tiên đến lợi ích kt của các
chủ thể là LLSX. Chính vì vậy phát triển LLSX chính là nhiệm vụ qt hàng đầu của
các qg.
+ Thứ 2, địa vị của các chủ thể sx trong hệ thống qh sx xh
QHSX mà trước hết là qh sở hữu về tư liệu sx, quyết định ví tri, vai trị của mỗi
con người, mỗi chủ thể trong qt tham gia vào các hoạt động kt-xh. Do đó khơng có
lợi ích kt nằm ngồi những qh sx mà nó là sản phẩm cuat những QHSX, hình thức
vốn có bên trong, hình thức tồn tại và biểu hiện của các QHSX và trao đổi trong
nền kt thị trường.
+ Thứ 3, chính sách phân phối thu nhập của nn
Sự can thiệp của nn vào nền kttt là yếu tố khách quan, bằng nhiều loại công cụ,
trong đó cs các chính sách KT-XH. Chính sách phân phối thu nhập của nn làm
thay đổi mới thu nhập và tương quan thu nhập của các chủ thể kt. Khi mức thu
nhập và tương quan thu nhập thay đổi, phương thức và mức độ thỏa mãn các nhu
cầu vật chất cũng thay đổi tức là lợi ích kinh tế và qh lợi ích kt của các chủ thể
cũng thay đổi.
12
+ Thứ 4, hội nhập kt quốc tế
Bản chất của KTTT là mở cửa hội nhập, các qg có thể gia tăng lợi ích kt từ thương
mại qt, đầu tư qg. Tuy nhiên, lợi ích kt của các doanh nghiệp, hộ gđ sx hh tiêu thụ
trên thị trường nội địa có thể bị ảnh hưởng bởi cạnh tranh của hh nước ngồi. Đất
nước có thể phát triển nhanh hơn nhưng cũng phải đối mặt với các nguy cơ cạn
kiệt tài nguyên, ONMT,..điều đó có nghĩa là hội nhập kt quốc tế sẽ tác động mạnh
mẽ và nhiều chiều đến lợi ích kt của các chủ thể.
• Một số quan hệ lợi ích cơ bản:
- Trong dk KTTT , ở đâu có hđ kinh tế, ở đó có qh lợi ích. Trong đó có một số qh lợi
ích kt cb sau đây:
Một là quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Người lao động là người có đủ thể lực và trí lực để lao động, tức là có khả năng lao
động. Khi họ bán sức lao động sẽ nhận được tiền lương và chịu sự quản lý, điều hành
của người sử dụng lao động.
Hai là quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Những người sử dụng lao động vừa là đối tác, vừa là đối thủ của nhau, từ đó tạo ra sự
thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Những người sử dụng lao động
liên kết và cạnh tranh với nhau trong ứng xử với người lao động. Và trong cơ chế thị
trường, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ
cạnh tranh với nhau quyết liệt.
Ba là quan hệ lợi ích giữa những người lao động
Để thực hiện lợi ích kinh tế của mình, người lao động khơng chỉ phải quan hệ với
người sử dụng lao động, mà cịn phải quan hệ với nhau. Nếu có nhiều người bán sức
lao động, người lao động phải cạnh tranh với nhau.
Bốn là quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Xã hội quyết định sự tồn tại, phát triển của cá nhân nên lợi ích xã hội đóng vai trị định
hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt động thực hiện lợi ích cá nhân.
Lợi ích nhóm, nhóm lợi ích nếu phù hợp với lợi ích quốc gia, khơng gây tổn hại đến
các lợi ích khác cần được tơn trọng, bảo vệ và tạo điều kiện vì đất nước có thêm động
lực phát triển. Ngược lại, nếu chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia sẽ làm tổn hại tới
các lợi ích khác.
• Phương thức cơ bản:
- Mặc dù có nhiều quan hệ lợi ích đan xen, tuy nhiên,trong điều kiện kt thị trường
định hướng xhcn , có 2 phương thức cơ bản để thực hiện lợi ích kinh tế gồm:
Thứ nhất thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường
13
trong bối cảnh kinh tế thị trường cần phải căn cứ vào các nguyên tắc thị trường.
Thứ hai thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các tổ
chức xã hội
Để khắc phục những hạn chế của phương thức thực hiện theo nguyên tắc thị trường cần
dựa trên chính sách của nhà nước nhằm tạo sự bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Khi thực hiện lợi ích kt, nếu chỉ căn cứ theo nguyên tắc thị trường tất yếu sẽ
dẫn đến những hạn chế về mặt xh. Do đó cần kết hợp cả hai nguyên tắc với
nhau nhằm tạo sự bình đẳng và thúc đẩy tiến bộ xh
Câu 9: Trình bày sự cần thiết khách quan, nội dung và tác động của hội nhập kinh
tế quốc tế đến sự phát triển của VN
-
Hội nhập kt quốc tế là q trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kt của mình với
nần kt thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích địng thời tn thủ các chuẩn mực quốc
tế chung.
• Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất là do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
Tồn cầu hố kinh tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vượt qua
mọi biên giới quốc gia tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới nền kinh tế thống nhất.
Thứ hai hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát
triển có thể tận dung thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên
tiến. Ngồi ra nó cịn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô, tạo ra nhiều cơ
hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập của các tầng lớp dân cư.
•
•
-
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, chuẩn bị các dk để thực hiện hội nhập hiệu thành công
Thứ 2, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức dộ hội nhâp kinh tế quốc tế
Tác động
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên kết giữa nền kt VN với nền kt
thế giới. do đó, quá trình hồi nhập một mặt sẽ tao ra nhiều tác động tích cực đối với
qúa trình phát triển của vn; mặt khác nó sẽ đưa đến nhiều thách thức địi hỏi phải
vượt qua mới có thể thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế tg
đem lại.
Về mặt tích cực:
14
+ hội nhập kinh tế qt không chỉ là tất yếu mà cịn đem lại nhưng lợi ích to lớn trong
sự phát triển của các nước và những lợi ích kt khác nhau cho cả người sản xuất và
người tiêu dùng. Cụ thể:
(1) Mở rộng thị trường thúc đẩy thương mại phát triển, tạo dk cho sx trong nước,
tận dụng các lợi ích kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục
vụ cho mục tiêu tăng trưởng kt nhanh, bền vững và chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
(2) Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kt theo hướng hợp lý, hiện đại và
hiệu quả hơn.
(3) Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học- công nghệ
của quốc gia
(4) Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế
(5) Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước
(6) Tạo dk để các nhà hoạt định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát
triển của thế giới.
(7) Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa , tạo dk để tiếp thu giá trị tinh hoa của thế
giới
(8) Tác động mạnh mẽ tới hội nhập chính trị
(9) Tạo dk cho mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế
(10) Đảm bảo an ninh qg, duy trì hịa bình , ổn định ở khu vực và quốc tế.
Về mặt tiêu cực
+ hội nhập kt quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích; trái lại nó cũng đặt ra rất
nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
(1) Làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và các ngành kt
trong nước ta gặp kk trong phát triển, thậm chỉ phá sản gây nhiều hậu quả bất
lợi về mặt kt-xh.
(2) Có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kt quốc gia vào thị trường bên ngồi
(3) Có thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro, do vậy có nguy cơ
làn tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng trong xh
(4) Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kt tự
nhiên bất lợi
(5) Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền qg và
phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì hịa bình và ổn định trật tự,
an tồn xh
(6) Có thể làm gia tăng nguy cơ làm sói mịn bản sắc vh dân tộc và văn hóa truyền
thống VN
(7) Tăng nguy cơ gia tăng tình trạng khủng bố qt, bn lậu, tội phạm xuyên qg….
Tóm lại, hội nhập kt qt vừa có khả năng tại ra những cớ hội thuận lợi cho sự
phát triển kt, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to lớn mà hậu quả của
15
chúng rất khó lường. vì vậy tranh thủ thời cơ, vượt qua thách thức trong hội
nhâp quốc tế là vấn đề cần được đặc biệt coi trọng.
16