Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Phân tích tác động của hoạt động logistics đến lợi thế cạnh tranh của chuỗi cung ứng thịt mát Mean Deli

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 24 trang )

Đề tài: Phân tích tác động của hoạt động logistics đến lợi thế cạnh tranh của
chuỗi cung ứng thịt mát Mean Deli
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ CHUỖI
CUNG ỨNG.................................................................................................................5
1. Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh......................................................................5
a. Lợi thế cạnh tranh về chi phí............................................................................5
b. Lợi thế cạnh tranh về giá trị..............................................................................6
2. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và hoạt động logistics......................................8
a. Chuỗi cung ứng và thành viên của chuỗi cung ứng..........................................8
b. Hoạt động logistics và vai trò của hoạt động logistics......................................8
3. Vấn đề giành lợi thế cạnh tranh đối với chuỗi cung ứng thông qua hoạt động
logistics.................................................................................................................... 10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CHUỖI CUNG ỨNG THỊT MÁT MEAT
DELI........................................................................................................................ 11
1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli...........................................11
a. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................................11
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................................12
c. Sơ đồ chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli.......................................................12
d. Đặc điểm nhà cung ứng/ thị trường/ khách hàng trong chuỗi cung ứng thịt mát
Meat Deli.............................................................................................................. 12
2. Thực trạng tác động của hoạt động logistics đến lợi thế cạnh tranh của
chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli........................................................................14
a. Lợi thế cạnh tranh về chi phí trong chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli.........14
b. Lợi thế cạnh tranh về giá trị trong chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli...........18
3. Nhận xét chung................................................................................................22
a. Một số mặt tích cực........................................................................................22
b. Một số bất cập và nguyên nhân......................................................................22
Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP........................................................................23


KẾT LUẬN................................................................................................................. 23
PHỤ LỤC................................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mở cửa nền kinh tế thịt trường giúp Việt Nam xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp chuyển sang cơ chế thị trường và có những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh
tế ấy. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi mà nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát
triển mạnh mẽ cùng với các công ty, doanh nghiệp mọc lên càng nhiều, các sản phẩm
đa dạng hóa thì sự cạnh tranh giữa họ ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt thì sự đứng
vững và khẳng định vị thế, giá trị của một công ty hay doanh nghiệp trên thị trường là
một điều vơ cùng khó khăn.
Bất cứ một công ty, một doanh nghiệp hay chỉ là một chủ thể tham gia vào hoạt động
kinh doanh sản xuất trong cơ chế thị trường đều phải đối mặt với nhiều quy luật kinh
tế khách quan, đặc biệt trong đó là quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này, mỗi công ty,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì bắt buộc họ
phải áp dụng các công nghệ mới, hiện đại tạo dức ép buộc họ phải sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của mình để giảm giá thành, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã,…
Có như vậy các cơng ty, doanh nghiệp mới thể hiện được “bản lĩnh” của mình từ đó
mới thu hút được khách hàng đồng thời làm cho doanh nghiệp vững mạnh, phát triển
để chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
Nhưng bên cạnh đó, có rất nhiều các cơng ty, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ họ thường cuốn vào vịng xốy của sự cạnh tranh,
vịng xốy của cơng việc phát sinh hằng ngày (sản xuất, bán hàng, tìm kiếm khách
hàng, thu mua,…) hầu hết các công việc này đều được giải quyết bằng các yêu cầu
phát sinh, xảy ra đến đâu giài quyết đến đó chứ khơng hề có một chiến lược tồn diện.
Các cấp quản lý họ bị dẫn dắt đến mức lạc đường lúc nào không biết, không định
hướng rõ ràng mà chỉ thấy có lối nào thì họ đi lối đó. Đó chính là điều mà họ cần phải

thay đổi trong xu hướng tồn cầu hóa, họ phải vạch ra một con đường hợp lý, phân bổ
nguồn lực sao cho hiệu quả. Một trong đó chính là hoạt động logistics, nó đóng một
vai trị khơng thể nào thiếu đối với các cơng ty, doanh nghiệp. Đặc biệt đó là hoạt đơng
logistics đến lợi thế cạnh tranh của họ.
Từ ngày 23 tháng 12 năm 2018 sau khi tập đoàn Masan giới thiệu ra thị trường thịt heo
mát Meat Deli với hệ thống chăn ni khép kín và Cơng Nghệ Oxy Fresh 9 từ Châu


Âu đạt chuẩn, ngay trong năm đầu tiên có mặt trên thị trường, Meat Deli đã xuất sắc
nằm trong Top 10 thương hiệu – sản phẩm được tin dùng nhất Việt Nam 2019, họ đã
ngày càng khẳng định được vai trị cũng như lợi thế của mình. Tuy nhiên, trên thị
trường có rất nhiều thương hiệu khác như Vissan, CP,… nhưng thịt mát Meat Deli vẫn
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Để được như vậy, tập đồn Massan đã có sự đầu tư và
quảng bá thương hiệu của mình dưới sự cạnh tranh khốc liệt trong nền cơ chế thị
trường.
Nhưng làm thế nào mà thịt mát Meat Deli đứng vững được trên thị trường đầy cạnh
tranh như vậy? Đó cũng là một phần góp mặt của hoạt động logistics đến lợi thế cạnh
tranh chủa chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Do sự phát triển của công nghệ phát triển kéo theo nhiều yếu tố tiêu cực như ô nhiễm
môi trường, dịch bệnh,… ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân nên nhu
cầu sử dụng sản phẩm sạch của người dân ngày càng tăng cao. Họ ý thức được sức
khỏe, về những thay đổi trên thị trường. Đặc biệt là sản phẩm thịt heo, trong năm 2020
do tình trạng thiếu thịt lợn gây ra bởi bệnh Tả lơn Châu Phi xuất hiện từ đầu năm 2019
cũng với đại dịch COVID -19 khiến cho nhu cầu sử dụng sản phẩm có chất lượng và
nguồn gốc rõ ràng càng được chú ý. Trong khi ngồi chợ ln phải sử dụng trong 1
ngày sau khi giết mổ vì để lâu sẽ dẫn đến ôi thui, giảm chất lượng sản phẩm thì họ ưu
tiên sử dụng sản phẩm có thời gian bảo quản lâu hơn, uy tín và chất lượng hơn. Đặc
biệt là sản phẩm thịt mát Meat Deli. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài
này là nghiên cứu hoạt động của logistics đối với lợi thế cạnh tranh là lợi thế về chi phí

và lợi thế về giá trị của sản phẩm thịt mát Meat Deli từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao được lợi thế cạnh tranh trong hoạt động logistics.


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH VÀ CHUỖI
CUNG ỨNG
1. Cơ sở lý luận về lợi thế cạnh tranh
a. Lợi thế cạnh tranh về chi phí
- Trong chuỗi cung ứng logistics, mỗi khâu, mỗi chu trình đều gắn liền với quá
trình sản xuất, thu mua hay vận chuyển. Mỗi một cơng việc liên quan tới nó đều
gắn liền với sự cạnh tranh với nhau giữa các tập đoàn hay doanh nghiệp và mỗi
doanh nghiệp trong quá trình logistics đều có sự khác nhau trong các khâu như
sản xuất, vận chuyển,… Mỗi khâu này đều liên quan tới các chi phí phát sinh để
hồn thiện được sản phẩm. Vì vậy, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
logistics đều liên quan tới chi phí trong mỗi quá trình. Vậy làm thế nào mà ta có
-

thể tối đa được chi phí trong logistics?
Muốn cạnh tranh thơng qua chi phí logisics thì bản thân mỗi doanh nghiệp phải
biết các sử dụng hết cơng suất máy móc, sửa dụng hết các yếu tố mà mình có
thể làm được. Trong nền công nghệ 4.0 ngày càng phát triển hiện đại hơn, mỗi
doanh nghiệp đều áp dụng các công nghệ hiện đại hơn trong chuỗi logictics của
mình chính vì thế họ phải sử dụng hết năng suất mà mình có thể đạt được để có
thể cạnh tranh giữa các sản phẩm, các doanh nghiệp với nhau. Sử dụng hết cơng
suất máy móc giúp họ tiết kiệm được nhiều chi phí hơn trong việc sản xuất hay
vận chuyển vì thế giá thành sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm của họ có

-

thể đáp ứng được đúng yêu cầu của khách hàng.

Sử dụng tốt vịng quay tài sản chính là thước đo của sự sử dụng tốt tài sản của
doanh nghiệp. Từ lúc đầu tư vào để sản xuất sản phẩm đến lúc tới tay người tiêu
dùng để thu về lợi nhuận rồi lại quay về đầu tư vào các kế hoạch khác hoặc
chính kế hoạch ban đầu, mỗi giai đoạn chúng ta đều có doanh thu khác nhau.
Nó liên quan tới nhiều khía cạnh khác nhau để đạt được thành cơng như về
marketing hay q trình vận chuyển, lưu kho,…. Tính tốn nhiều các chi phí
phát sinh trong logistics như chi phí rủi ro, chi phí lưu kho, vận chuyển,… để
làm sao khơng làm mất nhiều chi phí từ đó tối đa được lợi nhuận mà doanh

-

nghiệp đạt được.
Chuỗi cung ứng đồng bộ cũng giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu quả. Mỗi
một quá trình khác nhau như bên cung cấp nguyên liệu, bên vận chuyển hay
quá trình lưu kho chúng ta có thể hợp tác với các doanh nghiệp khác nhau để có


thể tối ưu hoá được chuỗi cung ứng. Mỗi quá trình đó đều cần phải bám sát vào
kế họach mà doanh nghiệp đã đưa ra. Họ cần phải lựa chọn đúng và phù hợp
các đối tác mà doanh nghiệp cần để họ có thể hợp tác lâu dài. Từ đó họ có thể
tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh. Hoặc họ cũng tự mình cung ứng cho
-

chính doanh nghiệp của mình.
Muốn có lợi thế cạnh tranh về chi phí thì doanh nghiệp của mình cũng cần phải
tìm hiểu được thị trường để từ đó họ có thể cung ứng được nhu cầu của khách
hàng. Họ có thể tăng hàng hóa bán ra cho người mua thơng qua marketing, tăng
khối lượng sản phẩm hay tăng thị phần giúp cho người mua chọn được sản
phẩm mà mình cần thiết. Từ số lượng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp cũng
một phần làm cho họ khẳng định được chất lượng của sản phẩm, cũng làm cho

họ đứng vững trên sự tin tưởng của khách hàng, đứng vững trong thị trường

-

giúp họ có thể giảm được nhiều chi phí.
Cũng chính logistics và chuỗi cung ứng có thể tăng hiệu suất và năng suất sản
xuất góp phần giảm giá thành sản phẩm đơn vị. Mỗi doanh nghiệp cũng đều có
khách hàng mục tiêu hướng đến nên giá cả cũng chính là một yếu tố giúp họ
quyết định đến số lượng sản phẩm bán ra. Bởi vậy tối ưu được logistics sẽ giúp
cho giá sản phẩm phần nào đó thấp hơn được các đối thủ cạnh tranh vì thế cũng
giúp cho số lượng phẩm bán ra được nhiều hơn. Từ đó họ có thể có lợi thế cạnh

-

tranh giữa các doanh nghiệp với nhau về chi phí trong logitics.
Các doanh nghiệp cũng có thể tự cung cấp trong chuỗi logistics của mình như
cung cấp nguyên vật liệu,… Từ đó giúp cho doanh nghiệp mình tiết kiệm được
nhiều chi phí cũng như thời gian để có thể cạnh tranh trong môi trường kinh tế

-

hiện nay.
b. Lợi thế cạnh tranh về giá trị
Trong mỗi một doanh nghiệp, điều đầu tiên mà các nhà quản trị hướng tới chính
là điều “khách hàng mua gì?”, “khách hàng của họ là ai?”. Đối với “khách hàng
mua gì?” thì chính là khách hàng mua “lợi ích” của sản phẩm chứ khơng phải
hàng hóa. Mỗi một người khi đi mua sắm các sản phẩm để phục vụ nhu cầu
thiết yếu cho gia đình hay bản thân thứ mà họ quan tâm đến chính là chất lượng
của sản phẩm, quan tâm đến sản phẩm này mang lại cho họ lợi ích gì, có đem
lại sự thỏa mãn nhu cầu hay không. Cùng một sản phẩm có thể có nhiều ý nghĩa

khác nhau với những người khác nhau, và nhận thức về giá trị của sản phẩm đó
gần như khơng tuyệt đối, ít nhất đối với bất kỳ sản phẩm nào mang ra bán .


Chúng ta hãy nói rằng nhận thức giá trị là sự đánh giá chung về sử dụng sản
phẩm của khách hàng dựa trên những gì họ nhận được. Điều này cho thấy giá
trị ẩn sâu trong đó cịn cao hơn cả vấn đề chất lượng. Đối với “khách hàng của
họ là ai?” thì mỗi doanh nghiệp khi sản xuất ra các loại sản phẩm thì họ đều
hướng tới một đối tượng khách hàng cụ thể giúp họ có thể tạo ra được những
sản phẩm nhằm đáp ứng được “lợi ích” mà khách hàng nhắm tới. Bởi vậy tất cả
những điều doanh nghiệp cần làm để có thể cạnh tranh về giá trị trên thị trường
-

đó chỉ là nắm bắt chính xác được nhu cầu của khách hàng.
Chưa chắc doanh nghiệp cung cấp tốt về “lợi ích” mà khách hàng cần cũng giúp
họ có được lợi thế cạnh tranh mà nó cịn liên quan tới nhiều vấn đề khác như
q trình để tạo ra sản phẩm áp dụng cơng nghệ gì? Hay là nguyên liệu để tạo
ra sản phẩm đó có an tồn khơng hoặc tay nghề của nhà sản xuất ra sao? Tất cả
nó đều liên quan tới chất lượng sản phẩm. Chỉ khi chính bản thân sản phẩm đó
phản ánh được chất lượng mà doanh nghiệp đã tạo ra mới giúp họ có thể tạo ra

-

được vị trí của mình trên thị trường.
Logictics là một phần quan trọng để doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh trên thị
trường. Chỉ khi bạn có một sự dịch vụ đối với khách hàng tốt khiến khách hàng
hài lòng như đúng giờ, đúng lúc, đúng địa điểm, đúng số lượng, đúng giá cả,...
mà khách hàng cần thì từ đó bản thân khách hàng có một sự tin tưởng nhất định

-


sẽ khiến họ an tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp đó.
Khách hàng bản thân họ khơng quan tâm lắm đến giá thành của sản phẩm
nhưng khơng phải vì vậy mà bản thân doanh nghiệp lại bỏ qua đến giá thành mà
khách hàng có thể đáp ứng. Một doanh nghiệp có thể đáp ứng nhanh chóng
được nhu cầu khách hàng cũng có nghĩa là họ cũng đã thành cơng khi nắm bắt
được tâm lý khách hàng. Tất cả đều phải lấy “khách hàng” làm mục tiêu, chỉ
khi đáp ứng nhu cầu, nắm bắt được tâm lý của họ thì doanh nghiệp đó mới có
thể cạnh tranh trên thị trường bởi khách hàng ngày càng quan tâm đến dịch vụ
của các công ty như thời gian giao hàng, vận chuyển,... doanh nghiệp có thể đáp
ứng được nó là cũng đáp ứng được sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng.

2. Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và hoạt động logistics
a. Chuỗi cung ứng và thành viên của chuỗi cung ứng


-

Chuỗi cung ứng: là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin
và các nguồn lực liên quan tới việc di chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung

-

cấp hay nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Trong một chuỗi cung ứng, có rất nhiều yếu tố, mỗi một yếu tố có vai trị quan
trong trong quá trình logistics như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà vận chuyển,
kho vận, nhà phân phối , khách hàng,...Nó là một hệ thống liên quan, kết nối và
liên hệ chặt chẽ với nhau. Tất cả điều đó nhằm đáp ứng được nhu cầu tất yếu
của khách hàng bởi chính khách hàng là nguồn thu duy nhất của chuỗi cung
ứng. Nếu khơng có khách hàng bạn sẽ khơng thể nào xây dựng được chuỗi cung


-

-

ứng để thu được lợi nhuận nhằm tiếp tục duy trì chuỗi cung ứng.
Một chuỗi cung ứng điển hình gồm các thành viên như:
 Khách hàng
 Nhà sản xuất
 Nhà phân phối
 Nhà cung cấp nguyên vật liệu
 Các đại lý bán lẻ
b. Hoạt động logistics và vai trò của hoạt động logistics
Logistics là một thuật ngữ tiếng Anh có nghĩa là hậu cần, là quá trình lên các kế
hoạch, áp dụng các phương tiện kỹ thuật, kiểm sốt và ln chuyển hàng hóa
hay các thơng tin liên quan đến nguyên liệu sản xuất…từ nơi chúng bắt đầu đến
nơi kết thúc có nghĩa là đến tay người tiêu dùng.

-

Hiểu một cách đơn giản, logistics là một vòng xoay bao gồm các hoạt động
kinh doanh vận chuyển, lưu trữ hàng hóa, đóng gói bao bì, kho bãi, làm các thủ
tục xuất nhập cảnh, thủ tục hải quan, luân chuyển hàng hóa….nhằm đạt mục
tiêu chuyển hàng hóa, các thành phẩm, dịch vụ từ nơi sản xuất, phân phối đến
tay người tiêu dùng một cách nhanh nhất mà không phải qua nhiều trung gian.

-

Mỗi một hoạt động logistics đều gắn liền với vai trò nhưng tất cả đều hướng tới


-

khách hàng, hướng tới giá trị của sản phẩm và lợi nhuận thu được.
Hoạt động logistics đóng một vai trị vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn mở cửa, trao đổi, mua bán giữa các quốc gia
ngày càng phát triển. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công
nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển,
logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các
lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng
về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp.


-

Giúp các công ty, doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều tiền bạc cũng như rút
ngắn được thời gian vận chuyển hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như
các chứng từ trong kinh doanh, từ đó là giảm giá thành của sản phẩm, thúc đẩy

-

sự phát triển của ngành kinh tế.
Hoạt động Logistics còn hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý
phải giải quyết nhiều bài tốn hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng
và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình
vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết
những vấn đề này một cách có hiệu quả khơng thể thiếu vai trị của logistics vì
logistics cho phép nhà quản lý kiểm sốt và ra quyết định chính xác về các vấn
đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động


-

sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo yếu tố đứng thời gian – địa điểm (just in time). Q trình tồn cầu hóa
kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp
hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao
nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng
hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thơng nói riêng và hoạt
động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt

-

khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu.
Cịn là cơng cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global
Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường
cho các hoạt động kinh tế.
 Khi thị trường tồn cầu phát triển với các tiến bộ cơng nghệ, đặc biệt là việc
mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các
nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác
nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian
và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp.
 Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các
doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương
mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như
thị trường tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU.
Trong thị trường tam giác này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia
vì quyền lực kinh tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của


cơng ty đã trở nên mờ nhạt. Ví dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc

dù phần lớn cổ đông của Toyota là người Nhật và thị trường quan trọng nhất
của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại
nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã
bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một
-

số loại xe ơ tơ và xe tải có chất lượng cao.
Logistics có vai trị quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của
sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản phẩm

cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
3. Vấn đề giành lợi thế cạnh tranh đối với chuỗi cung ứng thông qua hoạt động
-

logistics
Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, rất nhiều doanh nghiệp đã có sự
cạnh tranh qua các lựa chọn chiến lược như theo đuổi tính bền vững. Nó có thể
là yếu tố quyết định cho phép các công ty tạo ra lợi thế cạnh tranh độc đáo về
hình ảnh sản phẩm, bán hàng, thị phần và thị trường mới; giảm thời gian chu kỳ
phát triển sản phẩm và thời gian để giới thiệu một sản phẩm mới có thể tạo ra

-

lợi thế tương đối về thị phần, lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh lâu dài.
Mỗi doanh nghiệp đều có các chiến lược cạnh tranh khác nhau phù hợp với
từng nhu cầu mặt hàng, sản phẩm mà họ hướng tới các khách hàng khác nhau.
Họ theo dõi tính tốn thời gian ra mắt sản phẩm, marketing sản phẩm một cách
nhanh chóng trước đối thủ cạnh tranh của mình hoạc sự mới lạ trong cách họ
quảng cáo hay tiếp thị. Họ có thể tối đa các q trình trong logistics nhanh
chóng, hiệu quả từ đó giúp họ giảm bớt được chi phí và ra mắt sản phẩm tốt

hơn, thu hút được nhiều khách hàng hơn.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
ĐẾN LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CHUỖI CUNG ỨNG THỊT MÁT

-

MEAT DELI
1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli
a. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên cơng ty: Cơng ty cổ phần Hàng tiêu dùng Masan.
Công ty được thành lập vào năm 2000 và có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh,

-

Việt Nam.
Năm 1996 thành lập CTCP Cơng nghệ - Kỹ nghệ - Thương mại Việt Tiến,

-

chuyên về gia vị.
Năm 2000, thành lập công ty CTCP Công nghiệp và XNK Minh Việt, chuyên
hoạt động trong lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu.


-

Năm 2002, sản phẩm đầu tiên của Masan được tung ra thị trường: Nước tương

-


Chin-su.
Năm 2003, sáp nhập công ty Việt Tiến và công ty Minh Việt, đổi tên thành
CTCP Công nghiệp - Thương mại Ma San. Trong năm này tung ra thị trường

-

sản phẩm nước mắm cao cấp Chin-su.
Trong năm 2007, công ty giới thiệu một loạt sản phẩm như nước tương Tam

-

Thái Tử, nước mắm Nam Ngư và mì ăn liền Omachi.
Năm 2008, CTCP Cơng nghiệp - Thương mại Masan đổi tên CTCP Thực phẩm

-

Masan (Masan Food).
Năm 2011, CTCP Thực phẩm Masan đổi tên thành CTCP Hàng tiêu dùng

-

Masan (Masan Consumer).
Cuối năm 2011, Masan Consumer đã bỏ ra hơn 50 triệu USD để mua lại cổ
phần chi phối của Cơng ty Cổ phần Vinacafé Biên Hịa. Đây là bước đi đánh

-

dấu sự mở rộng của công ty ra ngoài lĩnh vực thực phẩm.
Cuối năm 2015, Masan tung sản phẩm nước mắm với tên gọi "Chin-Su Yod
Thong" cho thị trường Thái Lan. Ngày 3 tháng 8 năm 2019, nhập khẩu tương ớt


-

Chin-Su vào Nhật Bản.
Ngày 23 tháng 12 năm 2018, nhân dịp khánh thành dự án tổ hợp chế biến thịt
MNS Meat Hà Nam, Tập đoàn Masan đồng thời giới thiệu ra thị trường thịt heo
mát Meat Deli - sản phẩm được chế biến tại đây. Đến nay thịt mát MEATDeli
đã đạt được nhiều thành công. Theo số liệu chưa kiểm toán, MEATDeli đạt
doanh số gần 330 tỷ đồng và 100 tỷ đồng doanh thu trong tháng 12/2019, tăng
gấp đôi so với tháng 6/2019, tương đương 60% doanh thu thịt tươi của Vissan

-

chỉ sau 1 năm ra mắt thị trường.
b. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Masan Consumer sản xuất và phân phối một loạt các sản phẩm thực phẩm và
nước giải khát. Họ chủ yếu nhắm vào thị trường hàng tiêu dùng, thực phẩm, tài
nguyên và nhận thấy rằng cơ hội của các mặt hàng này. Sự đa dạng các sản
phẩm trong mặt hàng tiêu dùng đặc biệt nhắm vào những khách hàng là người
nội chợ giúp cho họ có thể tạo ra các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trong tương lai.
c. Sơ đồ chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli


d. Đặc điểm nhà cung ứng/ thị trường/ khách hàng trong chuỗi cung ứng
-

thịt mát Meat Deli
Nhà cung ứng: Với hơn 3,5 triệu nơng hộ có chăn ni, về lý thuyết, nguồn
cung sản phẩm lợn cho tổ hợp của MNS thật dồi dào. Tuy nhiên, đó lại là số

liệu điển hình cho đặc trưng phân tán, nhỏ lẻ của ngành chăn nuôi nội địa. Từ
giác độ thị trường, sự phân tán ấy đi kèm với những bất trắc về giá bán, chất
lượng, hệ thống thu gom.Điều đó giải thích vì sao MNS không xây dựng kênh
thu gom lợn nguyên liệu. Thay vào đó, doanh nghiệp này tự phát triển chuỗi
cung ứng của mình, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. MNS đã xây dựng
trang trại tại Nghệ An, để tự phát triển nguồn lợn giống cung cấp cho các hộ
chăn ni lớn có hợp đồng ni gia cơng. Hỗ trợ các hộ nuôi gia công, Masan
cũng đồng thời mua lại Proconco một doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi
kỳ cựu (gốc Pháp) - để cung cấp cám chăn nuôi đúng tiêu chuẩn cho chuỗi cung

-

ứng của mình.
Thị trường mục tiêu:
 Khách hàng: chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình với nhu cầu sử dụng thịt
heo thường xuyên; tiếp đó là các cơ sở sản xuất thực phẩm chế biến sẵn từ
thịt heo sạch, cũng có thể là các doanh nghiệp nấu ăn cho nhiên viên hoặc tổ
chức các chương trình sự kiện,…
 Với khách hàng là hộ gia đình thì họ chủ yếu tập trung vào các bà nội chợ.
Họ là người lo trực tiếp đến bữa ăn gia đình nên sẽ là người quyết định có
sử dụng thịt mát Meat Deli hay không nên cần giới thiệu sản phẩm một cách
toàn diện để thúc đẩy bán hàng.


 Với khách hàng cá nhân: là thanh niên chưa lập gia đình, học sinh sinh viên
hay người đi làm quan tâm đến sức khỏe.
 Đối với khách hàng là các nhà hàng cơ sở chế biến thực phẩm sẵn: đây là
đối tượng khách hàng có tỉ lệ thấp hơn so với đối tượng khách hàng mục
tiêu ở trên vì giá thành của thịt Meat Deli chủ yếu là phân phối bán lẻ hơn là
bán buôn, và những cơ sở này thường sẽ dùng một lượng lớn theo để sản

xuất. Tuy nhiên, Meat Deli có thể bán cho các cơ sở sản xuất thực phẩm có
thương hiệu chất lượng ví dụ như cơ sở sản xuất nem chua, giò, chả,.. với
chất lượng vượt trội, đảm bảo vệ sinh cho người tiêu dùng.
 Đối tượng khách hàng doanh nghiệp tổ chức được xem là khách hàng tiềm
năng khi các sự kiện, tổ chức ngày kỷ niệm diễn ra càng ngày nhiều và thịt
heo lại có thể sử dụng đa dạng trong các món ăn. Và đối với đối tượng này
khi họ không thể thường xuyên làm khách hàng của nhưng lượng sản phẩm
mua cũng rất tiềm năng vì phục vụ cho một số lượng người khá đông.

2. Thực trạng tác động của hoạt động logistics đến lợi thế cạnh tranh của
chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli
a. Lợi thế cạnh tranh về chi phí trong chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli
-

Là thương hiệu thịt mát mới ra mắt từ cuối năm 2018, tuy nhiên Meat Deli chỉ
trong một thời gian ngắn đã chiếm được tình cảm của đơng đảo các bà nội trợ
Hà thành bởi chất lượng vượt trội và giá cả phải chăng. Hơn 98% các bà nội trợ
đánh giá thịt mát MEATDeli ngon hơn các sản phẩm khác trên thị trường. Đây
là dấu hiệu tích cực cho bước đầu làm quen và phát triển của thịt mát
MEATDeli đối với thị trường Việt Nam .Theo bạn, tại sao thịt mát Meat Deli đã
khẳng định vị trí của mình trong thị trường với các đối thủ cạnh tranh lâu đời
khác như: CP, Vissan,…

-

Thừa hưởng những giá trị lớn ảnh hưởng đến q trình logistics. Tập đồn
Massan ln nằm trong Top 3 những doanh nghiệp chi tiêu lớn nhất cho hoạt
động quảng cáo ở Việt Nam, bên cạnh 2 cái tên lớn như VINAMILK và



UNILEVER. Mỗi năm, tập đoàn chi khoảng 2000 tỷ động cho hoạt động quảng
cáo và khuyến mại. Nhờ mức đầu tư lớn cho hoạt động marketing và nghiên
cứu thị trường, tập đoàn đại diện cho sự cải tiến và sáng tạo trong ngành thực
phẩm và đồ uống nội địa với nhiều các sản phẩm nổi tiếng như thương hiệu mỳ
ăn liền Omachi và Kokomi, thương hiệu gia vị Chinsu. Nhờ vậy mà khi ra mắt
sản phẩm thịt mát Meat Deli thì tiếng nói của sản phẩm cũng được nâng cao
góp phần trong việc tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh chóng và hiệu quả.
-

Bên cạnh đó tập đồn Masan cịn sở hữu VINMART/ VINMART+, hệ thống
bán lẻ hàng tiêu dùng nhanh hiện đại lớn nhất trong nước với tổng cộng 3320
siêu thị, cửa hàng tiện ích tại 10 đơ thị loại đặc biệt và loại 1 lớn nhất Việt Nam.
Với hệ thống này giúp cho quá trình phân phối được tiện lợi và hiệu quả. Khi
cho ra mắt sản phẩm kết hợp với hệ thống phân phối nhanh chóng thâm nhập
vào thị trường, tiếp cận được đối tượng khách hàng mà họ nhắm tới. Tập đoàn
Masan ngày càng mở rộng hệ thống điểm bán hàng và kênh hiện đại, chợ truyền
thống. Đó cũng chính là một điểm mạnh của nguồn lực từ Tập đoàn đem lại cho
sản phẩm thịt mát Meat Deli. Vào tháng 4/2020, hệ thống phân phối của Meat
Deli đã đạt hơn 3600 điểm, trong đó bao gồm 62 cửa hàng Meat Deli chuyên
biệt, 3400 điểm bán trong kênh phân phối và hơn 150 cửa hàng nhượng quyền.
Trong đó, cửa hàng Meat Deli chuyên biệt là những cửa hàng lớn, gần hoặc
nằm trong các khu dân cư có thu nhập cao, khu đông dân hoặc nằm trong chợ
truyền thống. Cửa hàng này phát triển với mục đích tăng cường nhận biết
thương hiệu Meat Deli. Từ đó giúp cho thương hiệu thịt mát Meat Deli có được
tiếng nói trong thị trường Việt Nam. Qua các kênh phân phối mà tập đoàn
Masan đem lại cho thương hiệu sản phẩm thịt mát Meat Deli này đã làm giảm
đươc các chi phí trong kênh phân phối từ lúc sản xuất đến tay người tiêu dùng,
đặc biệt là các bà nội chợ. Sự tích hợp giữa kênh phân phối và thịt mát Meat
Deli khiến cho lượng sản phẩm tăng gấp đối ở mọi điểm bán.


-

Là một trong những doanh nghiệp thực phẩm hàng đầu Việt Nam, từ nhiều năm
nay, Masan đã nghiên cứu và đưa vào ứng dụng giải pháp tích hợp hồn chỉnh
nền tảng 3F - "từ trang trại đến bàn ăn". Trong gần 5 năm qua, Masan đầu tư
mạnh cho chuỗi chăn ni và chế biến khép kín, chủ động kiểm soát chất lượng


đầu vào của các khâu trong chuỗi giá trị từ con giống, chăn nuôi tới giết mổ,
chế biến và tiêu thụ. Masan khởi đầu chuỗi giá trị thịt bằng chữ "F" đầu tiên:
Feed - đại diện cho thức ăn chăn nuôi chất lượng đạt chuẩn. Trong bối cảnh
người tiêu dùng lo ngại tình trạng trộn chất tăng trọng, chất tạo nạc và các chất
cấm khác vào thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích tăng trưởng, sản phẩm cám với
cơng nghệ Bio-zeem vừa góp phần cải thiện năng suất ngành thức ăn chăn nuôi
lại không chứa chất cấm gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Với 12 nhà máy
sản xuất thức ăn chăn ni trên tồn quốc có tiêu chuẩn hàng đầu Việt Nam,
doanh nghiệp mang đến hơn 3 triệu tấn thức ăn chăn nuôi mỗi năm cho những
đàn heo ở Nghệ An, Hà Tĩnh... Sau khi ghi dấu ấn trên thị trường thức ăn chăn
nuôi, Masan tiến thêm một bước bằng dự án trang trại chăn nuôi heo công nghệ
cao ở Nghệ An và hoàn thiện miếng ghép thứ hai "F" - Farm. Khởi công xây
dựng từ cuối năm 2016, đây chính là trang trại chăn ni lợn cơng nghệ cao đầu
tiên của cả nước đạt tiêu chuẩn Global GAP (Thực hành sản xuất nơng nghiệp
tốt tồn cầu). Trang trại với hai phân khu có tổng diện tích 200ha và vốn đầu tư
lên đến 1.400 tỷ đồng, có khả năng cung cấp cho thị trường 250.000 con heo
mỗi năm. Đó chính là một trong những lợi thế cạnh tranh của thịt mát Meat
Deli. Khơng cần tìm kiếm thức ăn chăn ni, khơng cần tìm kiếm các trang trại
chăn ni, Tập đồn Masan đã tự mình cung cấp nguồn ngun liệu này cho
quá trình sản xuất ra sản phẩm thịt mát Meat Deli giúp chi phí mặt bằng chăn
ni giảm, tiết kiệm được nhiều chi phí và thời gian. Cũng từ đó giúp họ tiết
kiệm được nhiều chi phí phát sinh như tìm nhà cung ứng, quá trình vận chuyển,

lưu kho,… Nó cũng giúp tiết kiệm được nhiều thời gian giúp cho quá trình từ
lúc sản xuất đến tay người tiêu dùng được rút ngắn, kịp thời bổ sung nguyên
liệu đến các siêu thị, các hệ thống bán lẻ giúp cho sản phẩm đạt được sự hài
lòng của khách hàng.
-

Thịt mát Meat Deli cịn có trang web: để giới thiệu
mọi thông tin liên quan đến sản phẩm. Trang web cịn có thể đặt hàng trực tiếp
trên trang web này cũng khiến cho lượng tiêu thụ sản phẩm một cách nhanh
chóng.


-

Tại sao thịt mát Meat Deli lại thành công chỉ sau một năm tung ra thị trường
như vậy? Theo như hình trên thì hoạt động logistics của họ thì hoạt động trên
một chuỗi từ lúc bắt đầu chăn nuôi đến lúc chế biến và hình thành sản phẩm để
cung cấp ra thị trường. Và các sản phẩm thịt đa dạng mẫu mã và có chất lượng
sản phẩm đạt chuẩn châu Âu. Thứ hai là sản phẩm có giá trị cải tiến có thể lưu
trữ từ 7 đến 11 ngày dưới dạng thịt mát trong khi thịt CP dưới dạng thịt heo
sống và thịt heo ấm nên chỉ có thể lưu giữ và đóng gói từ một đến hai ngày nên
quá trình từ lúc chế biến tới lúc đến tay người tiêu dùng rất là quá ngắn nên chi
phí để bảo quản là rất lớn. Trong khi thịt mát Meat Deli có thể lưu trữ từ 7 đến
11 ngày nên chi phí để vận chuyển và bảo quản giảm góp phần được lợi thế
cạnh tranh về chi phí của thịt mát Meat Deli.

-

Về giá cả thì thực phẩm tươi sống thịt lợn cạnh tranh giá vơ cùng gay gắt vì tính
chất thay đổi là qua từng ngày vì nó phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của thị

trường và cách thức chăn nuôi của người dân. Cạnh tranh gay gắt với các cửa
hàng thịt ngồi chợ. trung bình sản phẩm thịt của Meat Deli rơi vào khoảng
130.000 VNĐ/kg, trong khi giá thị trường ngoài chợ vào khoảng 90.000
VNĐ/kg. Chưa kể những thời điểm trong ngày giá thịt lợn giảm sút mạnh chỉ
khoảng 55.000 VNĐ/kg. bên cạnh đó cịn vướng phải đại gia “CP” với thịt vơ
cùng giá rẻ trung bình từ 48.000VNĐ và cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm


của thịt mát Meat Deli. Thịt mát Meat Deli còn đa dạng các sản phẩm như thịt,
nạc, sườn, đi, giị, xương phù hợp với đa dạng các món ăn phù hợp với từng
khẩu vị của mỗi người. Vậy tại sao thịt mát Meat Deli vẫn được việc tin tưởng
và sử dụng trong mọi bữa ăn? Mơ hình 3F khởi đầu chuỗi hạt thịt bằng chữ
F(Feed) đầu tiên sản xuất thức ăn chăn ni chất lượng đạt chuẩn, khơng có
chất cấm và sử dụng cơng nghệ đột phá bio-zeem vừa góp phần gia tăng năng
xuất thức ăn lại không chứa chất cấm gây hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
Chữ F(Farm) thứ hai là trang trại , nguồn cung cấp heo an toàn và khỏe mạnh,
chọn lọc khắt khe từ nguồn heo khỏe và áp dụng công nghệ chăn nuôi khép kín
đạt tiêu chuẩn thế giới, áp dụng tiêu chuẩn Global GAP và hệ thống truy xuất
nguồn thực phẩm từ trang trại cung cấp cho thị trường. các sản phẩm từ heo an
tồn tn thủ quy trình kiểm sốt dịch bệnh khắt khe và đảm bảo an toàn sinh
học. Chữ F(Food) thứ ba là quy trình chế biến độc đáo và đạt chuẩn Châu Âu
lần đầu có mặt tại Việt Nam giúp cho miếng thịt được kiểm soát nghiêm ngặt về
tiêu chuẩn và kỹ thuật và có thời gian sử dụng là 12 ngày. Đó cũng giúp cho sản
phẩm giảm được nhiều chi phí nhưng chi phí tìm nhà cung ứng, chi phí về bảo
quản,… đó là một trong lợi thế cạnh tranh về giá của sản phẩm thịt mát Meat
Deli.
-

Tuy giá cả cao hơn so với các sản phẩm khác nhưng chất lượng sản phẩm lại
vô cùng tốt và đạt chuẩn. Thịt mát Meat Deli là sản phẩm đầu tiên sử dụng

Công Nghệ Oxy Fresh 9 từ Châu Âu đạt được sự tin tưởng của khách hàng giúp
họ cạnh tranh với các sản phẩm khác trên thị trường. Cùng với đó khi áp dụng
các cơng nghệ tiên tiến thì Tập đồn Masan cũng giảm đươc chi phí nhân cơng
lao động, đảm bảo sự nhanh chóng hiệu quả và an tồn trong chuỗi hoạt động
sản xuất cũng như độ chính xác đáp ứng được đúng yêu cầu của nhà sản xuất.
b. Lợi thế cạnh tranh về giá trị trong chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli

-

Thịt mát Meat Deli hướng tới nhiều khách hàng mục tiêu với các sản phẩm đa
dạng. những điểm chung giữa sự quân tâm khách hàng với lợi ích của thịt mát
đem lại chính là thực phẩm sạch, an toàn, đảm bảo về chất lượng và hương vị
cho món ăn. Đây là điều mà rất nhiều người tiêu dùng rất quan tâm và chú trọng


khi xuất hiện hàng loạt dịch bệnh như Tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng
đang thường xuyên xuất hiện trên lợn và người tiêu dùng rất nghi ngại về nguồn
cung thịt không đảm bảo nguồn gốc và vệ sinh an tồn thực phẩm thơng
thường. Tận dụng điều này cũng là gia tăng lợi ích về sản phẩm cho khách
hàng. Meat Deli đã xây dựng nên thương hiệu thịt mát để giải tỏa mối quan tâm
cho người tiêu dùng và cũng là một hướng thị trường mới cho sản phẩm thịt
heo. Thịt heo Meat Deli đa dạng các mẫu mã sản phẩm với các sản phẩm với
giá thành khác nhau:

Thịt
Thể loại

Nạc

Sườn


Đi

Giị

Xương

Ba rọi, thịt Nạc dăm, Sườn, thăn, Đi

Chân giị,

vai, thịt đùi, nạc nọng, sụn,

rút

cục,

xương,

xương

móng giị

ống

97.000

27.000-

thịt


sườn

xay, nạc thăn, vai

thăn chuột

nạc đùi

Giá

34.000-

37.000-

45.000-

thành

59.000

46.000

130.000

0.3 - 0.4

0.3

0.3 - 0.6


59.000

Xương

35.000

(VNĐ)
Khối

0.4

0.7

0.5

lượng
(kg)
-

Với sự đa dạng sản phẩm từ thịt heo sản xuất theo công nghệ hiện đại đạt chuẩn
châu Âu. Tổ hợp trang bị dây chuyền thiết bị đồng bộ, tiên tiến hiện nay, do
Marel một công ty hàng đầu thế giới về thiết bị giết bổ, chế biên thịt của Hà
Lan cung cấp. Tồn bộ quy trình sản xuất theo công nghệ thịt mát từ Châu Âu
do các chuyên gia giàu kinh nghiệm của EU trực tiếp vận hành, giám sát và
kiểm nghiệm. Nhà máy sản xuất thịt mát Meat Deli được vận hành theo tiêu
chuẩn BRC – tiêu chuẩn hàng đầu thế giới về an toàn thực phẩm. Tất cả các quá
trình đều giám sát nghiệm ngặt, ít có sự góp mặt của cơng nhân giúp cho sự
đảm bảo về chất lượng và giá trị trong từng miếng thịt mát.



-

Thịt mát là xu hướng hiện đại và sẽ tiếp tục trăng trưởng trong dài hạn. Bởi thịt
mát an toàn hơn, ngon hơn so với thịt ấm và thịt đông lạnh. Lợn thông thường
sẽ được giết mổ ở nhiệt độ phịng, sau đó lập tức được vận chuyển đến chợ
truyền thống hoặc siêu thị trong khu vực để tiêu thụ trong ngày. Trong khi đó,
các quy định kỹ thuật của thịt mát bắt buộc heo phải được giết mổ trong điều
kiện sạch ở nhiệt độ 0℃ - 4℃. Ngay sau khi giết mổ, thịt heo sẽ được làm lạnh
nhanh xuống mức âm 24℃ bằng cơng nghệ Blast Frozen, sau đó rã đông trong
24h về nhiệt độ 0℃ - 4℃ trước khi cắt, đóng gói, phân phối và bảo quản. Thịt
mát ln ln được bảo quản lạnh và sạch tồn bộ quá trình từ khi giết mổ đến
khi đến tay người tiêu dùng. Quy trình đặc biệt này khơng những đảm bảo thịt
heo không bị nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn mà đồng thời còn khiến hương vị thịt
ngon hơn nhờ vào hiện tượng tự chín sinh – hóa của thịt. Thịt heo mát cũng có
thời gian bảo quản lâu hơn, từ 7-11 ngày so với thời gian 1-2 ngày của thịt ấm.
Bên cạnh đó cịn có thịt kho trứng và giị là hai món ăn vơ cùng phổ biến của
người Việt. Thịt kho trứng ăn liền và giò làm từ thịt sạch Meat Deli là hai sản
phẩm đầu tiên nằm trong nhóm “Thực phẩm” của chuỗi 3F đã được tung ra thị
trườngvào tháng 3 năm 2020. Thịt kho trứng Meat Deli ngon và đem đến cảm
giác ăn món thịt vừa được nấu chứ khơng phải một sản phẩm được đóng gói và
làm nóng lại. Sản phẩm sẽ được người tiêu dùng ưa thích lựa chọn, đặc biệt là
những gia đình trẻ, có thu nhập cao, thích những món ăn truyền thống nhưng
khơng có thời gian nấu nướng. Sự đa dạng các sản phẩm cũng với quy trình sản
xuất đạt chuẩn giúp đạt được sự tin tưởng của khách hàng, mang đến cho họ
một sản phẩm đầy chất lượng. Đánh vào tâm lý khách hàng bằng sản phẩm
nhận diện thương hiệu đó là thịt mát Meat Deli, giá cả hợp lý, nguồn gốc rõ
ràng và an tồn đó là mục tiêu Massan muốn đánh vào tâm lý người tiêu dùng
hiện đại. Với mong muốn người tiêu dùng Việt Nam được sử dụng các sản
phẩm thịt đạt chất lượng ngang bằng với những tiêu chuẩn cao nhất trên thế

giới, Meat Deli ra đời hứa hẹn tạo nên xu hướng tiêu dùng mới. Đó là xu hướng
sử dụng thịt mát vừa sạch vừa ngon theo tiêu chuẩn Châu Âu, đem lại bữa cơm
ngon và an tồn cho sức khỏe mỗi gia đình Việt. Đó là giá trị mà thịt mát Meat
Deli đem lại cho mỗi khách hàng giúp họ tạo được giá trị trên thị trường cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác.


-

Phương pháp từ chăn nuôi đến lúc giết mổ khác với phương pháp truyền thống
khác. Chuỗi cung ứng đạm động vật của Việt Nam chủ yếu đến từ những khu
chợ truyền thống hoặc từ những lò mổ hiện đại. Quá trình giết mổ ở lị mổ nều
điều khiện khơng tốt làm cho heo trong tình trạng căng thẳng khiến thịt xơ
cứng khi đưa vào giết mổ, không đạt chất lượng ngon nhất. Tại Hà Nội, người
tiêu dùng mua thịt tươi ngồi chợ truyền thống, có thể khơng biết rõ nguồn thịt
và thời gian bán kéo dài từ sáng đến tối khiến thịt có nguy cơ nhiễm khuẩn có
hại. Ngược lại là q trình sản xuất, giết mổ đến lúc đóng gói của thịt mát Meat
Deli đạt tiêu chuẩn, giúp cho sản phẩm tuyệt hảo, thật sự ngon. Sau khi heo
được cán bộ thú y thăm khám, đủ điều kiện giết mổ sẽ đưa vào phòng tắm rửa
sạch và nghe nhạc thư giãn. Quá trình làm ngất heo ở tổ hợp này cũng hiện đại
nhất Châu Âu, khi sử dụng khí CO2 để làm ngất heo trong khoảng từ 10-20
giây, hoàn toàn mất ý thức, tránh căng thẳng để tạo đồ mềm dẻo thịt và chất
lượng cao nhất. Quá trình làm mát thịt heo, nhiệt độ được làm lạnh giảm từ
37℃ xuống cịn 0℃ và mức độ này được duy trì suốt quy trình với chất lượng
ngon nhất khi đến tay người tiêu dùng. Đó là sự khác biệt để tạo nên chất lượng
cũng như khẳng định giá trị của thịt mát Meat Deli trên thị trường với các sản
phẩm cạnh tranh khác.

-


Khi khách hàng mua sản phẩm của thịt mát Meat Deli chính là họ mua sự tin
tưởng, giá trị và sự cam kết mà thịt mát đem lại cho chính bản thân của họ. Đối
đối với thịt heo lên đây thì khi người mua chọn sản phẩm này đi họ quan tâm
đến chất lượng, đến sự nhu cầu phục vụ cho gia đình mình. Họ nhận thức được
giá trị mà thịt mát Meat Deli đem lại cho mình như những món ăn ngon cũng
như sức khỏe của bản thân bởi thịt mát được sản xuất qua công nghệ tiên tiến
đạt chuẩn Châu Âu. Thịt mát Meat Deli đã chứng minh được giá trị của mình
trên thị trường và cạnh tranh với các các sản phẩm quốc dân khác như CP,…
Khách hàng họ quan tâm vấn đề từ quá trình từ lúc chăn nuôi đến lúc sản phẩm
được tạo ra phải là sản phẩm chất lượng, an toàn và phù hợp với tiêu chuẩn.
Thịt mát Meat Deli đã chứng minh được điều đó, chứng minh được giá trị của
mình đem lại “giá trị” mà khách hàng cần chứ không phải hàng hóa. Đó là sản
phẩm có chất lượng, an tồn sức khỏe, ngon và bổ dưỡng trong mỗi bữa ăn
hằng ngày.


-

Ngồi ra thì cịn có một trang web đó là: để giới thiệu
cũng như bán các sản phẩm về thịt mát Meat Deli online. Trang web có thể tư
vấn ở giải đáp những thắc mắc của khách hàng đối với sản phẩm của thịt mát
giúp cho khách hàng an tâm lựa chọn các sản phẩm về thịt mát Meat Deli mà
mình cần. Trang web cịn có các tiện ích khác như giới thiệu cách làm của một
số món ăn liên quan đến thịt heo, cịn có về tin tức, các câu chuyện liên quan tới
thịt mát Meat Deli và vị trí, thơng tin các cửa hàng. Trang web cịn có thơng tin
giới thiệu về quy trình để sản xuất, áp cơng nghệ sản xuất nào, đạt chuẩn khơng.
Từ đó giúp cho người dùng có thể yên tâm khi lựa chọn thịt mát Meat Deli.
Trang web cịn có các ưu đãi như miễn phí giao hàng cho đơn trên
500.000VNĐ. Chính chất lượng dịch vụ như vậy cũng là lợi thế giá trị khi mà
khách hàng lựa chọn, tin tưởng dùng sản phẩm.


-

Thịt mát Meat Deli cịn được quảng cáo thơng qua các trang mạng Internet như:
Facebook, YouTube, Google,… để lôi kéo sự chú ý của người tiêu dùng. Sử
dụng phim tài liệu để nói về khái niệm và lợi ích mà thịt mát có thể đem lại đến
sức khỏe của người tiêu dùng so với các thịt truyền thống khác. Và Trên các
fanpage trên Facebook về thịt mát Meat thì cịn có các chương trình khuyến mãi
giảm giá, các chia sẻ thông tin kiến thức với người tiêu dùng.

-

Một lợi thế cạnh tranh về giá trị nữa nghĩa là sự khác biệt tổ chức cho người
tiêu dùng và các đối tác đến thăm nhà máy sản xuất. Từ đó có thể giúp cho
tiếng nói cũng như chất lượng sản xuất của họ được nâng cao vì hồn tồn bảo
đảm vệ sinh thực phẩm, đạt chuẩn Châu Âu. Những điều đó giúp họ lấy được
sự tin tưởng cao đối với khách hàng giúp họ nhanh chóng khẳng định được giá
trị của mình trên thị trường.

-

Khi phân phối tới các cửa hàng, các siêu thị của chuỗi thì sau khi cung cấp đủ
các mặt hàng cho người tiêu dùng, họ sẽ kịp thời bổ sung hàng hóa sao cho đáp
ứng được nhu cẩu của khách hàng trong pham vi xung quanh các siêu thị đó.
Vừa đáp ứng được nhu cầu vừa đáp ứng được thời gian, dịch vụ cần thiết.

-

Còn khi đặt hàng qua trang web, thịt mát Meat Deli sẽ được vận chuyển đến tay
khách hàng một cách nhanh chóng, chất lượng sản phẩm vẫn giữ nguyên, an



toàn tiện lợi, đúng thời gian, số lượng và giá cả mà khách hàng đã đặt hàng.
Trang web sẽ cần thơng tin địa chỉ của mình để có thể tìm được cửa hàng gần
nhất để vận chuyển sản phẩm thịt mát nhanh chóng sao cho khơng làm mất đi
sự tươi ngon của sản phẩm cũng như đạt được sự hài lịng của khách hàng.
-

Thịt mát Meat Deli ln dẫn đầu trong mọi mặt và đã khẳng định để cạnh tranh
về giá trị của mình đối với các sản phẩm khác.
3. Nhận xét chung
a. Một số mặt tích cực

-

Tập đồn Masan đã tích cực trong việc giới thiệu sản phẩm chất lương đạt
chuẩn với công nghệ sản xuất Châu Âu cho người tiêu dùng Việt Nam tiếp cận
để bảo vệ sức khỏe cũng như bảo vệ được sự tin tưởng của khách hàng đỗi với
sản phẩm. Tập đồn Masan cịn marketing trên các trang mạng xã hội để giới
thiệu, quảng cáo về sản phẩm an toàn đối với mọi mặt trong sản phẩm.

-

Masan đã đồng bộ chuỗi cung ứng từ lúc sản xuất đến lúc tạo ra được thành
phẩm một cách chặt chẽ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đạt chuẩn chất
lương Châu Âu rồi đến phân phối chủ yếu ở các thành phố lớn đông dân qua
các siêu thị, các cửa hàng nhỏ: VINMART,… giúp tiết kiệm được nhiều chi phí
liên quan tới logistics và thời gian được rút ngắn trong quá trình sản xuất và
cung ứng.
b. Một số bất cập và ngun nhân


-

Từ phía khách hàng thói quen tiêu dùng của người Việt Nam là thịt ấm, được
bày bán trực tiếp ngay sau khi giết mổ và được bày bán cho khách hàng ở các
chợ,… không đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, khơng bảo quản được lâu,
phải dùng ngay sau khi mua. Quá trình giết mổ cũng không đạt chuẩn vệ sinh
thực phẩm,.. và thịt mát Meat Deli gần như chỉ bày bán ở các siêu thị, các cửa
hàng ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,… nên chưa
được phổ biến trên toàn quốc, chưa hướng đến được khách hàng ở một số vùng
miền.


-

Vì thịt mát Meat Deli chỉ bảo quản trong điều kiện nhiệt độ nhất định và trong 7
đến 12 ngày nên sẽ có xảy ra q trình xử lý tồn kho và xử lý hàng mới sẽ có
nhiều khó khăn. Và q trình tiêu hủy thịt khơng có chất lượng và hết hạn sử
dụng cũng là một vấn đề cần nhắc tới trong quá trình của thịt mát Meat Deli.

-

Thịt mát Meat Deli cịn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước
như: Trung Quốc, Nhật Bản,… Nên sức ép từ heo ngoại nhập cũng là một vấn
đề mà Tập đồn Masan cần đối mặt vì một số người Việt quan niệm rằng sản
phẩm từ nước ngoài sẽ chất lượng hơn các sản phẩm nội địa và còn nhiều thách
thức như dịch bệnh về heo như dịch Tả lợn Châu Phi, lở mồm long móng,…

Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
-


Meat Deli nên tìm hiểu, điều tra thị trường để mở rộng sản phẩm trên khắp cả
nước đạt được sự tin tưởng của mọi người khi an tâm sử dụng sản phẩm.

-

Áp dụng, ngăn chặn và kiểm duyệt một cách khắt khe nhằm giảm thiểu tối đa
những rủi ro cũng có thể xảy đến như q trình tiêu hủy, quá trình vận chuyển,


-

Quan tâm hơn đến nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, quan tâm hơn các đối thủ
để có những biện pháp phù hợp.

KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, cạnh tranh là một quy luật tất yếu giữa các
doanh nghiệp, giữa các sản phẩm với nhau. Cạnh tranh đánh dấu sự thành công hay
thất bại của một doanh nghiệp, là quá trình phát triển của thị trường. Đặc biệt trên thị
trường, các sản phẩm thịt luôn được ưa chuông trong mỗi nhà nên kể đến đó là sản
phẩm thịt mát Meat Deli đáp ứng được các yêu cầu của mỗi người tiêu dùng đó là đảm
bảo sức khỏe, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc xuất sứ. Thịt mát đã áp dụng được các
hệ thống đạt chuẩn Châu Âu từ trong chuỗi thức ăn chăn ni đến các trang trại rồi
đến q trình sản xuất, đóng gói ln được đảm bảo hương vị, đảm bảo chất dinh


dưỡng tốt nhất. Từ đó giúp đó có thể cạnh tranh một cách hồn hảo từ chi phí đến giá
trị thông qua logistics giúp tiết kiệm được thời gian và nhiều chi phí.
PHỤ LỤC
Hình 1: Chuỗi cung ứng thịt mát Meat Deli

Hình 2: Các sản phẩm cạnh tranh với thịt mát Meat Deli
Hình 3: Các sản phẩm của thịt mát Meat Deli

Hình 1

Hình 2


Thịt

Nạc

Sườn

Đi

Giị

Thể loại Ba rọi, thịt Nạc dăm, Sườn,

Đi

Chân giị,

Xương
Xương

vai, thịt đùi, nạc

thăn, sụn,


rút

cục,

thịt

sườn vai

xương,

xương

xay, nọng,

thăn chuột

nạc thăn,

móng giị ống

nạc đùi
Giá

34.000-

37.000-

45.000-


thành

59.000

46.000

130.000

0.3 - 0.4

0.3

0.3 - 0.6

59.000

97.000

27.00035.000

(VNĐ)
Khối

0.4

0.7

0.5

lượng

(kg)
Hình 3

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />


×