Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích tổng quan công ty TNHH LA VIE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (954.53 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN
NHĨM 4

Đề tài:
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN LA VIE

GVHD: TS. Trần Dục Thức
Lớp: MAG306_203_H01

TP. HỒ CHÍ MINH, 2021


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC HÌNH

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


Chương 1. Tổng quan về công ty TNHH La Vie
1.1.


Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH La Vie chi nhánh

miền Bắc
La Vie là thành viên của tập đoàn Nestlé Waters với hơn 67 nhãn hiệu và đã
có mặt ở 130 quốc gia.
 Q trình phát triển:
Thành lập tháng 9/1992, La Vie là công ty liên doanh giữa Perrier Vittel Pháp, thuộc tập đoàn Nestlé Waters (sở hữu 65% vốn), một công ty hàng đầu thế giới
trong ngành nước uống đóng chai và Cơng ty thương mại Long An Việt Nam. Tổng
vốn góp đầu tư là 13.5 triệu USD (tính tới tháng 1/2001) với cơng suất 47 triệu
chai/năm.
Vào năm 1993, Tập đoàn Nestlé (Thụy Sỹ) đã thâu tóm cơng ty thơng qua
góp vốn 65% và thành lập Công ty TNHH La Vie rồi đặt nhà máy sản xuất đầu tiên
của Lavie tại Long An. Tập đoàn Perrier - Vittel là tập đồn nước đóng chai số 1 thế
giới, nằm trong hệ thống của tập đoàn Nestlé Waters. Với 20.000 nhân công trên thế
giới, 75 nhà máy, 73 nhãn hiệu trong đó có 4 nhãn hiệu quốc tế, 4 nhãn hiệu Nestlé và
65 nhãn hiệu địa phương. Sản phẩm của Perrier - Vittel hiện đang có mặt trên 140
nước trên khắp thế giới.
Tháng 7 năm 1994, La Vie chính thức đưa sản phẩm vào thị trường Việt Nam
là chai nước khoáng La Vie 500ml và 1,5L và sau đó phát triển mạnh mẽ giành lĩnh
thị phần và nhanh chóng trở thành nhãn hiệu dẫn đầu trong ngành nước đóng chai tại
Việt Nam.
Trong thời kỳ ra mắt sản phẩm, tất cả nhân viên của La Vie đều trở thành đội
ngũ bán hàng. Với chính sách này, chỉ trong một thời gian ngắn, sản phẩm của La Vie
đã có mặt khắp nơi, đồng thời mặt hàng nước uống đóng chai đã trở nên quen thuộc
với người tiêu dùng Việt Nam.
3


Năm 1999, La Vie tung sản phẩm bình 19L đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình
và kênh cơng sở. Cùng năm này, La Vie là doanh nghiệp nước giải khát đầu tiên tại

Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9000.
La Vie không chỉ dừng lại ở việc chiếm lĩnh thị trường miền Nam với nhà
máy La Vie Long An mà cịn chính thức hoạt động nhà máy thứ hai vào năm 2002 tại
Quốc lộ 5, Thôn Ngọc Quỳnh, thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
nhằm để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước uống La Vie cho cư dân miền Bắc. Đặc biệt,
đây cũng chính là nơi sản xuất dòng sản phẩm Lavie Premium, một sản phẩm cao cấp
khác biệt dành riêng cho kênh nhà hàng, khách sạn sang trọng. Điều này càng khẳng
định về chất lượng sản phẩm cũng như thương hiệu của La Vie đối với người dân Việt
Nam. Có thể nói rằng, việc lựa chọn đặt nhà máy ở huyện Văn Lâm là lựa chọn vô
cùng sáng suốt của La Vie, khi huyện Văn Lâm có vị trí tiếp giáp cửa ngõ Thủ đơ Hà
Nội, là huyện trọng điểm, cũng là nơi có nhiều tuyến đường quan trọng có ý nghĩa
chiến lược của quốc gia và khu vực như tuyến quốc lộ 5A, tỉnh lộ 385, đường sắt Hà
Nội – Hải Phòng. Các tuyến giao thông này là huyết mạch nối liền với các tỉnh, thành
phố: Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội, gần biển cảng miền Bắc, cảng hàng
không quốc tế Nội Bài. Đây cũng là ưu điểm để giúp nhà máy có thể phát triển khi
tỉnh Văn Lâm cịn là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh phụ trợ và xúc
tiến thương mại, góp phần giúp nhà máy dể dàng trong việc sản xuất sản phẩm và tối
thiểu hố chi phí vận chuyển hàng hố đến các vùng lân cận.
Năm 2009, La Vie đầu tư hai dây chuyền hiện đại mới nhất châu Âu tại nhà
máy Long An đồng thời cũng đạt chứng chỉ ISO 22000, ISO 14001 và OHSA 18001
trong năm này.
Song hành với sự phát triển của Việt Nam, sau 10 năm La Vie đã tăng sản
lượng tiêu thụ gấp 4 lần, từ 1 nhà máy tăng lên 2 nhà máy... Nhưng thành công lớn
nhất và quan trọng nhất là La Vie đã chiếm lĩnh và giữ vững lòng tin của hàng triệu
khách hàng trên cả nước.

4


Năm 2011, La Vie tiếp tục tung ra sản phẩm mới “La Vie Kids” dành cho trẻ

em ra thị trường, và sản phẩm “La Vie Premium” phục vụ cho kênh nhà hàng, khách
sạn cao cấp.
Từ năm 1997 đến 2012, La Vie liên tục đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất
lượng cao. Trên đà phát triển, năm 2012, La Vie đầu tư dây chuyền mới, mở rộng nhà
máy tại Long An và Hưng Yên, cho ra đời sản phẩm thân thiện mơi trường tại khu
vực phía Nam. Cùng năm này, La Vie vinh dự đạt Top 100 Thương Hiệu Việt Bền
Vững.
Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị của La Vie ln gắn liền với việc đảm bảo chất
lượng, an toàn, sự hài lòng của khách hàng và cả đội ngũ nhân viên. Chính cơng ty
cũng đang khơng ngừng phát triển chỉ số đo lường thành công (KPI) vốn đã khắt khe
của mình. Đồng thời, việc tiết kiệm nguồn nước và bảo vệ môi trường cũng là những
ưu tiên hàng đầu của cơng ty. Là một tập đồn hàng đầu thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng, cơng ty ln ý thức trách nhiệm giáo dục cộng đồng Việt Nam về việc
uống nước sạch.
Ý nghĩa tên La vie trong tiếng Pháp là “cuộc sống” nên thương hiệu nước
khoáng La Vie cũng thế, cơ thể con người chiếm đa số là nước. Vì thế nước chính là
1 phần nguồn sống của cơ thể, cũng như oxi vậy, nếu cơ thể thiếu nước sẽ gây ra
hàng loạt các loại bệnh nguy hiểm. Slogan quen thuộc “Một phần tất yếu của cuộc
sống” của thức uống này đã nói lên điều quan trọng này.
 Giấy chứng nhận mà La Vie đạt được:
Thương hiệu Việt
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2012
ISO 9001 : 2008
OHSAS 18001 : 2007
ISO 14001 : 2004
Energy & efficiency
ISO 22000 : 2005
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của Cục an toàn vệ sinh
thực phẩm.


5


1.2.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH La Vie chi nhánh miền Bắc

Công ty La Vie chi nhánh miền Bắc có cơ cấu tổ chức như sau:

Giám đốc phân phối và kinh doanh miền Bắc

Trade Marketing

Giám đốc bán hàng các tỉnh

Giám đốc bán hàng Hà Nội

11 Quản lý Bán hàng

8 Quản lý bán hàng

62 Nhân viên bán hàng

46 Nhân viên bán hàng

Tổ chức công ty TNHH La Vie miền Bắc
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch kinh doanh - Công ty TNHH La Vie)
Từ sơ đồ có thể thấy bộ phận kinh doanh của công ty La Vie tại miền Bắc còn khá
mỏng và tập trung chủ yếu tại thị trường Hà Nội và cũng là thị trường mang lại doanh
số lớn nhất cho La Vie hiện nay (>50% doanh thu).

1.3.

Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh chính của cơng ty TNHH La Vie

chi nhánh miền Bắc:
Tình hình tiêu thụ sản phẩm La Vie tại miền Bắc giai đoạn 2012 - 2014

6


La Vie đang hoạt động trong thị trường có quy mô và sức tăng trưởng lớn, bởi Việt
Nam là một nước đang phát triển nên những nhu cầu ngày càng đa dạng và phong
phú. Đó là một lợi thế để La Vie tiếp tục lớn mạnh hơn nữa tuy nhiên khúc thị trường
này lại càng hấp dẫn bao nhiêu thì cạnh tranh lại càng gay gắt bấy nhiêu. Từ những
năm 1998 trở lại đây, hàng loạt các hãng nước khoáng, nước tinh khiết ra đời nảy
sinh những mâu thuẫn về giá cả, về sản phẩm, thị phần,…
Như vậy, mức độ hấp dẫn của thị trường lại giảm đi bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh
và công ty phải bỏ ra nhiều chi phí hơn cho quảng cáo, tung ra sản phẩm mới,…
La Vie đã phải đối mặt với mối đe doạ của kẻ mới xâm nhập như năm 2001 xuất hiện
nước tinh khiết Dasani của Cocacola và Aquafina của Pepsi, ngồi ra cịn rất nhiều
hãng nước tinh khiết khác. Thị phần bị chiếm, giá cả không ổn định làm công ty phải
đứng trước những khó khăn.
Với tình hình như trên, Công ty phải tập trung giữ vững và củng cố thị phần tại khu
vực thành thị đồng thời mở rộng việc phát triển sản phẩm tại các tỉnh, thị trường nhỏ
hơn nhưng còn nhiều cơ hội tăng trưởng,…
La Vie đã lựa chọn thị trường mục tiêu bằng cách chuyên môn hố chọn lọc, Có
nghĩa là cơng ty lựa chọn một số khúc thị trường nhưu thị trường doanh nghiệp, thị
trường cá nhân, gia đình, thị trường sử dụng chai cỡ nhỏ. Và chiến lược này có lợi thế
là đa dạng hố rủi ro.
Theo số liệu thống kê của Cơng ty La Vie thì tỷ lệ tiêu thụ các dịng sản phẩm Lavie

chai nhỏ như sau: La Vie 4.8l: 5% ; La Vie 1.5l:10% ; La Vie 0.5l:60% ; La Vie 0.35l:
25%.
Theo dõi doanh số công ty La Vie tại miền Bắc 2012-2014
Nguồn: Tổng hợp báo cáo kinh doanh các năm 2012, 2013, 2014 – Công ty TNHH
La Vie
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5

Năm 2012
297,906
302,852
384,390
319,979
362,250

Năm 2013
395,362
308,649
429,619
392,097
445,114

Năm 2014
470,038
428,599
477,370
475,174

557,736
7


Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tổng

395,940
424,002
395,451
396,163
346,662
308,627
294,802
4,229,024

489,632
466,373
461,470
459,884
404,989
371,518
353,858
4,978,566


566,107
555,609
541,924
527,163
532,731
469,902
450,123
6,052,476

Như vậy có thể thấy doanh số tiêu thụ có sự tăng trưởng mạnh từ năm 2012 – 2014
đặc biệt là năm 2014. Sản lượng tiêu thụ từ 4,229,024 thùng năm 2012 lên 6,052,476
thùng vào năm 2014, tăng trưởng 43%. Điều nay cho thấy sự tập trung và chiến lược
phát triển sản phẩm của công ty La Vie đã mang lại những hiệu quả trong giai đoạn
này của La Vie.

Với 100 nhà máy đặt tại 35 quốc gia, Nestle Water sở hữu 52 nhãn hiệu đáp ứng nhu
cầu khách hàng khác nhau tại mỗi quốc gia. Nestle Water thường xuyên triển khai các
hoạt động nghiên cứu nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn vai trò quan trọng của
nước uống đối với sức khỏe. Ngồi ra, cơng ty ln đặt vấn đề bảo vệ môi trường là
ưu tiên hàng đầu trong các hoạt động doanh nghiệp. Từ năm 2010 đến nay, Nestle
Water không ngừng cải tiến bao bì, giảm thiểu trọng lượng chai nhựa xuống mức thấp
nhất (giảm 9%/ lít so với trước đây). Đồng thời, thu gom và tái sử dụng nguyên liệu,
hạn chế tối đa việc tác động đến môi trường trong q trình vận chuyển là những tiêu
chí cơng ty đang hướng tới.
Cơng ty TNHH La Vie chính thức trở thành thành viên của tập đoàn Nestlé Water từ
năm 1992. Trong suốt 25 năm qua, cơng ty nước khống thiên nhiên La Vie không
ngừng nỗ lực phát triển cung ứng sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Theo
BC Neilsen, Lavie đứng đầu lĩnh vực nước uống đóng chai tại Việt Nam vào năm
2016.

Năm 2004, La Vie đã liên tục giữ thị phần lớn trong phân khúc nước đóng chai. Để
củng cố vị trí này, từ năm 2009 La Vie đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất trị giá 6
8


triệu USD và tiếp tục mở rộng đầu tư cho đến nay. La Vie hiện đang ở giai đoạn đầu
tư chiều sâu cho những sản phẩm mới theo xu hướng tiêu dùng “Tốt cho sức khỏe và
thân thiện môi trường”.
Phát biểu của Tổng giám đốc LaVie – Ông Bernard Forey – người sáng lập LaVie
Việt Nam.
“Tôi thật sự đã rất may mắn khi được làm việc tại Việt Nam. Tôi đã tình cờ tìm được
nguồn nước q, được chính quyền ở tỉnh Long An hỗ trợ,được làm việc với những
nhân viên giỏi nhất và hơn nữa tôi đã rất sáng suốt khi chuyển nhượng thương hiệu
LaVie cho một tập đoàn lớn và uy tín như Nestlé Waters. Điều thật sự làm tôi và cả
vợ tôi Margaret thấy vô cùng hãnh diện là LaVie đã trở thành một thương hiệu mạnh
nhất tại thị trường Việt Nam như bây giờ”.
Ông Gilles Duc (2006-Hiện tại)
Điều hành LaVie Việt Nam trong suốt những năm này là một thử thách thực sự và cả
may mắn cho tôi: khi nền kinh tế không ổn định, khách hàng đã thay đổi hành vi tiêu
dùng nhanh chóng. Nhưng tôi tin rằng Việt Nam vẫn phát triển vững mạnh và sẽ trở
thành quốc gia phát triển. Điều này đang trở thành hiện thực và tơi cảm thấy mình
thật may mắn khi có mặt ở đây, tại thời khắc chuyển giao này. Rất cảm ơn những
người tiền nhiệm đã có công xây dựng một thương hiệu mạnh và quan trọng hơn hết
là chất lượng sản phẩm của công ty. Công ty LaVie đang định vị sản phẩm tốt để giữ
vai trị dẫn đầu trong ngành nước uống đóng chai tại Việt Nam trong những năm sắp
tới”.
Những vị trí chủ chốt trong 2008-2010: Neslté Water là nhãn hiệu nước đóng chai
hàng đầu thế giới.
Vị trí số 1 khu vực Bắc Mỹ
Vị trí số 1 ở Canada, Mỹ

Vị trí số 1 Châu Âu
Vị trí số 1 ở Bỉ, Pháp, Hungary, Ý và Thụy Sĩ
9


Vị trí số 2 ở Đức, Phần Lan, Anh
Vị trí số 3 ở Hy Lạp, Nga và Tây Ban Nha
Vị trí số 1 ở Châu Phi và Trung Đơng:
Vị trí số 1 ở Bahrain, Ai Cập, Jordan, Lebanon, Qatar, Ả Rập Saudi, Thổ Nhĩ Kỳ,
Uzbekistan
Vị trí số 2 ở Nam Phi
Ở Châu Á
Vị trí số 1 tại Việt Nam. Pakistan
Vị trí số 3 ở Nam Triều Tiên và Thái Lan
Ở Mỹ Latin
Vị trí số 1 ở Cuba
Vị trí số 2 ở Argentina
Dựa vào số liệu thống kê toàn cầu của Zenith International estimates (gồm luôn sản
lượng của HOD)
Những cột mốc đáng nhớ:
1843: Henri Nestlé thành lập nhà máy sản xuất nước đóng chai và nước chanh ép đầu
tiên
1969: Mua lại 30% cổ phần ở Société Générale des Eaux Minérales de Vittel, Phá
1974 : Mua lại tập đoàn German Blaue Quellen
1987: Neslté S.A nắm giữ cổ phần chính ở Vittel
1992: Thu mua lại tập đoàn Source Perrier SA, Nestlé trở thành cơng ty số 1 trên thị
trường nước đóng chai trên thế giới, với tên gọi Nestlé Sources International (NSI).
1996: NSI đổi tên thành Perrier Vittel S.A để thống nhất tên gọi trên thị trường thế
giới.


10


1988: Dành vị trí nhà sản xuất nước uống hàng đầu ở Ý, Sang Pellegrini S.p.A. Tung
sản phẩm Nestlé Pure Life dưới thương hiệu Nestlé.
2000: Cùng một lúc tung nhãn hiệu Nestlé Aquarel ở 6 thị trường các nước Châu
Âu.Home & Office Delivery (HOD) trở thành ưu tiên chiến lược của tập đoàn.
2002: Perrier Vittel đổi tên thành Nestlé Water.
2003: Nestlé Water tổ chức 10 năm thành lập và thu mua tập đồn Powwow – cơng ty
hàng đầu Châu Âu về mảng HOD
2004: Nestlé Water mở rộng hoạt động kinh doanh ở Châu Á (Nam Triều Tiên và
Indonesia)
2005: Nestlé Water phát triển hoạt động kinh doanh hơn nữa ở các lục địa Châu Phi
thông qua quyết định tung sản phẩm Nestlé Pure Life ở Nigeria và đối tác Algeria
2006: Nestlé Pure Life trở thành nhãn hiệu dẫn đầu của tập đoàn.
2007: Nestlé Water thu mua lại Sources Minérales Henniez S.A và trở thành nhãn
hiệu nước uống đóng chai dẫn đầu tại Thụy Sĩ.
2009: Nestlé Water đã hỗ trợ 6 triệu USD để mở rộng nhà máy và đầu tư 2 dây
chuyền máy móc mới nhất Châu Âu tại nhà máy Long An.
2010: Đạt giải thưởng top 40 ” Giá trị xanh” do báo Saigontimes và sở tài nguyên
môi trường tổ chức
1.4. Môi trường hoạt động và kinh doanh của công ty TNHH La Vie chi nhánh
miền Bắc
1.4.2. Môi trường vĩ mơ
Thị trường nước uống đóng chai tại Việt Nam là thị trường khá sôi động, với
nhiều doanh nghiệp tham gia, cả doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp trong
nước.
Theo đánh giá của ADatamonitor (công ty nghiên cứu thị trường của Anh). thị
trường nước đóng chai Việt Nam cịn nhiều tiềm năng để phát triển, với doanh thu
11



ước tính đạt 300 triệu USD vào năm 2014. Khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị
trường Nielsen tại 6 thành phố lớn (chiếm 60% tổng dung lượng thị trường) cho thấy,
thị trường nước đóng chai năm 2012 đạt mức tăng trưởng 23% so với năm 2011. Các
thành phố lớn có mức tăng trưởng rất đều, như Hà Nội tăng hơn 20%, TP. HCM tăng
30%.
Trong đó, lợi thế trên thị trường sản phẩm nước uống đóng chai hiện vẫn
nghiêng về các nhà sản xuất nước ngoài. Đứng đầu thị trường sản phẩm nước uống
đóng chai Việt Nam hiện là Aquafina của Pepsi (chiếm 47% thị phần), tiếp đến là La
Vie (chiếm 32.9% thị phần), Khánh Hòa (với thương hiệu Đảnh Thạnh, chỉ chiếm 4%
thị phần), Coca - Cola với nhãn hàng Dasani (chiếm 5.6% thị phần).

Thị phần nước uống đóng chai tại Việt Nam 2014
(Nguồn: Báo cáo nghiên cứu thị trường nước uống đóng chai của Cơng ty nghiên cứu
thị trường Nielsen)
Theo kết quả thông kê của Công ty Nghiên cứu Thị trường Datamonitor
(Anh), chiếm giữ thế thượng phong ở thị trường nước uống đóng chai Việt Nam là
sản phẩm nước tinh khiết, với các thương hiệu Aquafina (PepsoCo), Sapuwa (Cơng ty
Nước uống Tinh khiết Sài Gịn) và Dasani (Coca-Cola). Chiếm giữ mức thị phần thấp
12


hơn là nhãn hiệu thuộc các cơ sở sản xuất theo mơ hình gia đình như Evitan, Hello,
Alive, Aquaquata, Bambi.
Ở phân khúc nước khống đóng chai, thương hiệu LA Vie chiếm vị trí quán
quân với tỉ lệ thị phần vượt xa 2 thương hiệu tiếp theo là Vital và Vĩnh Hảo. Phân
khúc này còn gồm hơn 20 nhãn hàng khác như Thạch Bích, Đảnh Thạnh, Evitan,
Laska, Dakai, Water Maxx, Vikoda,..
 Mơi trường luật pháp

Quy định trong sản xuất nước đóng chai:
Các tổ chức, cá nhân chỉ được khai thác nước khống thiên nhiên sau khi được Bộ
Tài Ngun và Mơi trường cấp giấy phép khai thác khoáng sản (nước khoáng) theo
quy định của pháp luật về khoáng sản
Các tổ chức, cá nhân chỉ được sản xuất nước khoáng thiên nhiên đóng chai sau khi
được Bộ Y tế (Cục An tồn vệ sinh thực phẩm) cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất nước khống thiên nhiên đóng chai phải cơng bố tiêu
chuẩn chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An Toàn vệ sinh thực
phẩm) theo quy định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị trường.
Các tổ chức, các nhân sản xuất nước khống thiên nhiên đóng chai chai được phép xử
lý và đóng chai nước khống thiên nhiên tại nguồn
Quy định trong xuất khẩu nước đóng chai:
Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu nước khoáng thiên nhiên đóng chai phải thực hiện
đầy đủ nội dung và thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng theo quy định của Bộ Y
tế.
Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu nước khống thiên nhiên đóng chai phải cơng bố
tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm với Bộ Y tế (Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm) theo quy định của pháp luật trước khi sản phẩm được lưu hành trên thị
trường.
13


 Môi trường kinh tế

Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước ổn định và phát triển vững chắc trong thời
gian gần đây. Sự ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các ngành kinh tế trong nước, trong đó có ngành giải khát để phục vụ cho nhu cầu
của người dân và nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Theo số liệu từ Tổng cục thống
kê Việt Nam, tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2016 ước tính tăng 6,21% so với

năm 2015, CPI bình quân năm 2016 tăng 2.66% so với bình quân năm 2015, làm phát
tiếp tục được kiểm soát. Sự tăng trưởng của nền kinh tế kéo theo mức gia tăng thu
nhập bình quân đầu người, dẫn đến đời sống của các bộ phận dân cư ngày càng cao,
được cải thiện và nâng cao hơn. Chính vì lẽ đó mà nhu cầu về cuộc sống cũng như về
ăn uống của người dân cũng được yêu cầu cao hơn. Cùng với đó, tốc độ gia tăng dịch
vụ ăn nhanh ở Việt nam đang đạt ngưỡng 17,8% trong năm 2014, kéo theo sự phát
triển của ngành nước giải khát khơng cồn, đặc biệt là nước đóng chai

14


 Môi trường dân số
Tổng cục Thống kê cho biết, năm 2020, dân số Việt Nam trung bình ước tính là 97,58
triệu người, tăng 1,098 triệu người, tương đương tăng 1,14% so với năm 2019. Trong
tổng dân số, dân số thành thị là 35,93 triệu người, chiếm 36,8%; dân số nông thôn
61,65 triệu người, chiếm 63,2%; dân số nam 48,59 triệu người, chiếm 49,8%; dân số
nữ 48,99 triệu người, chiếm 50,2%.
Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ, trong nhóm 15-54 tuổi chiếm trên 60%; trong đó
độ tuổi 15-40 được đánh giá là có nhu cầu cao nhất về các loại nước giải khát. Sự đơ
thị hóa ngày càng tăng cũng đồng nghĩa với mức sống tăng, nhu cầu giải khát tăng
đáng kể. Đặc biệt là ở những thành phố lớn, do mức tập trung dân đông, mùa hè ngày
càng nóng bức dẫn đến nhu cầu giải khát tăng mạnh vào những ngày hè. Như vậy,
nước ta với dân số đơng, sự đơ thị hóa nhanh, tỷ lệ giới trẻ lớn là một thị trường tốt
với lượng khách hàng dồi dào cho La Vie.
 Môi trường công nghệ
Khi yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng đang ngày càng cao thì cơng nghệ
cũng là một trong những yếu tố gây sự ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh cũng
như khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất nước
đóng chai tìm được nguồn nước thích hợp (nguồn nước ngầm khơng bị nhiễm khuẩn,
hàm lượng kim loại nặng, phenol, chất phóng xạ… nằm trong tiêu chuẩn nước sinh

hoạt), thực hiện các xét nghiệm nước, tiến hành đăng ký kinh doanh, mua sắm thiết bị
và tiến hành khai thác.
Quá trình khai thác và xử lý được thực hiện qua các công đoạn sau:
Ở giai đoạn đầu, nguồn nước khoáng thiên nhiên sẽ được bơm vào bể chứa nguồn.
Tại đây, các hợp chất keo cùng những loại kim loại lơ lửng gây hại sẽ được xử lý
bằng các hoạt chất gây đông tụ và tách lọc chúng ra khỏi nước. Tiếp đó, nguồn nước
sẽ được xử lý tiệt trùng để tiêu diệt toàn bộ các vi sinh vật tồn tại trong nước.

15


Tiếp theo quá trình này, nước sẽ lọc qua hệ thống lọc cát thạch anh có những độ sâu
khác nhau. Thơng qua q trình lọc này, nước sẽ khơng cịn chứa những chất rắn lơ
lửng nữa. Sau đó, nước tiếp tục được dẫn qua các lớp than hoạt tính để lọc sạch hồn
tồn các chất gây ơ nhiễm đã bị hịa tan trong nước. Hồn tất giai đoạn này, nước đã
cải thiện về mùi vị, màu sắc.
Nước khống Lavie đóng chai được xử lý với quy trình nhiều bước nghiêm ngặt
để đạt được độ tinh khiết và an toàn nhất cho người sử dụng.

Chưa dừng lại ở đó, nhà máy nước suối Lavie tiếp tục vận hành quy trình xử lý nước
bằng cách đưa nước qua hệ thống vi lọc 1,45÷1μm để loại bỏ triệt để những thành
phần lơ lửng độc hại có kích thước siêu nhỏ. Tiếp đó, nước lại dẫn qua hệ thống tiệt
trùng UV để xử lý toàn bộ vi khuẩn, vi sinh vật và đạt tiêu chuẩn của nước uống. Để

16


kết thúc quy trình lọc, nước sẽ được dẫn qua màng lọc 0,2 μm và đưa vào bể chứa
nước đã qua xử lý.


Từ bể chứa nước đã qua xử lý này, nước uống Lavie sẽ được bơm lên máy rót với tốc
độ cực kỳ lớn để đóng bình, dán nhãn tự động. Tồn bộ quy trình diễn ra hồn tồn
khép kín, đảm bảo tuyệt đối các tiêu chuẩn về vệ sinh an tồn thực phẩm.
 Mơi trường tự nhiên
Thiên nhiên đã ban tặng cho còn người nhiều điều quý giá, các nguồn tài ngun gần
như vơ tận, trong đó có nguồn tài ngun nước.
Việt Nam, nguồn nước khống có mặt ở khắp nơi từ bắc xuống nam, mọi nguồn
khoáng đều có thành phần đặc trưng với cơng dụng riêng, đem lại sự đa dạng về sản
phẩm nước khống.
Ở phía Bắc có khống Sắt (Đồng bằng Bắc Bộ). Từ Quang Bình vào tới Bình Thuận
thì có khống Silic và từ Bình Thuận đến Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu có khống
Carbonic.Nhưng mơi trường tự nhiên ngày càng ơ nhi‚m và bị khai thác nặng nề ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm nước khống. Vì thế để giữ cho chất lượng nước
khống ln được đảm bảo, các cơng ty đều có chiến lược quy hoạch và xây dựng hạ
tầng để bảo vệ nguồn tài nguyên nước khoáng khỏi ảnh hưởng của ơ nhi‚m mơi
trường. Mặt khác, khí hậu ngày càng nóng bức khiến cho việc thốt nước xảy ra
nhanh chóng, con người cần tiêu thụ nhiều nước hơn bình thường nên các mặt hàng
nước khoáng trở nên được quan tâm hơn. Tổ chức Moner dự báo, khí hậu Việt Nam
sẽ càng ngày càng nóng lên, với mức độ tăng trung bình 1- 20 độ C trong giai đoạn
10 năm tới. Vì vậy, ngành nước giải khát dự báo sẽ cịn tăng trưởng doanh thu trong
tương lai.
Môi trường vi mô
La Vie hoàn toàn ủng hộ những nguyên tắc hướng dẫn trong Hiệp Ước Toàn Cầu
Liên Hiệp Quốc (UNGC) về nhân quyền và lao động và nhắm tới giới thiệu một điển
17


hình tốt về nhân quyền và sử dụng lao động, áp dụng xuyên suốt trong tất cả hoạt
động kinh doanh.
Bằng những văn bản quy định nội bộ công ty, La Vie xác định thành cơng của mình

dựa trên con người. Yêu cầu nhân viên trong công ty đối xử với nhau với sự tơn trọng
và lịng tự trọng và mong muốn mỗi người đề cao trách nhiệm cá nhân. La Vie tuyển
dụng những người có khả năng và nhiệt huyết, tôn trọng các giá trị của công ty, mang
lại cho họ những cơ hội công bằng để phát triển và thăng tiến, bảo vệ sự riêng tư của
họ và không khoan nhượng bất cứ hình thức quấy rối và kỳ thị nào.
La Vie cam kết ngăn ngừa các tai nạn, thương vong và bệnh nghề nghiệp và bảo vệ
nhân viên, các nhà thầu và những người khác trong suốt chuỗi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
Chính sách của La Vie về Sức Khỏe và An Toàn Lao Động quy định rõ sự an toàn là
ưu tiên bắt buộc trong văn hóa cơng ty,… La Vie cơng nhận và u cầu rằng mỗi
nhân viên đóng vai trị tích cực trong việc mang lại một mơi trường an tồn và lành
mạnh, đẩy mạnh việc phổ biến và nâng cao kiến thức về an toàn và sức khỏe của
nhân viên, nhà thầy và những người khác có liên quan hoặc ảnh hưởng bởi các hoạt
động kinh doanh của công ty thông qua việc thiết lập những tiêu chuẩn cao.
 Khách hàng
Đối tượng khách hàng là người tiêu dùng: cá nhân tiêu dùng ngày càng khắt khe đối
với chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ.
Đối với khách hàng là đại lý, nhà phân phối: đây là nơi tập trung giành giật của các
đối thủ cạnh tranh bằng nhiều chính sách, biện pháp nhằm chiếm cho bằng được một
thị phần hoặc độc quyền phân phối của các đại lý này. Điều này làm cho thế lực đàm
phán của họ cao hơn nhà sản xuất, điều kiện cần thỏa mãn nhiều và khắt khe hơn, đáp
ứng điều kiện này đã đẩy chi phí bán hàng lên cao, giảm lợi nhuận của nhà sản xuất.
 Kênh phân phối
Khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn thì kênh phân phối cũng ngày
càng được chú trọng hơn vì đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ các
18


sản phẩm của doanh nghiệp cũng như đảm bảo sản phẩm của doanh nghiệp sẽ đến tay
người tiêu dùng thuận tiện nhất. Hiện Nay, La Vie có 2 kênh phân phối. Đó là kênh

phân phối truyền thống (chợ, đại lý, cửa hàng tạp hóa…) và kênh phân phối hiện đại
(siêu thị như Lotte, BigC… cửa hàng tiện ích như B-mart, Circle K…). Kênh phân
phối của La Vie tập trung nhiều nhất ở 2 thành phố lớn của Việt Nam là thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội.
Khơng phải ngẫu nhiên mà các nhà phân phối của Lavie có thể hồn thành được các
mức doanh số chỉ tiêu mua vào đều đặn. Và điều gì đảm bảo cho hệ thống các nhà
phân phối của La Vie khi đã mua đủ chỉ tiêu doanh số mua vào có thể phân phối được
ra thị trường hết số đó thơng qua các cửa hàng bán lẻ. Đó chính là nhờ vào sự trợ
giúp quản lý của hãng dành cho các nhà phân phối của mình. Trong hệ thống kênh
phân phối của mình, La Vie cử 6 nhân viên và 1 giám sát bán hàng hoạt động trực
tiếp tại các nhà phân phối của mình để hỗ trợ trong công tác quản lý tại mỗi nhà phân
phối. Đội ngũ này hoạt động thường trực tại nhà phân phối, trong đó các giám sát bán
hàng trực tiếp quản lý, phân bổ chỉ tiêu doanh số cho các nhân viên bán hàng theo chỉ
tiêu mua vào của nhà phân phối. Đồng thời huấn luyện đào tạo họ các kiến thức và kỹ
năng bán hàng cần thiết để hồn thành các chỉ tiêu doanh số đó. Các nhân viên bán
hàng này sẽ làm việc trực tiếp với các cửa hàng đại lý trong địa bàn được giao để
hoàn thành doanh số bán ra của mình. Nhiệm vụ cịn lại của nhà phân phối là vận
chuyển hàng hóa theo các hóa đơn của nhân viên bán hàng giao về tới các cửa hàng
đó. Hàng tháng các giám sát bán hàng nhận chỉ tiêu doanh số bán từ các giám đốc
bán hàng khu vực và doanh số đó trở thành doanh số mua vào của các nhà phân phối.
Phó tổng giám đốc bán hàng sẽ quản lý các giám đốc bán hàng khu vực.
 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh lớn thường có hệ thống đối tác như nhà cung
cấp, nhà phân phối, nhà sản xuất sản phẩm dùng kèm… và đây cũng chính là nguồn
lực tạo ra sức mạnh của họ. Trong lĩnh vực nước uống đóng chai thì La Vie phải đối
mặt với 2 loại đối thủ. Một là đối thủ trực tiếp sản xuất sản phẩm nước khống đóng
chai như Vĩnh Hảo (Masan), Dasani (Coca Cola), Đảnh Thạch (Khánh Hòa),… Hai là
19



đối thủ gián tiếp – sản xuất nước tinh khiết đóng chai như Aquafina (Pepsi Co),
.Trong số đó thì đối thủ đáng chú ý nhất của La Vie là Aquafina và Vĩnh Hảo.
Aquafina lại đang có thế mạnh ở mặt hàng chai nhỏ (350ml – 500ml). Yếu tố thắng
thế của họ chủ yếu nằm ở cách định vị khách hàng. Do đó, Aquafina trở thành đối thủ
"đáng gờm" của La Vie, sau đó là Coca-Cola với sản phẩm Dasani. Khảo sát gần đây
của EI cho thấy, La Vie vẫn dẫn đầu về thị phần bán lẻ nước đóng chai, nhưng chỉ
còn ở mức 27%. Về tiềm lực của các hãng nội địa, đại diện doanh nghiệp Hoàng Trần
cho biết thêm, sản phẩm của Vĩnh Hảo bán chạy hơn La Vie tại hệ thống của doanh
nghiệp này không phải là mặt hàng nước khống truyền thống mà là nước tinh khiết
đóng chai mang nhãn hiệu Vihawa (19 lít). Với nhãn này, sức hút của thị trường tăng
gấp 4 lần so với sản phẩm nước khống đóng chai cùng nhãn hiệu. Song, điều đáng
nói là Vihawa chỉ mới hiện diện mạnh mẽ trên thị trường trong thời gian gần đây, cho
dù nhãn hàng này có tuổi đời đã khá lâu.
Coca-Cola, kể từ khi giới thiệu ra thị trường nước tinh khiết Dasani hồi cuối năm
2010, có vẻ "người khổng lồ" này vẫn chưa thực sự bung hết sức mình. Bởi nếu xét ở
"sân nhà", theo thống kê của Beverage Marketing Corporation, trong Top 10 thương
hiệu nước uống đóng chai hàng đầu tại Mỹ, Dasani đứng thứ 2, với doanh thu (bán sỉ)
834 triệu USD, tương ứng 10% thị phần (đứng đầu là Aquafina với doanh thu 936
triệu USD, chiếm 11,3%). Hơn nữa, kể từ sau buổi ra mắt với sự kiện "Xoắn chai
rỗng và giúp đưa nước sạch về cộng đồng" tại Đồng bằng Sông Cửu Long, đến nay
vẫn chưa thấy sự kiện quảng bá nào đáng kể cho Dasani.

20


Chương 2. Cơ sở thành lập công ty TNHH La Vie
2.1. Lựa chọn sản phẩm, công nghệ, thiết bị:
2.1.1. Lựa chọn sản phẩm:
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm:
Lựa chọn sản phẩm là một công việc phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố

khác nhau. Các nhân tố chủ yếu gồm có:
- Nhu cầu thị trường, thị hiếu người tiêu dung.
- Chu kỳ đời sống của sản phẩm, tức là cần xác định được sản phẩm mà mình
định sản xuất hiện đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ đời sống của nó.
Chu kỳ đời sống của sản phẩm đã được trình bày trong chương dự báo. Nếu
sản phẩm đã nằm trong giai đoạn suy giảm (giai đoạn 4) thì rõ ràng việc sản
xuất khơng cịn có lợi nữa. Đối với các doanh nghiệp mới thành lập khơng nên
chọn snar phẩm này, cịn đối với các doanh nghiệp đã sản xuất sản phẩm này
rồi thì khơng nên mở rộng nữa.
- Khả năng đảm bảo về các nguồn lực, nhất là về vốn, kỹ thuật và con người.
Các yêu cầu của sản phẩm, dịch vụ:
Khi lựa chọn sản phẩm cần nêu ra nhiều phương án khả năng, phân tích so sánh các
phương án đó để chọn lấy phương án nào có lợi nhất.
Các phương án sản phẩm đưa ra so sánh cần được xem xét tỷ mỷ và phải đạt được
các yêu cầu cơ bản sau đây:
21


- Về giá trị sử dụng: sản phẩm, dịch vụ cần đạt đến mức chất lượng nào, theo
tiêu chuẩn nào, công dụng, tiện dụng trong tiêu dùng,…
- Về giá trị: Giá trị thể hiện qua giá cả. Giá cả được xác định trên cơ sở giá
thành, cân đối với các mặt hàng khác, có cân nhắc khả năng chi trả của người
tiêu dùng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tính khả thi của sản phẩm: Tính khả thi thể hiện ở tính hợp lý, thích hợp và
nếu được lựa chọn thì có thể đưa ra thực hiện được. Một sản phẩm khơng có
tính khả thi thì khơng phải là một phương án và không được tham gia vào việc
so sánh, lựa chọn.
2.1.2. Lựa chọn công nghệ:

Lavie sử dụng Công nghệ lọc nước RO (Technology Reverse Osmosis Membrane).

Màng lọc RO được sản xuất từ chất liệu Polyamide. Công nghệ lọc RO được nghiên
cứu và phát minh từ những năm 1950 và bắt đầu phát triển hoàn thiện vào những năm
1970. Đầu tiên Công nghệ RO được nghiên cứu và ứng dụng chủ yếu cho lĩnh vực
hàng hải và vũ trụ của Mỹ, sau này công nghệ RO được ứng dụng rộng rãi vào trong
đời sống và sản xuất, như sản xuất nước uống, cung cấp nước tinh khiết cho sản xuất
thực phẩm, dược phẩm.
Màng RO chỉ vận hành hiệu quả và chất lượng nước cao nhất khi nước qua màng lọc
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
22




Nước có độ lớn càng nhỏ càng tốt (<17mg/l)



Khơng có các chất oxi hóa
Có độ trong càng lớn càng tốt và hạn chế vi khuẩn có trên màng vì khi dừng



máy với thời gian lớn chính các vi khuẩn này sẽ làm hỏng màng.
Một số tính năng của cơng nghệ lọc nước RO
+ Màng lọc của công nghệ RO chỉ cho phép các phân tử nhỏ hơn kích thước lỗ lọc đi
qua, nên có thể loại bỏ 99,99% các chất ô nhiễm có trong nước như kim loại nặng
+ Sau khi đã có nước tinh khiết sau q trình lọc cơ bản, các máy lọc nước RO có thể
bổ sung những khoáng chất cần thiết khác nhau cần thiết cho cơ thể.
+ Tạo tính kiềm cho nước giúp trung hịa axit dư thừa.
+ Tự động ngắt khi thiếu nước hoặc khi bình chứa đã đầy nước lọc

+ Có khả năng tự động rửa màng lọc trong quá trình lọc giúp tăng tuổi thọ cho các lõi
lọc.
+ Lọc ra được ra nước tinh khiết dù là bất kỳ nguồn nước nào (nước giếng, nước
sông, nước cứng, nước nhiễm lợ, nước máy) khi lọc qua máy lọc RO đều ra nước tinh
khiết, thậm chí là lọc nước biển thành nước ngọt.
Nguyên lý hoạt động màng RO
Công nghệ RO hoạt động theo một cơ chế ngược lại với các cơ chế lọc thẩm thấu
thông thường, nhờ lực hấp dẫn của Trái Đất để tạo ra sự thẩm thấu của các phân tử
nước qua các mao mạch của lõi lọc. Màng lọc RO hoạt động trên cơ chế chuyển
động của các phần tử nước nhờ áp lực nén của máy bơm cao áp tạo ra một dịng
chảy mạnh (đây có thể gọi là q trình phân ly trong chính dịng nước ở mơi trường
bình thường nhờ áp lực) đẩy các thành phần hóa học, các kim loại, tạp chất có trong
23


nước chuyển động mạnh, văng ra vùng có áp lực thấp hay trơi theo dịng nước ra
ngồi theo đường thải. Trong khi ấy các phân tử nước thì lọt qua các mắt lọc cỡ kích
cỡ 0,001 micromet nhờ áp lực dư, với kích cỡ mắt lọc này thì hầu hết các thành
phần hóa chất kim loại, các loại vi khuẩn đều không thể lọt qua.
Các yếu tố ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng nước.
Áp lực nước: Áp lực lớn thì tốt cho cả số lượng và chất lượng của nước. Thực



tế máy lọc RO ln có một máy bơm để tăng cường áp lực đảm bảo, cung cấp nước
sạch ổn định.


Nhiệt độ phù hợp: Ở nhiệt độ F tức C là nhiệt độ nước lý tưởng cho RO. Hơn
nữa, nhiệt độ nước tối đa không quá F hay C. Khi nhiệt độ vượt hay dưới các

chỉ số trên thì hệ thống sẽ khơng đảm bảo tuổi thọ theo nhà sản xuất cũng như
chất lượng nước.

Các màng RO khác nhau nên chúng cũng có các đặc điểm khác nhau tùy vào mục
đích sử dụng mà chúng có những đặc tính riêng. Nhưng nhìn chung thì các loại
màng lọc hiện nay đều đảm bảo chất lượng tốt.
2.1.3 Lựa chọn thiết bị
Cơ sở lựa chọn cơng nghệ
Khi thiết kế quy trình công nghệ xử lý nước cấp cần xem xét đầy đủ các yếu tố sau:
-

Chất lượng nguồn nước đầu vào.

-

Cần xem xét vấn đề bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước, đảm bảo

cung cấp đầy đủ lưu lượng cho nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong
tương lai.
-

Các yếu tố thủy văn và điều kiện địa hình trong khu vực.

-

Yêu cầu về lưu lượng, chất lượng nước sạch cho đối tượng sử dụng nước.

-

Khả năng xây dựng và quản lý hệ thống ( về tài chính, mức độ trang thiết bị,


tổ chức quản lý hệ thống ).
24


-

Sơ đồ quy hoạch chung và thiết kế khu dân cư và công nghiệp của địa

phương.
-

Giá thành đầu tư xây dựng.

-

Chi phí quản lý hàng năm.

-

3
Chi phí điện năng cho 1m nước.

-

Chi phí xử lý và giá thành sản phẩm của 1m

3

nước.


Phương án thiết kế tối ưu là phương án đáp ứng đầy đủ cả ba yếu tố kỹ thuật, kinh
tế và môi trường.
Sơ đồ công nghệ

Clo

Bể
chứa

Nước
ngầm

Phèn

Bể trộn

Bể tạo
bông

Bể lắng
ngang

Bể lọc

Xả cặn ra hồ nén
Lắng nước rửa
lọc
Clo


Phân phối
Ghi chú:

Bể chứa

Nước xử lý

Nước hồn lưu
Thuyết minh quy trình cơng nghệ
Ở giai đoạn đầu, nguồn nước khoáng thiên nhiên sẽ được bơm vào bể chứa nguồn.
Tại đây, các hợp chất keo cùng những loại kim loại lơ lửng gây hại sẽ được xử lý
25


×