Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.69 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

MÔN: THỐNG KÊ KINH DOANH & KINH TẾ
Đề tài:

BÁO CÁO PHÂN TÍCH & ĐÁNH GIÁ VỀ NHU CẦU
TRÀ SỮA CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ
NẴNG
GVHD: NGUYỄN VĂN CANG
LỚP: 45K01.4

Đà Nẵng, 12/2020.


THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

MÔN HỌC

MỤC LỤC
PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC........................................................................................................3
I. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................4
1. Đặt vấn đề..................................................................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................4
3. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................5
a. Phạm vi không gian..............................................................................................................5
b. Phạm vi thời gian................................................................................................................. 5
c. Mẫu khảo sát: 100 mẫu........................................................................................................ 5
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH.............................................................................................5
1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................................5


a. Trà sữa là gì?....................................................................................................................... 5
b. Nguồn gốc trà sữa:...............................................................................................................6
c. Tầm quan trọng của trà sữa hiện nay.................................................................................. 7
d. Thực trạng của trà sữa hiện nay..........................................................................................7
2. Phương pháp nghiên cứu đề tài..............................................................................................8
a. Cách thức nghiên cứu:.........................................................................................................8
b. Quy trình nghiên cứu:..........................................................................................................8
c. Nội dung phiếu điều tra:.......................................................................................................8
III. MÔ TẢ THỐNG KÊ...........................................................................................................10
1. Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy.................................................10
2. Kiểm định mối liên hệ giữa các biến....................................................................................21
3. Kiểm định trung bình tổng thể.............................................................................................28
a. Kiểm định trung bình một tổng thể.....................................................................................28
b. Kiểm định trung bình hai tổng thể..................................................................................... 28
4. Phân tích phương sai..............................................................................................................29
a. Phân tích phương sai một yếu tố:...................................................................................... 29
b. Phân tích phương sai 2 yếu tố............................................................................................30
5. Kiểm định phi tham số...........................................................................................................31
2


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

1. Kết quả đạt được.....................................................................................................................32
2. Hạn chế của nghiên cứu.........................................................................................................33
3. Hướng phát triển tiếp tiếp theo của đề tài..........................................................................33

PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nguyễn Thị Lam Uyên: Phần mềm SPSS, thu thập dữ liệu
Nguyễn Thị Kim Ngân: Kết luận, thu thập dữ liệu
Trần Lê Đông Nghi: Mô tả bảng số liệu, thu thập dữ liệu
Văn Thị Kim Ngọc: Mô tả bảng số liệu, thu thập dữ liệu
Trần Thị Phương Linh: Bản Word, PowerPoint, thu thập dữ liệu
Nguyễn Trần Ngọc Diệp: Phương pháp phân tích, thu thập dữ liệu
Đoàn Thị Thu Hương: Phần mở đầu, thu thập dữ liệu

3


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Với văn hóa ăn uống của giới trẻ ngày nay, trà sữa là một loại ăn vặt phổ
biến không thể thiếu. Từ các bạn học sinh, sinh viên cho đến các nhân viên công
sở, thực trạng sử dụng ngày một nhiều và nhu cầu sử dụng khác nhau, phản ánh
ở nhiều mức độ. Trà sữa được xem là một hình thức giải trí mới được u thích
nhất tại Việt Nam, khi mà nó có mặt ở hầu hết ở mọi nơi. Tuy nhiên về chất

lượng, giá cả, bao bì mẫu mã và tần suất sử dụng ở mỗi nơi, mỗi đối tượng là
khác nhau.
Ở các trường đại học, trà sữa hiện hữu đặc biệt nhiều hơn, ở các quán ven
đường, các cửa hàng có thương hiệu cho đến căn tin trường. Đối với sinh viên,
trà sữa có nhiều sự tác động đến như chất lượng sản phẩm, an toàn sức khỏe. Ở
một số cơ sở trà sữa kém vệ sinh, chất lượng kém thơm ngon hơn gây ảnh
hưởng đến sức khỏe và tâm lí hành vi mua hàng của sinh viên. Các cơ sở đã
chưa thực sự chú trọng đến hành vi sinh hoạt, ăn uống của sinh viên mà chỉ
muốn kiếm được nhiều lợi nhuận. Việc của sinh viên là phải lựa chọn cho mình
những nơi bán trà sữa hợp lý và an toàn.
Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng là một trong những trường học
có sinh viên với lối sống hiện đại, xung quanh khn viên trường có nhiều cơ sở
trà sữa. Nhằm đánh giá sự hài lòng của sinh viên về chất lượng, giá cả sản phẩm
tại các cơ sở trà sữa xung quanh khuôn viên trường cũng như khảo sát thị hiếu
của phân khúc khách hàng khác nhau thông qua khảo sát sự hài lịng của sinh
viên. Vì thế nhóm chúng em quyết định chọn đề tài này để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Vì đây là một dạng của nghiên cứu mơ tả, nên mục tiêu chính của nghiên
cứu này cũng khơng nằm ngồi các mục tiêu cụ thể sau:
- Nhận diện các yếu tố tác động đến hành vi mua trà sữa của sinh viên và
sự hài lòng của sinh viên
- Thu thập thông tin về nhu cầu trà sữa đối với sinh viên Đại học Kinh TếĐại học Đà Nẵng
- Đánh giá chung cái nhìn của sinh viên với chất lượng và sự hài lòng với
các hãng trà sữa
- Theo dõi mức độ kì vọng của sinh viên với các tiêu chí về trà sữa được
đưa ra
3. Đối tượng nghiên cứu:
4



Đối tượng mà nhóm chọn để thực hiện bảng khảo sát phục vụ cho việc tìm
hiểu đề tài này là toàn bộ sinh viên trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Đà Nẵng.
Bao gồm các khóa từ 42K-46K.
4. Phạm vi nghiên cứu:
a. Phạm vi không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại Trường đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng
b. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu được tiến hành từ ngày 01/11/2020 đến 30/11/2020 ngày. Bao
gồm các giai đoạn:
- Đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu
- Lập biểu mẫu và gửi biểu mẫu đi khảo sát, thu thập thông tin
- Tổng hợp câu trả lời và phân tích
- Phân tích và chạy dữ liệu SPSS
- Tổng hợp bài word, slide, nghiên cứu tổng thể đề tài trước lớp
c. Mẫu khảo sát: 100 mẫu
II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1. Cơ sở lý luận:
a. Trà sữa là gì?
Trà sữa là loại thức uống đa dạng được tìm thấy ở nhiều nền văn hóa, bao
gồm một vài cách kết hợp giữa trà và sữa. Các loại thức uống khác nhau tùy
thuộc vào lượng thành phần chính của mỗi loại, phương pháp pha chế, và các
thành phần khác được thêm vào (thay đổi từ đường hoặc mật ong thành muối
hoặc bạch đậu khấu - thảo quả). Bột trà sữa pha sẵn là một sản phẩm được sản
xuất hàng loạt.
Trong đó thứ chính được chúng ta thường biết đến và sử dụng là:
- Trà sữa trân châu, hay còn gọi là trà sữa Đài Loan hoặc trà sữa boba, là
một loại đồ uống pha từ trà của người Đài Loan được phát minh ra ở Đài
Trung vào những năm 1980 được thêm hạt trân châu đen ngọt và dẻo.



MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

- Trà sữa phong cách Hồng Kông, trà đen được giảm vị đắng bằng sữa đặc
khơng đường có nguồn gốc từ thời kì chế độ thực dân Anh ở Hồng
Kông.
- Trà Thái, một loại trà ngọt phổ biến ở Đông Nam Á.
- Trà sữa Hoàng gia, một phương pháp pha chế của người Nhật mà trà cần
được nấu trong sữa.
Bên cạnh đó, tùy vào văn hóa mỗi nước mà ta có những cách dùng trà sữa
khác nhau, bao gồm uống nóng và uống lạnh.
b. Nguồn gốc trà sữa:
 Thế giới:
Đài Loan là nơi phát sinh ra trà sữa, từ đó trà sữa trở thành khái niệm quen
thuộc trong đời sống của giới trẻ ngày nay.
Trà sữa là loại trà được kết hợp giữa trà và sữa. Khi nhắc đến trà sữa thì
người Việt chúng ta sẽ nghĩ ngay đến những ly trà sữa mát lạnh với những hạt
trân châu dẻo ngọt. Tuy nhiên, đây là dạng trà sữa mới được phát minh ra gần
đây ở Đài Loan. Hay nói một cách thân thuộc là “trà sữa Đài Loan”.
Trước trà sữa Đài Loan thì cũng đã có những loại trà sữa nổi tiếng khác. Ra
đời sớm hơn chính là trà sữa của Anh Quốc. Trà sữa ra đời ở Anh vào khoảng
thế kỷ thứ 17 hoặc 18. Vào thời gian này thì uống trà được xem là thú vui của
tầng lớp quý tộc và thương nhân giàu có.
Nhưng có một vấn đề là nước trà nóng khiến những tách trà sứ dễ bị vỡ do
sức nóng. Vì đồ sứ vào thời gian này cực kỳ q vì phải nhập từ Trung Quốc xa
xơi. Thế nên người Anh đã nghĩ ra một cách. Đó chính là cho một ít sữa vào
tách trà trước, rồi mới rót trà vào sau. Như vậy nước trà sẽ nguội hơn, còn trà
cũng sẽ thơm ngon hơn do kết hợp cùng với sữa.

Trà sữa từ Anh Quốc được xem tạo nên nền tảng cho các loại trà sữa nổi
tiếng sau này. Từ trà sữa Đài Loan cho đến trà sữa Thái hay trà sữa Hong Kong.
Thế nhưng, bạn có biết rằng trà sữa đã xuất hiện từ hàng trăm năm trước khi trà
xuất hiện ở Anh, ở những đồng cỏ mênh mông của Mông Cổ?
 Việt Nam
Qua các thời kỳ, những giao thoa văn hóa cùng các nước trên thế giới, ở Việt
Nam đã hình thành văn hóa uống trà sữa, từ đó các thương hiệu trà sữa ở Việt
Nam mọc lên rất nhiều.

6


MƠN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

Con người có mối quan tâm đến các địa điểm tụ họp,
và từ đó các quán trà sữa trở thành nơi tập trung đông đúc, tạo ra môi trường gặp
gỡ, giao tiếp sôi động giữa người với người.

Bên cạnh đó, trong đời sống ăn uống, con người càng có nhu cầu để thỏa
mãn vị giác, sự đa dạng và chất lượng trong thực phẩm nói chung và thức uống
nói riêng.
Chất lượng sống cao, kéo theo những nhu cầu ăn uống, con người hướng tới
sự tiện lợi, dễ uống, no lâu và trà sữa giải quyết được vấn đề đó.
Sự nâng cao trong đời sống người dân cũng kéo theo sự phát triển và thay
đổi không ngừng của trà sữa.
=> Trà sữa ra đời
c. Tầm quan trọng của trà sữa hiện nay:
- Trà sữa trở thành một thức uống ngon không thể bỏ qua trong các cuộc

gặp gỡ bạn bè, người thân.
- Các quán trà sữa trở thành địa điểm thu hút mọi người đến để check-in,
học hành, gặp gỡ…
- Đối với một số thương hiệu nổi tiếng, trà sữa còn là một thức uống để
khẳng định vị thế bản thân trong việc chi trả, check-in tại địa điểm
“nóng”.
- Đối với một số thương hiệu khác, ví dụ như trà sữa bình dân, trà sữa nhà
làm, với giá thành rẻ, trà sữa cũng tiếp cận được và trở thành thức uống
khoái khẩu đối với hầu hết tất cả mọi người thì khả năng chi tiêu thấp
đến cao.
- Ngày nay, có các dịch vụ giao hàng tận nơi, hay đóng gói mang đi, trà
sữa tạo ra điều kiện tốt nhất trong việc đi lại: sự thuận tiện.
d. Thực trạng của trà sữa hiện nay:
- Các quán trà sữa mọc lên như nấm, dẫn đến hiện tượng ế ẩm ở một số
quán và chen lấn đông đúc ở các quán khác.
- Các nhà đầu tư đổ tiền vào mở quán trà sữa mà ít quan tâm đến thị hiếu
khách hàng, hương vị sản phẩm dẫn đến việc phá sản nhanh chóng.


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

- Một số quán trà sữa chỉ quan tâm đến lợi nhuận chứ không để tâm đến
chất lượng và khách hàng mà sử dụng nguyên liệu hư, hỏng ảnh hưởng
đến sức khỏe khách hàng.
- Còn bất cập trong vấn đề giá cả ở một số thương hiệu trà sữa, ở một số
thì giá rẻ, trong khi đó, một số thì đắt gấp 3 đến gấp 4 lần.
- Đa phần các quán trà sữa sử dụng đồ nhựa sử dụng một lần: ly nhựa, ống
hút nhựa, muỗng nhựa, … gây hại đến môi trường.

2. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Khảo sát nhu cầu sử dụng trà sữa của sinh viên.
a. Cách thức nghiên cứu:
- Số lượng nghiên cứu: 100 người
- Phương pháp: Khảo sát bằng bảng câu hỏi thông qua Google Form với
đối tượng nghiên cứu là 100 sinh viên Đại học Kinh Tế - Đại học Đà
Nẵng. Nguồn khảo sát: />- Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu.
b. Quy trình nghiên cứu:
Bước 1: Đặt vấn đề, xác định mục tiêu, đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên
cứu.
Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Bước 3: Điều tra thống kê (Điều tra chọn
mẫu).
Nhóm tiến hành khảo sát bằng biểu mẫu trên 100 sinh viên trường Đại học
Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Bước 4: Xử lý số liệu
Sau khi điều tra bằng biểu mẫu, nhóm tiến hành tập hợp, sắp xếp toàn bộ dữ
liệu thu thập được. Dữ liệu được nhập máy tính, mã hóa và phân tích thơng qua
phần mềm SPSS.
Bước 5: Phân tích, giải thích kết quả và dự đoán nhu cầu sử dụng trà sữa của
sinh viên trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.
Bước 6: Báo cáo và truyền đạt lại kết quả.
c. Nội dung phiếu điều tra:
1. Anh/chị lần đầu biết trà sữa từ phương tiện nào?
2. Tần suất sử dụng trà sữa của anh/chị
8


MÔN HỌC


THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

3. Anh/chị thường uống trà sữa vào thời gian nào
trong ngày?
4. Loại trà sữa mà anh/chị hay lựa chọn?
5. Anh/chị thường dùng kèm trà sữa với các loại topping nào?
6. Thu nhập hàng tháng của anh/chị là?
7. Anh/chị chi bao nhiêu tiền cho trà sữa mỗi tháng?
8. Giá tiền ly trà sữa có giá cao nhất từng mua?
9. Số tiền thường bỏ ra cho 1 lần uống trà sữa là bnhiu?
10. Thời gian anh/chị ngồi tại quán?
11. Tiêu chí lựa chọn trà sữa của anh/chị là gì?
12. Các hãng trà sữa mà anh/chị từng sử dụng?
13. Anh/chị có thường xuyên thay đổi hãng trà sữa khơng?
14. Mức độ u thích trà sữa của anh/chị là?
15. Anh/chị thường mua trà sữa qua phương tiện nào?
16. Anh/chị uống trà sữa vào dịp gì?
17. Mức độ hài lòng của anh/chị đối với các hãng trà sữa anh/chị hay sử
dụng?
18. Mức độ kỳ vọng của anh/chị đối với các tiêu chí của qn trà sữa?
19. Anh/chị có sẵn sàng trong việc giới thiệu hãng trà sữa mình tin dùng với
bạn bè, người thân, gia đình hay khơng?
20. Giới tính của anh/chị là?
21. Anh/chị hiện đang là sinh viên?
22. Anh/chị có tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai hay không?
 Câu hỏi định lượng:
1. Tần suất sử dụng trà sữa của anh/chị
2. Thu nhập hàng tháng của anh/chị là?
3. Anh/chị chi bao nhiêu tiền cho trà sữa mỗi tháng?
4. Giá tiền ly trà sữa có giá cao nhất từng mua?

5. Số tiền thường bỏ ra cho 1 lần uống trà sữa là bao nhiêu?
6. Anh/chị hiện đang là sinh viên năm mấy?


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

7. Thời gian anh/chị ngồi tại quán?
 Câu hỏi định tính:
1. Anh/chị lần đầu biết trà sữa từ phương tiện nào?
2. Anh/chị thường uống trà sữa vào thời gian nào trong ngày?
3. Loại trà sữa mà anh/chị hay lựa chọn?
4. Anh/chị thường dùng kèm trà sữa với các loại topping nào?
5. Tiêu chí lựa chọn trà sữa của anh/chị là gì?
6. Các hãng trà sữa mà anh/chị từng sử dụng?
7. Anh/chị có thường xuyên thay đổi hãng trà sữa không?
8. Mức độ yêu thích trà sữa của anh/chị là?
9. Anh/chị thường mua trà sữa qua phương tiện nào?
10. Anh/chị uống trà sữa vào dịp gì?
11. Mức độ hài lịng của anh/chị đối với các hãng trà sữa anh/chị hay sử
dụng?
12. Mức độ kỳ vọng của anh/chị đối với các tiêu chí của quán trà sữa?
13. Anh/chị có sẵn sàng trong việc giới thiệu hãng trà sữa mình tin dùng với
bạn bè, người thân, gia đình hay khơng?
14. Giới tính của anh/chị là?
15. Anh/chị có tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai hay khơng?
III. MƠ TẢ THỐNG KÊ
1. Bảng tần suất, tần số, tần suất tích lũy và tần số tích lũy


10


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Trà sữa là một sản phẩm đã được phổ biến từ lâu và lúc mạng xã hội
chưa thật sự phát triển như hiện nay. Đa số sinh viên biết đến trà sữa thông qua
bạn bè giới thiệu: 41 sinh viên, chiếm 41%. Tiếp đến là số các sinh viên biết đến
thông qua mạng xã hội, 32 sinh viên, chiếm 32%. Phần còn lại là tình cờ nhìn
thấy (19%), hoặc qua quảng cáo, băng rôn, biển hiệu, chiếm 8%.


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Tần suất các bạn trẻ sử dụng trà sữa vẫn có sự chênh lệch rõ rệt. Tỷ lệ
người sử dụng trà sữa 2 tuần/lần chiếm 42% trên tổng số và tiếp đó lần lượt là
1 tuần/lần, hơn 2 tuần/lần chiếm 24% và 20%, ở mức trung bình. Số lượng sinh
viên tiêu thụ trà sữa mỗi ngày chiếm 14%, được xem là một tần suất khá dày
đối với thức uống không mấy lành mạnh này.

12


=> Đa số sinh viên dùng trà sữa vào khung giờ tối trong ngày, 41 người
chiếm 41% trên tổng số. Tiếp theo là số người sử dụng trong khoảng chiều cũng
chiếm 1 số lượng lớn (36%). Còn lại và khoảng sáng và trưa, chỉ một số ít

người sử dụng trong hai khoảng thời gian này.


=> Số sinh viên sử dụng trà sữa có thương hiệu chiếm đa số, 56 sinh viên,
chiếm 56%. Sinh viên có xu hướng sử dụng nhiều hơn các hãng trà sữa có
thương hiệu vì mức độ phổ biến, hương vị và uy tín của các nhãn hàng. Tiếp
đến là các hãng trà sữa bình dân với số sinh viên lựa chọn là 33 người, chiếm
33%, vì giá cả cũng như hương vị phù hợp thị hiếu cá nhân. Số ít cịn lại (11%)
lựa chọn hình thức tự làm tự sử dụng tại nhà.


=> Mức thu nhập trung bình hàng tháng cao nhất của sinh viên là từ 1
đến 3 triệu, chiếm 71% trên tổng số 100 sinh viên. Số sinh viên có mức lương từ
3-6 triệu chiếm 11% và mức lương dưới 1 triệu,trên 6 triệu đều chiếm 9%. Ta
thấy được sự chênh lệch lớn giữa các mức thu nhập.

=> Ta thấy số tiền gần nhất mà sinh viên chi tiêu cho trà sữa vào khoảng
30.000-100.000 đồng, có 56 sinh viên; 25 sinh viên chi tiêu cho trả sữa
dưới
30.000 đồng, và số ít hơn chi trên 100.000 đồng cho một ly trà sữa.


=> Từ bảng ta thấy có 42 sinh viên ngồi tại quán trên 1 tiếng, chiếm 42%
và số sinh viên ngồi từ 30 phút đến 1 tiếng tại quán cũng có 42 người, chiếm
42%. Số sinh viên cịn lại ngồi dưới 30 phút có 16 sinh viên. Qua đó, ta
thấy thời gian ngồi tại căn tin của sinh viên vừa và nhiều trở lên, đa số sẽ mua
trà sữa sau đó ngồi tại quán sử dụng và có thể làm kèm theo những việc khác.

=> Tỉ lệ giữa việc chọn lựa có thay đổi hãng trà sữa hay khơng xấp xỉ nhau
với tỉ lệ 58:42, và số lượng thay đổi có phần nhỉnh hơn.



=> Mức độ từ bình thường đến u thích chiếm tỉ lệ cao, đa số sinh viên
đang sử dụng không cảm thấy ghét mà cảm thấy khá ổn, ưa thích trở lên.


=> Đa số sinh viên muốn sử dụng thường đến mua trực tiếp và có/khơng sử
dụng tại qn. Phần cịn lại chọn cách đặt hàng qua ứng dụng và sử dụng dịch
vụ giao hàng tận nơi.

San sang gioi thieu hang tra sua voi nguoi than, ban be
Cumulativ
Frequency

Percent

Valid Percent

e
Percent

Valid

Co

63

63,0

63,0


63,0

Khong

37

37,0

37,0

100,0

100

100,0

100,0

Total


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Hơn một nửa người dùng 63% sẵn sàng
giới thiệu hãng trà sữa với người thân, bạn bè.

=> Giới tính nữ có xu hướng quan tâm đến trà sữa nhiều hơn nam, bên

cạnh đó giới tính khác cũng có quan tâm nhưng chiếm tỉ lệ nhỏ (1%)

.

19


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Sinh viên năm 2 sử dụng trà sữa nhiều nhất trong 4 năm, chiếm hơn một
nửa (51%) và sinh viên năm cuối ít sử dụng trà sữa.

=> Xu hướng tiếp tục sử dụng trà sữa trong tương lai chiếm 78%.


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Giá tiền cao nhất của 1 ly trà sữa mà sinh viên bỏ ra trên 30.000 đồng
chiếm 25%, giá 20.000-30.000 đồng chiếm cao nhất 55%, giá dưới 20.000 đồng
chiếm 20%.

21


MÔN HỌC


THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=> Số tiền bỏ ra cho một lần mua của sinh viên
là dưới 30.000 đồng, chiếm 50% trong tổng số đơn khảo sát và cao nhất;
trên
60.1 đồng chiếm 15% và thấp nhất.

=> 61 người dùng đều lựa chọn trân châu ăn kèm chiếm 34,5%, 49 người
chọn kem cheese ăn kèm chiếm 27,7%, 42 người chọn flan ăn kèm chiếm 23,7%
và 25 người chọn thạch ăn kèm chiếm 14,1%.

=> Khi lựa chọn hãng trà sữa, 38 người quan tâm đến nhãn hiệu chiếm
20,3%; 51 người quan tâm đến giá cả chiếm 27,3%; 74 người quan tâm đến
hương vị chiếm 39,6%; 24 người quan tâm đến khuyến mãi, quà tặng chiếm
12,8%.


MÔN HỌC

THỐNG KÊ KINH DOANH VÀ KINH TẾ

=>35 người thường chọn hãng trà sữa Share Tea chiếm 16,1%; 34 người
thường chọn Tiger Suger chiếm 15,7%; 59 người thường chọn Gongcha chiếm
27,2%; 38 người thường chọn Ocha chiếm 17,5% và 51 người thường chọn
Bông chiếm 23,5%.

=> 54 người chọn thời gian rảnh để uống chiếm 27,6%; 47 người đi uống
trà sữa kèm học bài chiếm 24%; 63 người được mời, rủ rê chiếm 32,1%; và vào
những dịp đặc biệt có 32 người chiếm 16,3%.
2. Kiểm định mối liên hệ giữa các biến



Kiểm định mối liên hệ giữa tiêu chí đánh giá menu đồ uống và mức độ
hài lòng của sinh viên với mức ý nghĩa 95%

Giả thuyết:
+H : Menu đồ uống khơng ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng
của sinh viên.
0

+H : Menu đồ uống ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lịng của
sinh viên.
1

23


=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 79,047 và giá trị giới hạn này khi
tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <79,047 . Vậy bác bỏ
H giả thuyết và kết luận rằng menu đồ uống ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá
mức độ hài lịng của sinh viên.
0



Kiểm định mối liên hệ giữa tiêu chí đánh giá giá cả và mức độ hài lòng
của sinh viên với mức ý nghĩa 95%.

Giả thuyết:
+H : Giá cả không ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lịng của

sinh viên.
0

+H : Giá cả ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên.
1


=>Tra bảng Chi-Square Tests giá trị là 74,032 và giá trị giới hạn này khi
tra bảng phân vị Fisher X2(5-1).(5-1); 0,05 =26,296 <74,032 . Vậy bác bỏ giả
thuyết H và kết luận rằng giá cả ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ
hài lòng của sinh viên.
0



Kiểm định mối liên hệ giữa tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm và
mức độ hài lòng của sinh viên với mức ý nghĩa 95%

Giả thuyết:
+H : Chất lượng sản phẩm không ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ
hài lịng của sinh viên.
0

+H : Chất lượng sản phẩm ảnh hưởng đến tiêu chí đánh giá mức độ hài lịng
của sinh viên.
1


×