BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN THANH
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG RADAR MIMO
VÀ ĐỊNH VỊ MỤC TIÊU DI ĐỘNG SỬ DỤNG
HÀM AMBIGUITY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT VIỄN THƠNG
Bình Định, Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
NGUYỄN THANH
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG RADAR MIMO
VÀ ĐỊNH VỊ MỤC TIÊU DI ĐỘNG SỬ DỤNG
HÀM AMBIGUITY
Chuyên ngành: Kỹ thuật viễn thông
Mã số: 8520208
Ngƣời hƣớng dẫn: TS ĐÀO MINH HƢNG
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nghiên cứu hệ thống radar MIMO và định vị
mục tiêu di động sử dụng hàm Ambiguity” là cơng trình nghiên cứu của riêng
học viên.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, một phần là lý
thuyết cơ bản về kỹ thuật radar, một phần là các nghiên cứu về radar MIMO
đã được công bố hiện nay tại các trường Đại học và các bài báo trên tạp chí
của Viện kỹ thuật công nghệ điện - điện tử IEEE. Phần cịn lại là nghiên cứu
ứng dụng và mơ phỏng hàm Ambiguity định vị mục tiêu di động là nghiên
cứu của học viên.
Quy Nhơn, ngày 15 tháng 9 năm 2019
Học viên
Nguyễn Thanh
ii
LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi muốn cám ơn thầy hướng dẫn của tôi, TS Đào Minh Hưng,
người đã hướng dẫn và hỗ trợ tận tình trong suốt thời gian tơi làm luận văn
này. Thầy đã dạy tôi mọi thứ tôi cần để trở thành một nhà nghiên cứu như là
sáng tạo, suy nghĩ sâu sắc và các kỹ năng trình bày ý tưởng và viết bài. Thầy
cũng là một quý ông hoàn hảo, luôn tốt bụng, lịch sự và ân cần. Thầy là một
hình mẫu hồn hảo và tơi đã học được rất nhiều.
Tôi cũng muốn cảm ơn đến các giảng viên trong Khoa Kỹ thuật và Công
nghệ, các bạn cùng lớp Kỹ thuật viễn thông K20. Đây thực sự là một tập thể
tuyệt vời khi học tập, làm việc và nghiên cứu cùng nhau.
Ngồi ra, tơi cũng muốn cảm ơn cha mẹ tơi vì tình u và sự ủng hộ của
họ cho cả cuộc đời tôi. Tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến người vợ đáng
yêu Nguyễn Thị Vân Anh vì sự đồng hành và tình yêu của cô ấy.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay trong thời đại phát triển không ngừng của các hệ thống thông
tin vô tuyến, yêu cầu về chất lượng, dung lượng, phạm vi liên lạc trong các hệ
thống viễn thông như trong thông tin dẫn đường hàng không, kỹ thuật quân
sự…đang tăng lên một cách nhanh chóng trên phạm vi tồn thế giới. Tuy
nhiên, phổ tần số vô tuyến là hữu hạn, muốn tăng dung lượng bắt buộc phải
tăng hiệu quả sử dụng phổ tần số. Vì vậy, việc nghiên cứu, ứng dụng các công
nghệ và kỹ thuật tiên tiến để đáp ứng nhu cầu này ln là một địi hỏi cấp
thiết. Một trong những kỹ thuật có thể giúp cải thiện đáng kể chỉ tiêu, dung
lượng, tốc độ dữ liệu và phạm vi liên lạc của hệ thống được tập trung nghiên
cứu trên thế giới trong thời gian gần đây chính là kỹ thuật đa đầu vào đa đầu
ra MIMO (Multiple Input Multiple Output). Hệ thống MIMO có thể xem như
một hệ thống ghép nhiều kênh con một đầu vào một đầu ra SISO (Single
Input Single Output) hay hệ thống đơn anten. Mơ hình MIMO cơ bản đó là
ghép kênh phân chia khơng gian SM (Spatial Multiplexing) và mã hóa khơng
gian thời gian STC (Space Time Coding) . Mã hóa không gian thời gian được
dùng để làm tối đa phân tập không gian trong các kênh MIMO[1]. MIMO sử
dụng nhiều anten phát và nhiều anten thu để mở thêm các kênh truyền trong
miền không gian. Do các kênh song song được mở ra cùng thời gian, cùng tần
số, nên đạt được tốc độ dữ liệu cao mà không cần băng thơng lớn. Nói một
cách khác là nhờ sử dụng nhiều phần tử anten ở cả phía phát và phía thu, mà
kỹ thuật này cho phép sử dụng hiệu quả phổ tần số cho hệ thống thông tin vô
tuyến, cải thiện tốc độ dữ liệu, dung lượng kênh truyền cũng như độ tin cậy so
với các hệ thống truyền thông đơn anten bằng cách xử lý theo cả hai miền
không gian và thời gian. Với tính năng nổi trội đã nêu ở trên, kỹ thuật MIMO
cũng đã nghiên cứu ứng dụng trong hệ thống radar nhằm để tăng dung lượng
và hiệu qủa xác định vị trí mục tiêu được gọi là hệ thống radar MIMO.
2
Vào khoảng giữa thế kỷ 20 Giáo sư Philip Mayne Woodward đã phát
triển một kỹ thuật định hình chùm tia toán học cho anten radar, sau này trở
thành tiêu chuẩn trong phân tích tín hiệu liên lạc[15]. Thành tựu chính của
ông về radar là đánh giá sự nghi ngờ vốn có trong tất cả các tín hiệu radar và
cho thấy xác suất Bayes có thể được sử dụng như một phần của quá trình thiết
kế để loại bỏ tất cả những thơng tin khơng mong muốn trong tín hiệu phản
hồi. Cơng trình nghiên cứu của Woodward về lý thuyết thơng tin radar đã
được công nhận là đi trước thời đại nhiều năm và đã cho thấy sự hiểu biết tiên
tri về những gì sẽ xảy ra trong việc áp dụng xác suất thống kê để phục hồi dữ
liệu từ tín hiệu phản hồi. Ngày nay các nhà nghiên cứu đã ứng dụng các cơng
trình của Woodward vào kỹ thuật radar hiện đại để tăng xác suất phát hiện
định vị mục tiêu di động.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, các nhà nghiên cứu trên thế giới ngày càng
quan tâm nhiều đến các kỹ thuật radar và mở rộng nghiên cứu ứng dụng cho
radar MIMO. Trong đó có nhiều hướng nghiên cứu giải quyết các vấn đề khác
nhau như bài toán dung lượng kênh MIMO, bài tốn ước lượng kênh truyền,
bài tốn mã hóa khơng gian thời gian, xử lý tín hiệu khơng gian thời gian.
Tài liệu [4], tác giả mô tả các nguyên lý cơ bản của kỹ thuật radar. Tài
liệu [17],[6], các tác giả đã mô tả các vấn đề cơ bản của radar MIMO. Trong
đó tác giả đã dẫn ra các lý thuyết có liên quan cùng với các kỹ thuật được sử
dụng trong một hệ thống radar, đồng thời các tác giả cũng đề cập đến các kỹ
thuật được dùng để phát hiện, xác định vị trí của mục tiêu, sau đó tác giả cũng
đã đánh giá việc thiết kế tín hiệu thích nghi cho radar MIMO có liên quan đến
việc tạo, ước lượng và phát hiện tín hiệu thu được. Tác giả cũng đã mơ tả việc
mã hóa khơng gian thời gian dành cho radar MIMO từ việc sử dụng phân tập
dạng sóng.
3
Tài liệu [3] tác giả đưa ra một cái nhìn tổng quan về một số thuật toán gần
đây cho thiết kế các dạng sóng radar như phương pháp để nghiên cứu về các đặc
tính của hàm Ambiguity cho dạng sóng radar có độ phân giải cao, điều chế biên
độ hoặc pha, xung hoặc CW, phân tích chủ yếu đề cập đến các điều chế ngẫu
nhiên, trong đó có nhiều loại dạng sóng phức tạp. Gần đây ý tưởng hàm
Ambiguity [5] được mở rộng cho radar MIMO, các tác giả sử dụng một số tính
chất hàm Ambiguity để thiết kế các dạng sóng cho radar MIMO sau đó sử dụng
thuật tốn mới thiết kế các tần số phát trực giao, thuật tốn này làm giảm các tín
hiệu thu về nghi ngờ trong radar MIMO. Tài liệu [11] tác giả nghiên cứu các tính
chất của hàm Ambiguity từ đó có những ứng dụng hữu ích đối với hệ thống
radar. Các tính chất này đặc trưng cho sự không phù hợp giữa bộ lọc thích hợp
và tín hiệu radar phản xạ có thể bị dịch Doppler, bản thân hàm Ambiguity cung
cấp tại đầu ra của bộ lọc thích hợp ở cả cường độ và pha như là một hàm với độ
trễ thời gian và tần số dịch Doppler. Sử dụng thông tin này, các nhà thiết kế radar
có thể tạo ra các tín hiệu phát tốt hơn để sử dụng trong radar.
Trong luận văn này, hai loại hệ thống radar MIMO, cụ thể là nghiên cứu
về radar MIMO kết hợp và radar MIMO thống kê. Những điểm tương đồng
và khác biệt của hệ thống radar MIMO và các hệ thống radar thông thường.
Nghiên cứu ứng dụng hàm Ambiguity vào hệ thống radar để ước lượng các
tham số định vị mục tiêu di động.
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu nguyên lý làm việc của hệ thống
radar, nghiên cứu về radar MIMO và nghiên cứu hàm Ambiguity ứng dụng
cho radar. Tín hiệu được mã hóa và truyền đi từ nhiều máy phát, tại máy thu,
các tín hiệu được kết hợp lại và được lọc để có được các đặc điểm nhận dạng
của mục tiêu. Đầu ra của bộ lọc thích hợp là hàm Ambiguity. Hàm Ambiguity
có thể được coi là một cơng cụ phân tích hữu ích có thể được sử dụng để thiết
4
kế dạng sóng của hệ thống và phân tích trạng thái cùng với dạng sóng phản
hồi được xử lý bằng bộ lọc thích hợp. Hàm Ambiguity có lợi cho việc kiểm
tra tất cả các tham số sẽ ảnh hưởng đến hệ thống radar, chẳng hạn như độ
phân giải (Doppler và cự ly), biên độ cánh chính và cánh sóng phụ…. Sau đó
phân tích và so sánh tín hiệu thu được với dạng sóng truyền đi và do đó giúp
phân biệt được các mục tiêu ở gần nhau có cùng vận tốc, cự ly… từ đó làm
cho xác xuất phát hiện mục tiêu được nâng cao.
4.
Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về các kỹ thuật radar và radar MIMO
Nghiên cứu tính chất hàm Ambiguity xác định mục tiêu di động.
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu liên quan để thực hiện mục tiêu của
đề tài.
Sử dụng phần mềm matlab để mô phỏng, so sánh đánh giá, kiểm chứng
các thơng số của hệ thống.
6.
Tóm tắt nội dung nghiên cứu
Luận án gồm có ba chương, trong đó Chương 1 nghiên cứu tổng quan về
hệ thống radar, lịch sử ra đời,phân loại radar và dải băng tần mà radar sử
dụng. Trình bày các tham số chính, khái niệm về hệ thống radar và các
nguyên lý cơ bản xử lý tín hiệu trong radar như là tìm hiểu về bộ lọc thích
hợp, hiệu ứng Doppler, xác suất báo động nhầm trong hệ thống radar. Chương
2 nghiên cứu về hệ thống radar MIMO, cách phân loại hệ thống radar MIMO
hiện nay. Tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống radar MIMO kết hợp gồm các
tham số nhận dạng, độ phân giải, xác suất phát hiện mục tiêu, độ chính xác…
cùng với tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống radar MIMO thống kê gồm các
tham số nhận dạng, hiệu suất phát hiện mục tiêu, độ chính xác. Sau đó so sánh
được các xác suất phát hiện mục tiêu trong radar MIMO kết hợp và radar
5
MIMO thống kê nhằm để ứng dụng tùy vào điều kiện để ứng dụng trong thực
tế. Chương 3 nghiên cứu về hàm Ambiguity trong radar và sử dụng hàm
Ambiguity để ước lượng các tham số mục tiêu bằng cách so sánh sự đồng
dạng của tín hiệu thu được và tín hiệu phát.
7.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Luận án là tài liệu để nghiên cứu về hệ thống radar, các nguyên lý cơ bản
về kỹ thuật radar dùng cho định vị mục tiêu di động. Giới thiệu các nghiên
cứu mới về radar MIMO, lý thuyết quan trọng cho radar MIMO có thể sử
dụng chúng trong nghiên cứu về radar MIMO trong tương lai. Nghiên cứu các
tính chất của hàm Ambiguity, ứng dụng hàm Ambiguity trong việc xác định
mục tiêu di động, sử dụng matlab thực hiện mô phỏng hàm Ambiguity để ước
lượng các tham số định vị mục tiêu, kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở để
nâng cao khả năng phát hiện mục tiêu di động trong hệ thống radar hiện đại
và làm tài liệu tham khảo cho các kỹ thuật viên và sinh viên quan tâm đến lĩnh
vực dẫn đường hàng không.
6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG RADAR
1.1. Khái niệm hệ thống radar
Radar là tên viết tắt của “Radio Dectection and Ranging” có nghĩa là
phương tiện dùng sóng vơ tuyến điện để phát hiện và xác định vị trí mục tiêu.
Nguyên lý hoạt động chung của Radar là bức xạ năng lượng sóng điện từ ra
khơng gian, sóng được truyền thẳng đến mục tiêu và sau đó phản xạ trở lại.
Máy thu Radar sẽ thu nhận các xung phản xạ về và tiến hành các thao tác kỹ
thuật để tách lọc các thông tin cần thiết để xác định và phát hiện chính xác vị
trí của mục tiêu cũng như một số đặc điểm của mục tiêu.
1.1.1. Lịch sử radar
Radar với nghĩa là tìm kiếm và đo đạc bằng sóng vơ tuyến điện, radar
được phát minh bởi Samuel M Tucker và F.Furth vào năm 1940 và sử dụng
đầu tiên trong hải quân Mỹ. Radar là hệ thống thiết bị điện tử sử dụng sóng vơ
tuyến để phát hiện và xác định vị trí của các vật thể, mục tiêu trong vùng
khơng gian quan sát. Radar đã và đang được ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều
lĩnh vực dân sự như điều khiển không lưu trong ngành hàng không, giám sát
tốc độ trong giao thơng giám sát khí tượng địa hình, dự báo thời tiết…
Ngày nay, radar có thể hiểu là thuật ngữ chung cho các hệ thống phát
hiện, dị tìm, thăm dị vị trí của các vật thể hay mục tiêu bằng các dạng năng
lượng khác nhau, khơng nhất thiết là sóng điện từ như sóng âm, sóng ánh
sáng, hay sử dụng năng lượng nhiệt. Kỹ thuật radar ngày càng được mở rộng
và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, như dùng sóng điện từ thăm dị
dưới lịng đất (radar địa thám), thăm dò dự báo thời tiết (radar thời tiết); dùng
sóng âm thăm dị trong cơ thể người (siêu âm), thăm dò dưới lòng nước sử
dụng kỹ thuật sonar.
7
Hệ thống radar phát hiện và đo đạc tham số mục tiêu từ xa thơng qua hệ
thống thu phát sóng điện từ và xử lý sóng điện từ.
Hình 1.1: Ngun lý radar
Nguyên lý cơ bản của radar là bộ phát sóng bức xạ sóng điện từ định
hướng trong vùng khơng gian quan sát. Nguồn năng lượng sóng điện từ gặp
các đối tượng (mục tiêu radar) sẽ phản xạ một phần năng lượng về hướng
thiết bị thu sóng điện từ của radar. Sau khi được khuếch đại ở thiết bị thu, các
tín hiệu phản xạ cần thiết sẽ được tách ra để đưa vào khối phân tích và xử lý
tín hiệu radar thu được. Căn cứ vào sự thay đổi thông số của hai tín hiệu phát
và tín hiệu thu được, hệ thống radar có thể xác định được vị trí của mục tiêu
và các thông tin khác về mục tiêu (như vận tốc, quỹ đạo...).
1.1.2. Phân loại radar
Mục đích của việc phân loại là nhằm chia tập hợp cac đài radar thành
từng nhóm có những dấu hiệu chung khơng phụ thuộc vào tính đa dạng của
các giải pháp kỹ thuật và kết cấu của từng đài riêng lẻ để tiện cho việc phân
tích các đặc điểm cấu trúc đài radar theo quan điểm kỹ thuật hệ thống[4].
Do vậy thường phân các đài radar theo các dấu hiệu chiến thuật và các
dấu hiệu kỹ thuật hình 1.2 .
8
Các dấu hiệu chiến thuật thường gồm: Công dụng của đài radar, Số
lượng tọa độ đo được, Mức độ cơ động của đài, v. v...
Các dấu hiệu kỹ thuật thường gồm: Dải sóng làm việc của đài, Phương
pháp radar được sử dụng trong đài, Phương pháp đo cự ly hoặc dạng các tín
hiệu phát, Số lượng kênh radar độc lập.
Hình 1.2: Phân loại các đài radar
Theo các dấu hiệu chiến thuật, có thể chia các đài radar thành các loại
sau: - Phát hiện xa các mục tiêu trên không (radar cảnh giới),
- Phát hiện các mục tiêu trên không và dẫn đường cho máy bay tiêm kích
đến các mục tiêu đó (radar cảnh giới và dẫn đường),
- Phát hiện các mục tiêu bay thấp,
- Chỉ thị mục tiêu cho tổ hợp tên lửa phịng khơng,
- Chun dụng.
Radar cảnh giới: để trinh sát phát hiện các mục tiêu trên không ở cự ly xa.
Loại đài này thường đo 2 tọa độ: cự ly và phương vị của mục tiêu với độ chính xác
vừa phải. Cơng suất phát của đài lớn. Độ cao của mục tiêu có thể được xác định rất
sơ lược hoặc được xac định từ đài radar chuyên đo cao với độ chính xác cao.
Radar cảnh giới và dẫn đường: là khâu cung cấp thông tin chủ yếu trong
hệ thống dẫn đường cho may bay tiêm kích bay đến các mục tiêu trên không.
9
Để đảm bảo dẫn đường cần thông tin về vị trí khơng gian của các mục
tiêu và các máy bay tiêm kích, do vậy radar cần đo được cả ba tọa độ: cự ly,
phương vị và độ cao với độ chính xac đủ đảm bảo dẫn đường thành cơng.
Radar phát hiện mục tiêu bay thấp: để trinh sát các mục tiêu bay thấp.
Radar loại này có búp sóng rà thấp sát mặt đất, làm việc ở dải sóng cm hoặc
dm, có thiết bị chế áp nhiễu tiêu cực phản xạ từ mặt đất, công suất phát nhỏ,
gọn nhẹ, cơ động.
Radar chỉ thị mục tiêu cho tổ hợp tên lửa phòng khơng cần có cự ly tác
dụng đủ xa sao cho sau khi nhận được chỉ thị mục tiêu từ nó, cac phương tiện
hỏa lực phịng khơng đủ thời gian chuẩn bị để tiêu diệt mục tiêu ở tầm xa
nhất. Thông tin radar (về cả 3 tọa độ) cần đủ chính xac đảm bảo cho các đài
điều khiển tên lửa bám sát ngay được mục tiêu mà không cần sục sạo.
Radar chun dụng chẳng hạn như các radar có độ chính xác cao, radar
dùng để phủ vùng nón mù đỉnh đầu, v.v...
Theo các dâu hiệu kỹ thuật có thể chia các radar theo dải sóng, theo phương
pháp radar, theo phương pháp đo cự ly, theo số lượng kênh radar độc lập.
- Theo phương pháp radar có thể chia thành các radar chủ động (có trả
lời thụ động hoặc chủ động) và thụ động như đã trình bày ở trên.
- Theo phương pháp đo cự ly có thể chia thành hai nhóm lớn: radar bức
xạ xung và radar bức xạ liên tục.
Radar bức xạ xung (PR) có ưu điểm chính là đơn giản trong việc đo cự
ly, về mặt kỹ thuật cho phép dễ dàng sử dụng chung một anten cho cả phát và
thu. Nhược điểm của nó là cần phải dùng máy phát công suất xung lớn, khá
phức tạp việc đo tốc độ mục tiêu (đặc biệt khi cần độ chính xác cao).
Radar bức xạ liên tục (CW) cho phép tách mục tiêu theo tốc độ và đo đơn
trị tốc độ trong dải tốc độ khá rộng, công suất phát không cần lớn. Nhược điểm
của loại này là việc khử ghép giữa tuyến thu và phát rất phức tạp, thiết bị đầu
cuối cũng rất phức tạp khi cần quan sát nhiều mục tiêu theo nhiều tham số.
10
1.1.3. Băng tần của radar
Các đài radar thường hoạt động ở tần số kéo dài từ 220 MHz đến 35
GHz, nhưng đây khơng phải là giới hạn[12]. Radar có thể được vận hành ở
tần số dưới và trên dải tần này tuy nhiên nguyên tắc hoạt động cơ bản là giống
nhau cho các tần số khác nhau. Việc lựa chọn tần số hoạt động phù hợp tùy
thuộc vào ứng dụng, như được mô tả dưới đây
Thấp hơn HF (dưới 3 MHz): Tín hiệu radar ở các tần số này đơi khi
được gọi là sóng mặt đất khi chúng đi theo độ cong của trái đất. Một phần
đáng kể của năng lượng bức xạ có thể được truyền đi ngồi đường chân trời
của radar thông qua nhiễu xạ. Tuy nhiên, cần có anten lớn để định hướng
chùm tia; mức nhiễu RF cao do sự tán xạ từ mặt đất và các tín hiệu khác như
truyền thơng vơ tuyến. Dải tần số này không phù hợp với hầu hết các ứng
dụng radar vì những yếu tố này
HF (3 đến 30 MHz): Sự phản xạ của sóng trời từ tầng điện ly có thể
dẫn
đến hiện tượng phản hồi khơng mong muốn có thể là một vấn đề. Phần trên
của dải tần số này đã được sử dụng cho thiên văn học radar sau khi nhận được
phản hồi từ bầu khí quyển ion mặt trời. Một lần nữa băng tần này không phù
hợp với hầu hết các ứng dụng radar.
VHF (30 đến 300 MHz): Do phổ tần hiện tại đông đúc tại tần số VHF,
các radar hiện đại khơng được tìm thấy trong dải này. Tuy nhiên, đây là băng
tần kinh tế nhất và được tổ chức hàng không dân dụng quốc tế ICAO sử dụng
trong dẫn đường hàng không dân dụng.
UHF (300 đến 1.000 MHz): Việc tạo ra các chùm anten hẹp ở tần số
này dễ dàng hơn, làm cho nó phù hợp với radar giám sát tầm xa, đáng tin cậy.
Băng tần L (1 đến 2 GHz): Đây là băng tần phổ biến ở Hoa Kỳ cho
radar giám sát máy bay. Nó thường được sử dụng trong giám sát tầm xa, điều
khiển không lưu lưu.
11
Băng tần S (2 đến 4 GHz): Hầu hết các ứng dụng radar trong băng tần S
và ở tần số cao hơn được sử dụng cho vị trí và theo dõi chính xác mục tiêu.
Độ phân giải góc tốt là bởi vì các chùm tia tương đối hẹp có thể được xây
dựng và mức nhiễu RF cũng thấp. Băng tần S được quan tâm để phát hiện và
theo dõi máy bay tầm trung. Nó cũng được sử dụng trong giám sát phạm vi
vừa phải, kiểm sốt khơng lưu đầu cuối và giám sát thời tiết tầm xa.
Băng tần C (4 đến 8 GHz): Băng tần này đã được sử dụng thành công
cho các ứng dụng giám sát phạm vi trung gian như trong radar dẫn đường tàu
thủy, nơi cần thông tin chính xác. Nó cũng thường được sử dụng trong các hệ
thống thơng tin vệ tinh, kiểm sốt khơng lưu và đo độ cao trên không.
Băng tần X (8 đến 12,5 GHz): Đây là băng tần phổ biến để điều khiển vũ
khí quân sự và để theo dõi tầm ngắn, dẫn đường tên lửa, lập bản đồ, radar hàng hải,
đánh chặn trên không. Ở băng tần X, radar đủ nhỏ cho các ứng dụng di động.
Băng tần Ku, K và Ka (12,5 đến 40 GHz): Băng tần K ban đầu được
sử
dụng trong Thế chiến II và tập trung ở mức 24 GHz, điều này sớm chứng tỏ
không phải là một lựa chọn tốt vì nó q gần với sự hấp thụ nước ở tần số
22,2 GHz. Sau đó, nó được chia thành các dải con ở hai bên của tần số hấp
thụ nước. Dải tần số thấp hơn, Ku, kéo dài từ 12,5 GHz đến 18 GHz và dải tần
số cao hơn, Ka, kéo dài từ 26,5 đến 40 GHz. Các tần số băng tần K cung cấp
độ phân giải tốt cả về cự ly và góc. Trong khi đầu ra cơng suất cao khó đạt
được ở tần số này, anten kích thước nhỏ có thể dễ dàng đạt được. Tuy nhiên,
có sự suy giảm của khí quyển trong dải tần số này.
Băng V (40 đến 75 GHz): Băng V không được sử dụng phổ biến, ngoại
trừ trong nghiên cứu radar sóng milimet và các loại nghiên cứu khoa học
khác. Tại Hoa Kỳ, Ủy ban truyền thông liên bang đã phân bổ dải tần từ 57
đến 64 GHz cho các hệ thống khơng dây khơng có giấy phép.
12
Băng tần W (75 đến 110 GHz): Băng tần W được sử dụng cho liên lạc
vệ tinh, ứng dụng radar quân sự và một số ứng dụng phi quân sự. Để phát hiện
vũ khí che giấu, nhiều camera sóng milimet hoạt động ở tốc độ 94 GHz.
Radar điều khiển hành trình ơ tơ sử dụng tần số khoảng 77 GHz.
Băng tần mm (100-300GHz): Việc sử dụng băng tần này gần đây đã trở
nên phổ biến hơn vì nhiều lợi thế. Cái chính là sự sẵn có của một dải tần số
rộng, có rất nhiều khơng gian chưa sử dụng, do đó các hệ thống radar được
phát triển ở khu vực này có thể có băng thơng rộng sẽ cho độ phân giải cao
hơn và các chùm tia hẹp hơn với anten nhỏ hơn.
Phạm vi tần số radar thể hiện bằng giá trị cụ thể được dùng khi thích
hợp, tuy nhiên các ký hiệu trên hình 1.3 có thể được sử dụng khi cần một biểu
diễn một cách ngắn gọn.
Hình 1.3: Các băng tần sử dụng cho radar
13
1.2. Các tham số chính và các khái niệm về kỹ thuật radar
Có một vài tham số được chọn trong hệ thống radar làm ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu suất phát hiện mục tiêu của hệ thống. Do đó tùy thuộc vào ứng
dụng và vào hoàn cảnh thực tế, sự thay đổi của các tham số này sẽ cho phép
hệ thống đưa ra kết quả tối ưu nhất.
1.2.1. Các tham số chính
Băng thơng: Đây là một trong những thơng số quan trọng nhất cần tính
đến khi thiết kế hệ thống radar[12]. Điều này là do thực tế là băng thông tỷ lệ
thuận với hiệu suất phân giải của radar. Băng thông càng lớn, đỉnh phổ càng
hẹp và độ phân giải hiệu suất cao hơn có thể đạt được. Có hai loại băng thơng
khác nhau có thể được xác định là băng thơng tín hiệu (được điều chỉnh độ
rộng xung của tín hiệu hoặc bằng cách điều chế tín hiệu) và băng thông radar.
Nếu hệ thống yêu cầu độ phân giải lớn về cự ly để phân biệt giữa các mục
tiêu, băng thông cần phải lớn. Điều này là do băng thông liên quan trực tiếp
đến độ phân giải của cự ly. Băng thơng được xác định với tiêu chí Rayleigh và
được biểu thị dưới dạng biểu thức (1.1)
(1.1)
Đo cự ly: Cự ly mục tiêu R (Range) được tính tốn bằng cách đo thời
gian trễ ứng với thời gian để một xung năng lượng cao tần bức xạ từ máy phát
radar gặp mục tiêu và phản xạ về máy thu radar[12]. Vì sóng điện từ lan
truyền thẳng với vận tốc bằng vận tốc ánh sáng c, nên ta có:
(1.2)
Trong đó:
c=
[m/s]
:
R:
Thời gian trễ [s]
Cự ly mục tiêu [m]
Phân số do tính với độ trễ thời gian hai chiều.
14
Hình 1.4: Tín hiệu radar xung
Hệ thống radar xung là phát các xung năng lượng cao tần liên tiếp, như
minh họa trong hình 1.4. Khoảng thời gian giữa các xung (IPP – Inter Pulse
Period) ký hiệu là T, độ rộng xung ký hiệu là τ. IPP còn được gọi là chu kỳ lặp
lại xung (PRI – Pulse Repetition Interval) hay khoảng lặp lại xung PRT.
Nghịch đảo của PRI là PRF – tần số lặp lại xung, được ký hiệu bởi PRF:
(1.3)
Các xung được phát với tần số lặp lại xung (PRF). Nó xác định cự ly rõ
ràng tối đa của hệ thống radar, khi một xung đơn được xem xét, PRF càng
nhỏ (hoặc PRT càng dài), radar có thể chờ phản xạ càng lâu. Điều này có
nghĩa là độ trễ tối đa của mục tiêu được phản xạ phải nhỏ hơn thời gian giữa
hai xung. Nguyên tắc được thể hiện trong hình 1.5. Do đó, cự ly rõ ràng tối đa
được xác định là:
Độ phân giải cự ly: Độ phân giải cự ly, ký hiệu là
, là một thông số
của radar mô tả khả năng phát hiện các mục tiêu xuất hiện gần nhau là các
mục tiêu riêng biệt[12]. Hệ thống radar được thiết kế để làm việc giữa một cự
ly tối thiểu và cự ly tối đa . Khoảng cách giữa và được chia thành ngăn, mỗi
ngăn có độ rộng . Khi đó số ngăn cự ly được xác định như sau:
15
(1.4)
Các mục tiêu cách nhau ít nhất một khoảng sẽ được phân giải hoàn toàn
về mặt cự ly, như minh họa trong hình 1.5. Các mục tiêu trong phạm vi một
ngăn có thể được phân giải theo các tham số như cự ly, góc phương vị bằng
cách sử dụng các kỹ thuật xử lý tín hiệu.
Hình 1.5: Phân giải các mục tiêu về mặt cự ly và về cự ly ngang
Băng thông radar ký hiệu là
được xác định theo biểu thức (1.1):
Ta có độ phân giải cự ly được xác định theo (1.5):
(1.5)
Vì vậy, có thể thấy rằng băng thơng của sóng truyền càng lớn thì độ phân
giải sẽ càng nhỏ. Lưu ý rằng thuật ngữ „độ phân giải không nên bị nhầm lẫn
với độ chính xác. Độ chính xác là mức độ tương ứng giữa tốc độ vị trí được
tính tốn và tốc độ thực tế hoặc vị trí thực của mục tiêu.
Nhìn chung, để nâng cao hiệu năng radar cần tìm cách làm giảm . Như ở
phương trình (1.5), để nâng cao độ phân giải cự ly, ta cần giảm độ rộng xung.
Tuy nhiên, điều này sẽ làm giảm cơng suất phát trung bình và tăng băng thơng
16
làm việc. Việc thu được độ phân giải cự ly tốt trong khi duy trì cơng suất phát
trung bình cần thiết có thể đạt được bằng cách sử dụng kỹ thuật nén xung.
Độ phân giải góc ( ): Độ phân giải góc của hệ thống radar có thể được
định nghĩa là sự chia tách góc nhỏ nhất mà tại đó hai mục tiêu có thể được
phát hiện khi chúng có cùng một khoảng cách[4]. Tham số được cho bởi độ
rộng búp sóng của anten với cơng suất một nửa búp sóng là -3 dB.
Hình 1.6 Độ phân giải góc
Do đó, hai mục tiêu bằng nhau nằm ở cùng một khoảng cách có thể
được phân biệt nếu khoảng cách giữa chúng lớn hơn chiều rộng của anten ở
điểm có cơng suất bằng một nữa búp sóng. Vì thế; độ rộng búp sóng của anten
càng nhỏ thì độ phân giải góc càng cao. Độ phân giải góc có thể được tính
bằng:
(1.6)
Với độ rộng búp sóng anten [độ].
R là khoảng cách từ đài radar đến mục tiêu [m]
=
độ phân giải góc như khoảng cách giữa hai mục tiêu
1.2.2. Phương trình radar
Phương trình cơ bản cho tất cả các hệ thống radar được gọi là phương
trình radar[12]. Nó mơ tả mối quan hệ của cơng suất tín hiệu, tần số tín hiệu,
anten, sự tán xạ của sóng do mục tiêu và khoảng cách của mục tiêu với anten.
Sự phát triển của phương trình radar bắt đầu bằng việc đặt một anten phát
xạ đẳng hướng, mật độ công suất ở cự ly R sẽ là phương trình (1.7). Tuy nhiên,
17
do bất kỳ anten thực tế nào của radar là phát xạ đẳng hướng, mật độ công suất
theo hướng tăng tối đa sẽ có độ lợi nhất định là G. Khi gặp mục tiêu sẽ tán xạ bởi
Trong đó:
: Mật độ công suất [W/
G: Độ lợi anten phát [dB]
R: Cự ly của mục tiêu [Km]
Mật độ công suất phản hồi lại anten trạm radar có các phương trình sau:
Với:
Cơng suất phản hồi lại
λ: Độ dài bước sóng [m]
: Diện tích hiệu dụng của anten [
Công suất nhiễu máy thu là
thu, tổng công suất nhiễu
Với:
:
Nhiệt độ nguồn nhiễu [K]
:
Nhiệt độ chuẩn nguồn nhiễu 290 [K]
18
B: Băng thơng máy thu [Hz]
K: Hằng số Boltzmann (3.18× [W/K/Hz]
Công suất nhiễu máy thu
Tổn thất trong hệ thống là L ta có phương trình. (1.13). Tín hiệu nhỏ nhất
radar có thể phát hiện gọi là tín hiệu phân biệt tối thiểu. Công suất thu nhỏ
hơn không thể sử dụng được vì chúng bị lẫn trong nhiễu của máy thu.
Cơng suất tối thiểu phát hiện được mục tiêu ở cự ly tối đa từ phương
trình (1.14). Vì vậy, cự ly tối đa về mặt lý thuyết của hệ thống radar có thể
tính tốn được.
(1.13)
√
Phương trình trên đây là một dạng của phương trình radar tổng qt,
trong đó đã có một loạt các giả định cho các trường hợp nghiên cứu. Ví dụ,
các anten phát và thu bằng nhau hoặc băng thơng được tương thích với độ dài
xung là B . Nhưng mỗi ứng dụng radar cụ thể phải điều chỉnh phương trình
radar phù hợp với hồn cảnh cụ thể của ứng dụng.
1.2.3. Các khái niệm
Mặt cắt tiết diện radar (RCS)
. Mặt cắt tiết diện của radar (RCS) là thước đo khả năng phản xạ tín hiệu
của radar theo hướng của máy thu radar[12], tức là thước đo tỷ lệ mật độ tán
xạ ngược theo hướng của radar (từ mục tiêu) so với mật độ năng lượng bị
chặn bởi mục tiêu. Vì mật độ năng lượng được tán xạ theo hình dạng của một
quả cầu, một phần nhỏ của
có thể được máy thu radar thu được.
Mặt cắt ngang của mục tiêu radar phụ thuộc vào:
- Các tính năng hình học và ngoại thất máy bay.
19
- Hướng của radar chiếu sáng.
- Tần số máy phát radar.
- Các loại vật liệu được sử dụng.
Mặt cắt ngang radar được định nghĩa là khả năng phản xạ năng lượng
của vật thể có kích thước. RCS được định nghĩa là phương trình. (1.15):
Trong đó
là RCS đo khả năng phản xạ tín hiệu radar của mục tiêu theo hướng
của máy thu radar,
r là khoảng cách,
là mật độ năng lượng phân tán trong cự ly [
là mật độ công suất bị chặn bởi mục tiêu [
Lưu ý rằng
không phải tất cả năng lượng sẽ được phản xạ theo hướng của radar. Nói cách
khác, là phép đo sự khác biệt giữa mật độ năng lượng phản xạ theo cùng hướng
của hệ thống radar và mật độ năng lượng thực sự được phản xạ bởi vật thể.
Clutter: Là các tín hiệu phản xạ radar không mong muốn được tạo ra
khi radar phát xạ đẳng hướng[4]. Do đó, khi máy thu radar thu được tín hiệu
dội lại, đó là nhưng tín hiệu phản xạ từ nhiều nguồn khác nhau. Các tín hiệu
khơng mong muốn trong radar bao gồm các phản xạ từ tất cả các loại vật thể
hoặc hiện tượng tự nhiên, như là mây, mưa, đồi núi, nhà cửa, cây cối, v.v.
Vận tốc hƣớng tâm: Có hai cách để xác định vận tốc mục tiêu. Các phép
đo liên tiếp sư thay đổi của cự ly của mục tiêu theo thời gian và do đó tính được
vận tốc hướng tâm[4]. Tuy nhiên, phương pháp này mất tương đối nhiều thời
gian hơn để ước tính tốc độ hướng tâm và thực hiện các ước tính riêng biệt về
vận tốc không phải là phép đo liên tục. Một cách khác để đo vận tốc hướng tâm
là sử dụng dịch chuyển Doppler. Sự thay đổi tần số Doppler được tạo ra bởi một
20
mục tiêu di động cung cấp một thước đo tốc độ hướng tâm trong thời gian
ngắn hơn so với đo cự ly liên tiếp để ước tính vận tốc. Nó cũng có thể được sử
dụng để phân biệt các mục tiêu di chuyển với mục tiêu đứng yên.
1.3. Nguyên lý cơ bản về xử lý tín hiệu trong radar
Trong phần này trình bày một số nền tảng về các kỹ thuật xử lý tín hiệu
cơ bản và cụ thể được sử dụng trong radar[10]. Các kỹ thuật quan trọng sẽ tạo
cho hệ thống radar có độ lợi SNR cao và độ phân giải được nâng lên. Cùng
với các máy thu thích hợp, quy trình tích hợp xung và xử lý tần số Doppler,
tốc độ báo động nhầm CFAR…
1.3.1. Bộ lọc thích hợp (Matched Filter)
Hình 1.7: Bộ lọc thích hợp
Hầu hết các đài radar có hiệu suất phát hiện mục tiêu tốt ở cả độ nhạy và độ
phân giải[4]. Khả năng phát hiện trở nên tốt hơn khi năng lượng tăng và độ phân
giải được cải thiện khi băng thông lớn hơn. Như đã thấy trước đây, áp dụng kỹ
thuật nén xung cho phép giải quyết cả hai vấn đề với kết quả tuyệt vời.
Khi thu được tín hiệu phản hồi, hệ thống sẽ tối ưu hóa thơng tin chứa
trong đó. Theo định nghĩa, bộ lọc thích hợp là bộ lọc máy thu radar được thiết
kế để tối ưu hóa SNR ở đầu ra bộ lọc. Đáp ứng xung của bộ lọc thích hợp
hồn hảo sẽ là cùng dạng sóng với tín hiệu được truyền đi.