TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BỘ MƠN QUẢN TRỊ HỌC
..................
BÁO CÁO THẢO LUẬN
HỌC PHẦN QUẢN TRỊ HỌC
VẤN ĐỀ THẢO LUẬN
TRÌNH BÀY TÌNH HUỐNG LIÊN QUAN ĐẾN CHỨC NĂNG
HOẠCH ĐỊNH QUẢN TRỊ VÀ ĐƯA RA GIẢI PHÁP GIẢI
QUYẾT TÌNH HUỐNG ĐĨ
Giáo viên phụ trách: Chu Thị Hà
Lớp học phần: 2178BMGM0111
Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Hà Nội, 2021
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
BIÊN BẢN THẢO LUẬN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH
1.1, Khái niệm, phân loại và các ngun tắc hoạch định
1.1.1, Khái niệm hoạch định
Có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt về hoạch định. Theo Harold Koontz, Cyril J.
O’Donnell và Heinz Weihrich (1968): “Hoạch định là q trình xác định mục tiêu và
quyết định trước xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm, ai làm cái đó
để đạt được mục tiêu.”
Thwo R.Kreitner (2009) cho rằng: “Hoạch định là q trình nhà quản trị xác
định mục tiêu của tổ chức, xây dựng các kế hoạch hành động cần thiết để đạt
được mục tiêu.”
Từ các khái niệm trên, có thể hiểu:
Hoạch định là q trình nhà quản trị xác định mục tiêu của tổ chức, xây dựng
các kế hoạch hành động cần thiết để đạt được mục tiêu.
1.1.2, Phân loại hoạch định
Theo thời gian: hoạch định ngắn, trung, dài hạn.
Theo cấp độ: hoạch định vĩ mơ, vi mơ.
Theo phạm vi: hoạch định tồn diện, hoạch định từng phần
Theo lĩnh vực: hoạch định nhân sự, kinh doanh, tài chính, marketing,..
Theo mức độ: hoạch định chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp.
Theo sản phẩm tạo ra: hoạch định mục tiêu, chiến lược, chính sách, thủ tục,
1.1.3, Các ngun tắc hoạch định
*Tập trung, dân chủ
Đảm bảo sự kết hợp tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong quản lý, từ đoa t ra sự
năng động trong hoạt động kinh tế của hệ thống kinh tế.
* Hệ thống đồng bộ
* Khoa học, thực tiễn
Giúp chúng ta nhìn nhận thế thới một cách khách quan, chính xác.
Giúp con người tiến hành các hoạt động của mình một cách logic, chặt chẽ, phù
hợp với quy luật vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội, tư duy => đạt được
chất lượng và hiệu quả tối ưu.
* Hiệu quả
Phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, ngun nhiên vật liệu và tiền vốn)
để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
* Định hướng
Bản kế các cơng việc dự tính phải làm (các mục tiêu) trong một khoảng thời gian
xác định trên cơ sở các tính tốn về việc chọn lựa bí quyết thức phải tiến hành, chu
5
trình phải hành động, các phí tổn về thời gian và nguồn lực khơng thể thiếu, các
cách phải dùng.
* Động tấn cơng
Sự ứng biến nhanh chóng, điều chỉnh kịp thời về mặt tinh thần và thể chất để dễ
dàng thích nghi với bất cứ hồn cảnh nào, dù khó khăn đến đâu. Thể hiện khả năng
quan sát, tìm hiểu, phân tích và đánh giá chính xác các tình huống xảy ra, từ đó đưa
ra các giải pháp xử lý đúng đắn và khơng bị ảnh hưởng về mặt tâm lý.
Linh hoạt, động tấn cơng sẽ giúp chúng ta phản ứng nhanh trong việc nắm bắt
những cơ hội có lợi hoặc giải quyết các vấn đề khó khăn. Đây là một cách để rèn
luyện tính quyết đốn. Thiếu đi sự linh hoạt, những cảm xúc hoặc áp lực tâm lý tiêu
cực có thể ảnh hưởng đến tính cách và các mối quan hệ xã hội, khiến bạn khó
thành cơng.
1.2, Nội dung hoạch định
1.2.1, Nội dung hoạch định sứ mệnh và tầm nhìn
* Sứ mệnh là gì?
Sứ mệnh là mục đích hay lí do tồn tại của tổ chức.
Tun bố sứ mệnh phải trả lời được câu hỏi: Chúng ta là ai? Chúng ta kinh doanh
cái gì? Chúng ta thỏa mãn nhu cầu gì của khách hàng?
Các yếu tố ảnh hưởng?
Lịch sử tổ chức
Những năng lực đặc biệt
Mơi trường hoạt động của tổ chức
* Tầm nhìn là gì? Là một mục tiêu dài hạn mơ tả những gì mà tổ chức sẽ hướng
tới.
Nội dung của hoạch đinh sứ mệnh tầm nhìn: Trả lời cho câu hỏi: Tổ chức muốn
trở thành gì trong tương lai? Tổ chức muốn đi đến cột mốc nào trong tương lai?
1.2.2, Hoạch định mục tiêu
* Mục tiêu là gì?
Mục tiêu(goal) của tổ chức: là đích (kết quả tương lai) mà nhà quản trị mong muốn
đạt được. Mục tiêu được xác định dựa trên cơ sở sứ mênh, nhiệm vụ và nhằm thực
hiện sứ mệnh, nhiệm vụ của tổ chức.
* Đặc trưng của mục tiêu?
Tính đo lường và cụ thể
Tính định hướng
Tính thành quả, thành tựu
*Phân loại mục tiêu
Mục tiêu chung và mục tiêu bộ phận
Mục tiêu chung của tổ chức là mục tiêu do các nhà quản trị cấp cao xác định và tất
cả các bộ phận trong tổ chức phải có trách nhiệm thực hiện
Mục tiêu bộ phận là do các nhà quản trị bộ phận xác định
Mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng:
Mục tiêu định lượng là mục tiêu được lượng hóa qua các chỉ tiêu định lượng, bằng
những con số kinh doanh cụ thể
Mục tiêu định tính là mục tiêu khơng thể lượng hóa bằng những con số ( ví dụ:
nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng)
6
Mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội:
Mục tiêu kinh tế là mục tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh tế mà tổ chức
mong muốn đạt được (ví dụ: mục tiêu doanh thu, lợi nhuận…)
Mục tiêu xã hội phản ánh kết quả về mặt xã hội mà tổ chức mong muốn đạt
được
Mục tiêu dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn:
Mục tiêu dài hạn: có tính chiến lược thường kéo dài từ 5 năm trở lên và nhằm
thực hiện sứ mạng của tổ chức
Mục tiêu trung hạn: được xác định trên cơ sở mục tiêu của dài hạn, thời hạn là từ
23 năm
Mục tiêu ngắn hạn có tính tác nghiệp có thời hạn từ 1 năm trở xuống
1.2.3, Hoạch định chiến lược
* Chiến lược là gì?
Chiến lược là kế hoạch đồng bộ, tồn diện, chi tiết được soạn thảo nhằm đảm
bảo thực hiện sứ mệnh và các mục tiêu của tổ chức.
Một số chiến lược của tổ chức: xâm nhập thị trường, phát triển thị trường, đa
dạng hóa sản phẩm,..
Chiến lược được hình hình thành nhằm thực hiện mục tiêu và sứ mạng của tổ
chức.
* Đặc trưng của chiến lược
Chiến lược phải tồn diện, chi tiết, nền tảng cho sự phối hợp và triển khai các
hoạt động khác.
Chiến lược là kế hoạch hành động xác định mục tiêu và các giải pháp lớn, cơ bản
trong một thời gian dài và trong một tương lai bất định nên nó khơng chỉ ra một cách
chính xác, cụ thể cần phải làm thế nào để đạt được mục tiêu mà chỉ là cái khung
hướng dẫn tư duy và hành động, để thực hiện nó cần có những kế hoạch chiến
thuật và các hoạt động tác nghiệp có thời hạn thực hiện ngắn hơn.
* Q trình xác định chiến lược
Xác định mục tiêu
Phân tích và đánh giá mơi trường (bên trong, bên ngồi)
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức
Phân tích và đánh giá các phương án chiến lược
Lựa chọn chiến lược
1.2.4, Hoạch định kế hoạch hành động
Để thực hiện kế hoạch hành động người ta thường tổ chức soạn thảo:
Các kế hoạch chiến thuật
Các kế hoạch tác nghiệp
Thơng qua các hoạt động về:
Chính sách: Đưa ra những quy định nhằm hướng dẫn tư duy, đặt ra khn khổ,
tạo “hành lang” cho việc ra quyết định hành động.
Thủ tục: Mơ tả chuổi hành động cần thiết được thực hiện theo một trật tự thời
gian trong một tình huống cụ thể.
Quy tắc: Xác định rõ những gì được làm, khơng đươc làm trong một hồn cảnh
nhất định.
7
Chương trình: Là tổ hợp các mục tiêu, chính sách, thủ tục, quy tắc, các nhiệm vụ
và các bước phải tiến hành, các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố cần thiết để
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.
1.2.5, Hoạch định ngân sách
* Ngân sách là gì ?
Ngân sách là biểu hiện bằng tiền của các loại kế hoạch; là kế hoạch đảm bảo
nguồn lực tài chính cho các hoạt động; ngân sách cịn là kế hoạch cân đối thu chi.
* Hoạch định ngân sách
Hoạch định ngân sách là: Xây dựng một phương pháp phân bổ các nguồn lực tối ưu
cho việc thực hiện các mục tiêu
* Q trình lập ngân sách:
Giai đoạn 1: Nhà quản trị cấp cao tun bố mục tiêu
Giai đoạn 2: Các nhà quản trị bộ phận trực thuộc soạn thảo kế hoạch và xác định
chi phí.
Giai đoạn 3: Các nhà quản trị cấp cao xem xét đề nghị và chỉ dẫn các điều chỉnh
cần thiết.
Giai đoạn 4: Nhà quản trị phê duyệt ngân sách.
1.2.6, Một số cơng cụ
*Mơ hình SWOT : Phân tích bên trong, bên ngồi, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
mối đe dọa trong doanh nghiệp. Thơng qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn
rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngồi tổ chức có thể ảnh hưởng
tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Ma trận SWOT:
*Mơ hình BCG: giúp doanh nghiệp xác định cần phải tập trung nguồn lực phát
triển vào đâu. Việc phát triển những sản phẩm thuộc nhóm “ngơi sao” và “dấu hỏi”
sẽ làm tăng thị phần nhanh chóng tại một số ngành hàng.
*Mơ hình kinh tế lượng: là mơ hình tốn có các tham số xác định về một bộ phận
hoặc tồn bộ nền kinh tế, trong đó các tham số được ước lượng bằng các phương
pháp kinh tế lượng
8
1.3, Các yếu tố tác động đến hoạch định
1.3.1, Mơi trường bên trong tổ chức
Mơi trường nội bộ bao gồm các yếu tố bên trong của tổ chức có ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động của tổ chức. Cụ thể mơi trường nội bộ gồm các yếu tố:
* Nguồn nhân lực: là nguồn lực chính tạo nên sự phát triển cũng như là nhân tố
quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
* Cơ sở vật chất trang thiết bị: điều kiện vật chất kỹ thuật đều có ảnh hưởng
đến mọi hoạt động của cơng ty, và hoạt động hoạch định chiến lược cũng vậy.
Một cơng ty tạo điều kiện vật chất kỹ thuật tốt thì việc hoạch định của cơng ty
càng có nhanh gọn và có hiệu quả hơn.
* Tài chính là các mối quan hệ tiền tệ gắn liền với việc hình thành vốn, phân phối,
sử dụng và quản lý vốn trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đóng vai
trị quan trọng và chi phối mọi hoạt động khác của doanh nghiệp bao gồm cả việc
hoạch định.
* Yếu tố khác như: hoạt động sản xuất; văn hóa của doanh nghiệp; khả năng
nghiên cứu và phát triển; hoạt động Marketing...
1.3.2, Mơi trường bên ngồi tổ chức
* Yếu tố chính trị pháp luật
Yếu tố chính trị pháp luật là yếu tố liên quan đến sự điều tiết vĩ mơ của nhà
nước đối với cơng dân, các thành phần kinh tế hay đối với các nước khác, bao gồm
các đường lối chính sách của nhà nước, diễn biến chính trị trong nước, trong khu
vực hay diễn biến trên tồn thế giới. Ngồi ra yếu tố chính trị pháp luật cịn chứa
đựng hệ thống pháp luật hiện hành và đường lối chính sách của nhà nước… Đây là
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh và hoạch định của doanh
nghiệp.
Ví dụ đối với yếu tố chính trị, chúng ta có thể đưa ra một dẫn chứng cụ thể
gần đây là tình hình căng thẳng giữa Trung Quốc và Nhật Bản về chủ quyền đối
với quần đảo Senkaku hay cịn gọi là quần đảo Điếu Ngư ở biển Hoa Đơng. Sự
tranh chấp này ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhật ở thị trường Trung Quốc. Để đối phó với tình hình bất ổn trên, các
doanh nghiệp Nhật tại Trung Quốc đã và đang có những động thái để điều chỉnh
hoạt động kinh doanh của mình. Như các tập đồn sản xuất xe hơi Nhật Bản
Toyota và Nissan đã tạm ngừng hoạt động phần lớn các cơ sở lắp ráp xe hơi tại
Trung Quốc vào cuối tháng 9/2012….Từ đó, yếu tố này ảnh hưởng lớn đến thay đổi
hoạch định của doanh nghiệp.
Đối với yếu tố này, có thể nói nhà nước đóng vai trị là người kiểm sát, tài trợ,
hạn chế hay ngăn cấm hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước quản lý nhờ vào
việc đưa ra những quy định điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một
cách trực tiếp hay tác động gián tiếp thơng qua các chính sách, quy định đối với cơng
dân được xem là khách hàng quan trọng của doanh nghiệp.
Có thể lấy một ví dụ điển hình tại nước ta là Nghị quyết 32/2007/NQCP
được Chính phủ ban hành quy định về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế
9
tai nạn giao thơng và ùn tắc giao thơng, trong có có rất nhiều biện pháp cưỡng chế.
Điển hình nhất là quy định về đội mũ bảo hiểm; từ ngày 15122007, người đi mơ
tơ, xe máy trên tất cả các tuyến đường đều bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. Đây là
chính sách nhà nước tác động đến cơng dân nhằm giảm ùn tắc và tai nạn giao thơng
trong cả nước, nhưng chính sách này cũng tác động khơng nhỏ đến các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng nón các loại.
* Yếu tố mơi trường kinh tế
Yếu tố mơi trường kinh tế là yếu tố rất quan trọng, có tác động trực tiếp một
cách tích cực hoặc tiêu cực đến doanh nghiệp, mở ra cơ hội hay những mối đe dọa
ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Một số yếu
tố cơ bản điển hình nhất có thể kể đến như diễn biến tình hình kinh tế của các nền
kinh tế lớn trên thế giới, các nền kinh tế trong khu vực,đối với kinh tế trong nước
thì những yếu tố thường có nhiều biến động như lãi xuất và xu hướng của lãi suất,
tỷ giá và xu hướng của tỷ giá, các loại thuế suất đối với doanh nghiệp…
Lãi suất và xu hướng lãi xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có nguồn vốn hoạt động
được vay trực tiếp từ ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác. Ví dụ như khi lãi
suất cho vay của ngân hàng giảm sẽ kích thích sự vay vốn của doanhnghiệp làm
tăng khả năng sản xuất và đầu tư của doanh nghiệp trên thị trường.Tỷ giá hối đối
là giá của đồng tiền trong nước so với giá của các ngoại tệ khác,xu hướng tỷ giá
làm thay đổi những điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đặcbiệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu. Đối với sự thay đổi của thuế suất sẽ làm mức chi phí của
doanh nghiệp thay đổi, từ đó làm ảnh hướng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Và
cịn rất nhiều những yếu tố về kinh tế khác có thể chi phối đến việc hoạch định
của doanh nghiệp trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn mà các nhà quản trị phải
nhận biết kịp thời hoặc tìm cách đối phó hay đón nhận những cơ hội mà các yếu tố
đó mang lại
Ví dụ đáng kể nhất là những biến động mang tính tồn cầu như cuộc khủng
hoảng tài chính xảy ra ở Mỹ năm 2008. Mỹ là thị trường nhập khẩu quan trọng của
nhiều nước, do đó khi kinh tế suy thối, xuất khẩu của nhiều nước bị thiệt hại,
nhất là những nước xem Mỹ như một thị trường xuất khẩu quan trọng như ở khu
vực Châu Á. Từ đó, các chiến lược hoạch định lâu dài của các doanh nghiệp bị ảnh
hướng và phải thay đổi để đối phó với tình hình khủng hoảng ngày càng lan rộng.
* Yếu tố văn hóa xã hội
Yếu tố văn hóa là yếu tố ít thay đổi. Vì văn hóa là những chuẩn mực giá trị
được chấp nhận trong một cộng đồng. Văn hóa thay đổi là do hệ quả của sự tác
động lâu dài của các yếu tố vĩ mơ khác. Sự thay đổi của văn hóa thường diễn ra
chậm hơn các yếu tố chính trịpháp luật, yếu tố kinh tế,... Các nhà họach định có
thể nắm bắt được sự thay đổi của yếu tố văn hóa và xây dựng chiến lược phù hợp.
Yếu tố xã hội là yếu tố thường liên quan đến mơi trường và con người, về sức
khỏe và dân số… thường xuất hiện trong lĩnh vực y tế. Khi có một phát hiện mới
về một loại thực phẩm hay một loại thuốc đang được sử dụng có ảnh hưởng
khơng tốt đến cộng đồng thì tất nhiên là doanh nghiệp từ khâu sản xuất, phân phối
cho đến các đại lý bán lẻ sẽ gặp nhiều khó khăn. Khi rơi vào trường hợp đó, các
chiến lược hoạch định của cơng ty sẽ bị xáo trộn.
10
Ví dụ trong thập niên 1930, bác sĩ Fancis M. Pottenger đã tiến hành một cuộc
nghiên cứu kéo dài 10 năm về những hiệu quả của sữa tươi tiệt trùng và sữa tươi
ngun chất trên 900 con mèo thì kết quả hồn tồn bất lợi cho sữa tươi tiệt trùng.
Nguồn thơng tin trên được đưa ra từ năm 1930 nhưng khơng được mọi người lưu
tâm tới. Nhìn nhận từ thực tế thì đa phần người Việt Nam đều khơng biết đến
thơng tin này trừ một số ít người quan tâm đến thể hình. Nếu nguồn tin này được
cơng bố rộng rãi, được các chuyện gia y tế kiểm chứng và thừa nhận thì chắc hẳn
đây sẽ là một địn đánh vào các cơng ty sữa đang làm ăn phát đạt trên thị trường hiện
nay. Kéo theo đó là những vấn đề khơng thể lường trước và làm ảnh hưởng đến
tồn bộ kế hoạch hoạch định của họ.
* Yếu tố mơi trường tự nhiên
Yếu tố mơi trường tự nhiên là yếu tố bất ngờ khó lường nhất có thể gây xáo
trộn thậm chí phá sản các kế hoạch đã được hoạch định trước của doanh nghiệp.
Thực tế vào tháng 3/2011 ở Nhật Bản xảy ra động đất lớn và trận lũ lụt vào tháng
11/2011 ở Thái Lan. Hai thiên tai trên đã gây thiệt hại đáng kể về mọi phương diện
cho Nhật Bản và Thái Lan, kéo theo đó các nhà đầu tư cũng phải gánh chịu chung
hậu quả khơng ngờ từ hai trận thiên tai này. Trận động đất và sóng thần tại Nhật
Bản vừa qua đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến cơng tác hoạch định của nhiều nhà
sản xuất tại đây và trên thế giới.
Từ năm 2019 đến nay, diễn biến tình hình dịch bệnh Covid19 ln căng thẳng,
nhà nước ta đề ra nhiều chính sách chỉ thị giãn cách xã hội để đảm an tồn sức khỏe
cho người dân, đồng thời khiến doanh nghiệp cũng phải tạm thời dừng hoạt động
sản xuất do khơng có nguồn lực lao động, và cần thay đổi bằng những kế hoạch
khác. Sự thay đổi yếu tố mơi trường tự nhiên này ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
hoạch định của doanh nghiệp.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG
VIETCOMBANK
2.1, Giới thiệu khái qt ngân hàng VietcomBank (VCB)
* Tổng quan
Thành lập ngày 01/04/1963 với tư cách là một ngân hàng nhà nước.
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương Mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.
Tên viết tắt: Vietcombank.
Giám đốc điều hành: Phạm Quang Dũng (1/11/2014)
Website:
* Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng VCB cung cấp
Các sản phẩm thẻ ngân hàng VCB : Các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ VCB
Các sản phẩm tài khoản và tiết kiệm ngân hàng VCB
Các sản phẩm cho vay ngân hàng VCB
Ngồi ra, khách hàng cịn có thể sử dụng dịch vụ kiều hối, bảo hiểm, đầu tư và
chuyển – nhận tiền ngân hàng VCB
* Kết quả kinh doanh
Sáu tháng đầu năm 2021 VCB báo lãi hơn 13.000 tỷ đồng.
11
Sau nhiều năm phát triển và khơng ngừng đổi mới, thích nghi với cơng nghệ
mới, cho đến nay VCB đã trở thành ngân hàng vững mạnh và thường xun
nhận được hàng loạt giải thưởng danh giá như:
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do tạp chí Euromoney bình chọn.
Top 100 doanh nghiệp quyền lực được Tạp chí Nikkei của Nhật xếp hạng.
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam do Tạp chí Finance Asia thẩm định.
Top 200 doanh nghiệp niêm yết quy mơ lớn nhất thế giới được bình chọn bởi tạp
chí Forbes.
Nằm trong Top 100 mơi trường làm việc tốt nhất Việt Nam do Anphabe và Cơng
ty Intage đánh giá.
Ngân hàng giao dịch tốt nhất mang đến dịch vụ ngoại hối và ngân hàng sở hữu
dịch vụ quản lý tiền mặt chất lượng nhất do The Asean Banker nhận định.
Ngân hàng VCB cũng là đại diện Việt Nam duy nhất góp mặt trong bảng xếp
hạng 30 ngân hàng lớn mạnh nhất Châu Á – Thái Bình dương.
Dẫn đầu bảng xếp hạng Top 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam uy tín năm 2020
(Theo Vietnam Report).
2.2, Cơng tác hoạch định của ngân hàng VCB
2.2.1, Ngun tắc hoạch định của ngân hàng VCB
* Tính hệ thống: VCB đảm bảo được các hoạt động diễn ra một cách bao qt
nhất, đảm bảo được đủ tính logic cao trong q trình hoạch định nhằm nâng cao
chất lượng hoạch định.
* Tính khoa học, thực tiễn
Khoa học: VCB nhận thức được các nhu cầu của khách hàng nên đã vận dụng
những quy luật về kinh tế, ưu đãi trong kế hoạch hoạch định của mình.
Thực tiễn: đánh trúng được nhu cầu và tâm lý của khách hàng và từ đó nắm bắt thị
trường một cách tốt nhất.
* Tính định hướng: VCB ln đưa ra những định hướng về mục tiêu rất rõ ràng và
cụ thể, cùng với đó là những dự báo phương án hoạch định khá chính xác về chiến
lược.
* Tính động tấn cơng và hiệu quả: do xã hội ln thay đổi nên VCB đã có những
kế hoạch để ứng biến phù hợp trước những thay đổi đó, VCB tấn cơng thị trường
ở thế chủ động, ngay trong thời kì covid19 hiện nay thì VCB đã có phương án sẵn
sàng đón nhận cơ hội hậu thời kì dịch bệnh.
2.2.2, Hoạch định sứ mệnh, tầm nhìn
* Tầm nhìn
Đến 2030, VCB trở thành ngân hàng số 1 Việt Nam, 1 trong 100 ngân hàng lớn nhất
khu vực Châu Á, 1 trong 300 tập đồn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, 1 trong
1000 doanh nghiệp niêm yết lớn nhất tồn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển
của Việt Nam
* Sứ mệnh
Ln mang đến cho khách hàng sự thành đạt, bảo đảm tương lai trong tầm tay của
khách hàng, sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị
trường.
* Giá trị cốt lõi
Sáng tạo để mang lại những giá trị thiết thực cho khách hàng
12
Phát triển khơng ngừng hướng tới mục tiêu mở rộng danh mục khách hàng, là
nguồn tài sản q giá nhất và đáng tự hào nhất của Vietcombank
Lấy sự chu đáo tận tâm với khách hàng làm tiêu chí phấn đấu
Kết nối rộng khắp để xây dựng một ngân hàng quốc gia sánh tầm với khu vực và
thế giới
Ln nỗ lực tìm kiếm sự khác biệt trên nền tảng chất lượng và giá trị cao nhất
Đề cao tính an tồn, bảo mật nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hành, cổ đơng
2.2.3, Hoạch định mục tiêu
* Mục tiêu chính xun suốt (mục tiêu dài hạn)
Trong chiến lược phát triển đến năm 2025, Vietcombank xác định mục tiêu trở
thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất châu Á, một
trong 300 tập đồn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1.000 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất tồn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.
Trong đó, hoạt động bán lẻ tiếp tục là một trong các trụ cột kinh doanh của
Vietcombank. Những năm vừa qua, Vietcombank nói chung và hoạt động bán lẻ tại
Vietcombank nói riêng đã tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Để đạt được và giữ vững vị trí số 1 về bán lẻ tại thị trường Việt Nam,
Vietcombank đã đưa ra mục tiêu rất cụ thể trong kế hoạch phát triển đến năm 2025
và tầm nhìn 2030.
* Mục tiêu trung hạn: tiếp tục phát triển dự án chuyển đổi mơ hình hoạt động
bán lẻ RTOM (được bắt đầu năm 2019) để thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng
bán lẻ số 1 tại Việt Nam
* Mục tiêu ngắn hạn: Năm 2021, ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận trước thuế
hợp nhất tăng 11%, (ước tính đạt 25.580 tỷ đồng), lợi nhuận trước thuế riêng lẻ
25.000 tỷ đồng (có điều chỉnh theo ý kiến của Ngân hàng Nhà nước sau khi có ý
kiến của Bộ Tài chính). Tổng tài sản tăng 5%, huy động vốn từ nền kinh tế tăng
7%, tín dụng tăng 10,5%. Ngân hàng kiểm sốt nợ xấu dưới 1%. Vietcombank cũng
dự kiến trả cổ tức 2021 tỷ lệ 8%. Theo chủ tịch HDQT Vietcombank, lợi nhuận q
1/2021 ước đạt 7000 tỷ đồng, cao hơn 34% cùng kỳ năm ngối và bằng 28% kế
hoạch cả năm. Với kết quả này, lãnh đạo Vietcombank tự tin khẳng định, mục tiêu
lợi nhuận năm 2021 nằm trong tầm tay.
2.2.4, Hoạch định chiến lược
Chiến lược phát triển của Vietcombank tập trung vào mục tiêu xây dựng một
ngân hàng thương mại (NHTM) hiện đại với các định hướng cụ thể:
Ngân hàng đạt Top 1 Bán lẻ và Top 2 Bán bn: Tiếp tục củng cố phát triển bán
bn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ làm cơ sở nền tảng phát triển bền vững. Duy trì
và mở rộng thị trường hiện có trong nước và phát triển ra thị trường nước ngồi.
Ngân hàng đạt hiệu suất sinh lời cao nhất và đạt ROE tối thiểu 15%: Nỗ lực tối
ưu hóa tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập bán hàng, nâng cao hiệu quả quản lý chi phí
hoạt động của các khối: Cơ cấu lại nguồn vốn hiệu quả thơng qua phân bổ hợp lý
nguồn vốn VNĐ/ngoại tệ, tăng trưởng và cân bằng tín dụng, nguồn vốn hợp lý theo
kỳ hạn để giảm thiểu rủi ro lãi suất. Đảm bảo các chỉ số an tồn theo quy định của
13
NHNN và mục tiêu của Vietcombank. Nâng cao chất lượng cơng tác lập và giám sát
kế hoạch ngân sách theo thơng lệ tiên tiến...
Ngân hàng đứng đầu về mức độ hài lịng của khách hàng
Ngân hàng đứng đầu về chất lượng nguồn nhân lực: Tăng cường chất lượng
nguồn nhân lực thơng qua đổi mới cơng tác tuyển dụng, duy trì, đào tạo và ln
chuyển cán bộ; tăng cường văn hóa hợp tác trong ngân hàng; tăng cường sự gắn bó
và hiệu quả của cán bộ.
Ngân hàng quản trị rủi ro tốt nhất. Tiếp tục khẳng định vị thế đối với mảng hoạt
động kinh doanh lõi của Vietcombank là hoạt động NHTM dựa trên nền tảng cơng
nghệ hiện đại và quản trị theo chuẩn mực quốc tế (triển khai quản trị rủi ro theo
tiêu chuẩn Basel II; nâng cao văn hóa quản trị rủi ro).
Bên cạnh những định hướng kinh doanh mạnh mẽ, quyết liệt, Vietcombank
vẫn ln xác định cho mình những mục tiêu cao cả đối với xã hội và cộng đồng.
Hoạt động của VCB ln hướng tới cộng đồng, xã hội, góp phần xây dựng đất
nước ấm no, hạnh phúc. VCB ln đề cao tính “Nhân văn” như một giá trị cốt lõi
của văn hóa VCB, ln sẵn sàng sẻ chia khơng chỉ với bạn hàng, khách hàng, đối tác
mà cịn chia sẻ và hỗ trợ người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số cịn nhiều hạn chế. Quan tâm và dành một nguồn lực khơng nhỏ cho cơng
tác an sinh xã hội là một trong những mục tiêu quan trọng được VCB đề ra hàng
năm. Chính vì vậy, mà giá trị thương hiệu cùng uy tín VCB suốt 50 năm qua đã
khơng ngừng được gây dựng và vun đắp.
2.2.5, Hoạch định kế hoạch hành động
a, Chính sách đối với người lao động
* Chính sách tuyển dụng:
Là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, Vietcombank ln chú trọng phát triển chất
lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng mạnh, có
sức hút trên thị trường nhân lực ngành tài chính ngân hàng.
Liên tục trong thời gian qua, Vietcombank đã khơng ngừng đổi mới cả về chính
sách tuyển dụng và những giá trị cốt lõi để thu hút nhân tài. Thay đổi chính sách
tuyển dụng, thấu hiểu được nguồn nhân lực hiện hữu trên thị trường và nhu cầu
thực tế, Vietcombank đã mở rộng chính sách tuyển dụng (tuyển dụng cán bộ có
chức vụ, cán bộ có kinh nghiệm, nhân viên hỗ trợ kinh doanh, cộng tác viên, thực
tập sinh xuất sắc, tiềm năng,…), đồng thời, đa dạng hóa các phương thức tuyển
dụng sao cho phù hợp với từng đối tượng (xét tuyển, thi tuyển online, trình bày đề
án, phỏng vấn,…).
Song song với việc tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm để giảm thiểu chi phí và
thời gian đào tạo, nâng cao hiệu suất lao động, hằng năm, Vietcombank ln cân đối
hài hịa tỷ lệ tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ trẻ nhằm đảm bảo cơng
tác quản lý cán bộ, tạo nguồn cán bộ kế thừa. Cơng tác nhận hồ sơ thực hiện hầu
hết theo hình thức online, thuận tiện cho ứng viên.
Ngồi ra, Vietcombank thường xun đổi mới giao diện các kênh thơng tin như:
Website, fanpage, email,... sao cho thân thiện, gần gũi với ứng viên. Mơ tả rõ ràng
các vị trí cơng việc, những mong đợi, cam kết của Vietcombank đối với ứng viên,
giúp ứng viên hình dung rõ hơn về thương hiệu tuyển dụng Vietcombank.
14
Việc thi tuyển được tổ chức trực tuyến, thí sinh được làm bài thi trên máy tính,
biết ln điểm thi ngay khi hồn thành. Các thí sinh đã được cung cấp những thơng
tin cơng khai, minh bạch, những giá trị vượt trội của Vietcombank so với thị trường
tuyển dụng một cách chủ động.
* Chính sách đãi ngộ
Chế độ đãi ngộ linh hoạt: Cùng với mơi trường làm việc lý tưởng, một yếu tố
quan trọng để giữ chân người tài đó là cơ chế lương mở và linh hoạt, phù hợp với
nội bộ và đảm bảo tính cạnh tranh. Đặc biệt, bỏ qua hợp đồng thử việc, ứng viên
có kinh nghiệm phù hợp được ký hợp đồng lao động có thời hạn, thời gian 12 tháng.
Ngồi ra, những chế độ đãi ngộ phi tài chính, các chương trình chăm sóc sức khỏe,
y tế, chính sách an sinh, đào tạo, vay tín dụng ưu đãi… cũng là những yếu tố khiến
ứng viên n tâm, muốn gắn bó lâu dài.
b, Chính sách cổ tức:
VCB xây dựng kế hoạch chi trả cổ tức 8% bằng tiền mặt cho năm 2020 và
27,6% cổ tức bằng cổ phiếu cho năm 2019 trong 6 tháng cuối năm 2021. Kế hoạch
đã được trình lên chính phủ và ngân hàng đang chờ phê duyệt. Kế hoạch phát hành
6,5% vốn điều lệ có thể bị lùi lại do ảnh hưởng của dịch Covid19.
c, Các chương trình, dự án:
Ngày 25/6/2021, Ngân hàng Vietcombank đã tổ chức chương trình thi tay nghề
nghiệp vụ xây dựng cơ bản năm 2021 tại 111 điểm cầu truyền hình. Chương trình
được tổ chức nhằm đánh giá chất lượng cán bộ làm cơng tác xây dựng cơ bản,
đồng thời trang bị kiến thức chun mơn, cập nhật các chính sách, văn bản pháp
luật, quy trình thực hiện liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, từ đó đẩy mạnh
hiệu quả cơng tác tham mưu và nâng cao chất lượng triển khai các dự án xây dựng
cơ bản tại Vietcombank.
Ngày 30/6/2021, tại Hà Nội, Tập đồn Điện lực Việt Nam (EVN) và Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) đã tổ chức Lễ ký kết
Thỏa thuận Hợp tác Tồn diện và Hợp đồng tín dụng tài trợ Dự án Nhà máy Nhiệt
điện Quảng Trạch 1. Vietcombank tài trợ với khoản tín dụng có giá trị 27.100 tỷ
đồng, sẽ được giải ngân trong khoảng thời gian 04 năm theo tiến độ Dự án và có
thời hạn vay vốn là 15 năm.
Nhằm góp phần cung cấp nguồn nước sạch cho người dân Thủ đơ và giảm tải áp
lực khai thác nguồn nước ngầm theo định hướng quy hoạch của Thủ đơ đến năm
2030, Vietcombank Hà Nội cũng đã có lễ ký kết hợp đồng với Cơng ty Cổ phần
nước mặt Sơng Hồng vào tháng 1 năm 2019 để tài trợ cho Dự án xây dựng nhà máy
nước mặt sơng Hồng với tổng giá trị hơn 3.000 tỷ đồng.
Từ năm 2020 đến nay, Vietcombank đã liên tục triển khai 8 đợt giảm lãi suất để
hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID 19 và thiên tai.
Theo đó, Vietcombank đã hỗ trợ giảm lãi cho khách hàng với tổng giá trị hơn 5.400
tỷ đồng tính đến hết tháng 6 năm 2021.
2.2.6, Hoạch định ngân sách
Năm 2020, Vietcombank đã thực hiện năm đợt giảm lãi suất cho vay gồm bốn
đợt hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng do đại dịch Covid19 và một đợt
hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tại 10 tỉnh miền trung bị ảnh hưởng bão lũ với tổng
số tiền lãi hỗ trợ, “chia sẻ” lên đến 3.700 tỷ đồng.
15
Năm 2021 này, Vietcombank đặt kế hoạch với một số chỉ tiêu như sau: Huy
động vốn tăng 8%; tín dụng tăng trưởng tối thiểu 12%; tỷ lệ nợ xấu dưới 1% và lợi
nhuận trước thuế tăng 12%. Giữ vững vị trí là ngân hàng kinh doanh hiệu quả cao
nhất và ngân hàng nộp ngân sách lớn nhất cả nước.
Với phương châm hành động Chuyển đổi – Hiệu quả Bền vững, trọng tâm là
đổi mới mơ hình tăng trưởng theo chiều sâu và quan điểm chỉ đạo, điều hành Trách
nhiệm – Hành động – Sáng tạo, trên cơ sở đảm bảo phù hợp với mục tiêu định
hướng năm 2021, Chiến lược phát triển Vietcombank đến năm 2025, tầm nhìn năm
2030, tồn hệ thống Vietcombank tiếp tục nỗ lục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp, phấn đấu hồn thành kế hoạch kinh doanh năm 2021 với các chỉ tiêu
chính như:
Tổng tài sản tăng 5%
Dư nợ tín dụng tăng 10,5%
Huy động vốn tăng phù hợp với tốc độ tăng trưởng tín dụng, dự kiến tăng
7%
Lợi nhuận trước thuế hợp nhất tăng 11%
Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ: 25000 tỷ đồng và điều chỉnh theo ý kiến của
ngân hàng nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Tài Chính
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn 1%
Tỷ lệ chi trả cổ tức 8% mệnh giá
2.2.7, Một số cơng cụ
* Ma trận SWOT
MA TRẬN SWOT
Điểm
mạnh
(S)
Điểm
yếu
(W)
16
Thương hiệu mạnh
Tài sản lớn
Đội ngũ quản lý mạnh
Tiềm lực ngân hàng bán bn
Có mạng lưới rộng, thị phần lớn
Nhân viên chất lượng cao
Là trung tâm ngoại tệ liên ngân hàng
Khả năng sinh lời yếu
Q trình tái cơ cấu kéo dài.
Đào tạo cán bộ cịn hạn chế
Liên kết yếu với các ngân hàng khác
Mơ hình tổ chức mang nặng tính hành chính.
Kết hợp các sản phẩm chưa đồng bộ
Thách Hội nhập quốc tế
thức
Sự cạnh tranh từ các ngân hàng có chiến lược tương đồng
(T)
Áp lực cải tiến cơng nghệ.
Hệ thống pháp luật chưahồn thiện
Sản phẩm thay thế
Chảy máu chất xám
Các cơ Hội nhập quốc tế
hội
Nền kinh tế phát triển + Tốc độ đơ thị hóa nhanh
(O)
* Mơ hình TOWS động của ngân hàng VCB
STRENGTHS
S1: Thương hiệu mạnh
S2: Tài sản lớn
S3: Đội ngũ quản lý
mạnh
S4: Tiềm lực ngân hàng
bán bn
S5: Có mạng lưới rộng,
thị phần lớn
S6: Nhân viên chất lượng
cao
17
WEAKNESSES
W1: Khả năng sinh lời
yếu
W2: Q trình tái cơ
cấu kéo dài.
W3: Đào tạo cán bộ
cịn hạn chế
W4: Liên kết yếu với
các ngân hàng khác
W5: Mơ hình tổ chức
mang nặng tính hành
S7: Là trung tâm ngoại tệ chính.
liên ngân hàng
W6: Kết hợp các sản
phẩm chưa đồng bộ
S1S2S3O2: CL đa dạng
hóa sang các lĩnh vực khác
S1S2S5O2:CL đa dạng
hóa sản phẩm + Khác biệt
hóa bằng chất lượng sp
S1S2S3S7O1O2 Tích hợp:
Mở rộng chi nhánh + Liên
kết với các ngân hàng
nước ngồi
S1S2S3S4T1T2T3: Khác
THREATS
T1: Hội nhập quốc biệt hóa bằng chất lượng
sản phẩm: nâng cao chất
tế
T2: Sự cạnh tranh từ lượng dịch vụ
S1S2S3S4T2T3: Liên minh
các ngân hàng có
hợp tác
chiến lược tương
S1S2S5T5: Đa dạng hóa
đồng
T3: Áp lực cải tiến lĩnh vực hoạt động
cơng nghệ.
T4: Hệ thống pháp
luật chưahồn thiện
T5: Sản phẩm thay
thế
T6: Chảy máu chất
xám
OPPORTUNITIES
O1: Hội nhập quốc
tế
O2: Nền kinh tế phát
triển + Tốc độ đơ thị
hóa nhanh
W1W3W4O1O2: Liên
kết hợp tác với các NH
trong và ngồi nước
W1W6O2: Đa dạng
hóa sản phẩm + Nâng
cao chất lượng sản
phẩm dịch vụ.
W1W7T2T6: Đa dạng
hóa sang các lĩnh vực
khác
W3W4T2T3: Liên kết
hợp tác với các tổ chức,
ngân hàng khác
* Mơ hình PEST trong bối cảnh của VCB trong giai đoạn 20112015
18
P(Politie): Chính trị, pháp luật
Chính trị:
Việt Nam có nền kinh tế chính trị ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho việc
kinh doanh bn bán.
Pháp luật:
Pháp luật chi phối các hoạt động của
ngân hàng. Ngân hàng nhà nước cũng
đưa ra một số chính sách về cơ chế và
chính sách về lãi suất để khuyến
khích ngành ngân hàng
S (Social): Xã hội
Đời sống người dân nâng cao và
ngày càng văn minh, do đó nhu cầu
giao dịch ngân hàng ngày càng cao.
Tồn cầu hố cũng ảnh hưởng và
thúc đẩy ngân hàng phát triển.
E (Economic): Kinh tế
Trong những năm gần đây, tình hình
khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng nhiều
tới ngành ngân hàng: tăng lạm phát,
thâm hụt thương mại, chất lượng đầu
tư…
Năm 2000 xuất hiện trung tâm giao
dịch chứng khốn VCB tại Hồ Chí
Minh, tuy nhiên mối quan hệ giữa ngân
hàng và thị trường chứng khốn chưa
gắn kết.
T (Technology): Cơng nghệ
Sự phát triển ngày càng nhanh của
cơng nghệ thơng tin đã và đang ảnh
hưởng mạnh tới hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng. VCB đã áp dụng
vào thanh tốn điện tử liên ngân hàng,
đưa vào hoạt động dịch vụ ngân hàng
trực tuyến…
2.2.8, Các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến hoạch định của VCB
2.2.8.1, Đánh giá mơi trường bên trong
* Nguồn vốn hoạt động
Đây là yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các
ngân hàng. Đó là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cơ sở tiến hành thực hiện tốt
các nội dung hoạt động của ngân hàng, đồng thời là cơ sở để phát triển, mở rộng
quy mơ tạo thế cạnh tranh với các ngân hàng khác trong khu vực và thế giới. Với
nguồn vốn lớn thì ngân hàng sẽ có điều kiện mở rộng tín dụng cho nền kinh tế
như: ngân hàng sẽ có thêm nhiều đối tượng cho vay, khách hàng có thể vay với số
lượng lớn.
Trong các ngân hàng TMCP thì ngân hàng VCB có nguồn vốn hoạt động là lớn
nhất, đây là một trong những điều kiện thuận lợi của ngân hàng trong việc mở rộng
phạm vi hoạt động, nâng cao uy tín, sự tin tưởng của khách hàng.
* Nguồn nhân lực
Quản trị nguồn nhân lực của ngân hàng VCB trong thời gian qua đã và đang
khơng ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng các u
cầu về nhân sự của ngân hàng trong q trình cổ phần hóa và tiến tới trở thành một
tập đồn tài chính đa năng.
Do đó, ngân hàng đã tham gia xây dựng được một đội ngũ cán bộ có tuổi đời
bình. Với lợi thế là một ngân hàng thương mại Nhà nươc (TMNN) trở thành ngân
hàng cổ phần, ngân hàng VCB được biết đến với thời gian hoạt động lâu đời nhất
ở Việt Nam, có mạng lưới chi nhánh và phịng giao dịch rộng khắp cả nước.
* Văn hóa doanh nghiệp
Bản sắc văn hóa của VCB: Được tóm tắt trong 5 giá trị cơ bản:
Tin cậy Giữ gìn chữ Tín và Lành nghề
Chuẩn mực Tơn trọng ngun tắc và ứng xử chn m
̉
ực
19
Sẵn sàng đổi mới Ln hướng đến cái mới hiện đại và văn minh
Bền vững Vì lợi ích lâu dài
Nhân văn Trọng đức, gần gũi và biết thơng cảm sẻ chia
Đạo đức và trách nhiệm của con người VCB:
Đạo đức: Tơn trọng pháp luật và các quy định nội bộ; trung thành, ln vì lợi
ích VCB; trung thực Cơng bằng Liêm khiết Tận tâm Cầu tiến; nhân ái,
hồ đồng cùng tập thể, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng
Trách nhiệm:
Đối với khách hàng và đối tác: Bảo đảm lợi ích hợp lý cho khách hàng và đối tác;
Giữ gìn chữ Tín trong mọi lúc mọi nơi; bảo mật thơng tin của khách hàng và đối
tác; tác phong làm việc chun nghiệp, lịch sự và tận tình; khơng tham nhũng, nhận
q của khách hàng và đối tác.
Đối với đồng nghiệp: Hết lịng hợp tác tương trợ đồng nghiệp trong cơng việc;
khơng đùn đẩy cơng việc lẫn nhau; chung sức tạo lập mơi trường làm việc nhân
văn; tạo lập mơi trường làm việc minh bạch, bình đẳng và có tổ chức
Đối với người lãnh đạo: Ln gương mẫu
Đối với cộng đồng: Tơn trọng phong tục tập qn và các giá trị văn hố xã hội;
tham gia bảo vệ mơi trường; tham gia cơng tác xã hội
Các chuẩn mực hành vi ứng xử của người VCB: Tơn trọng đối tác tiếp xúc; tn
thủ quy định của luật pháp và nội bộ; tận tâm, hết lịng vì lợi ích Vietcombank; hợp
tác, hồ đồng cùng đồng nghiệp; ứng xử chân thành, lịch sự và thân thiện.
2.2.8.2, Đánh giá tác động của mơi trường vi mơ đến năng lực cạnh tranh
của VCB theo mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
a, Tác nhân từ phía các đối thủ tiềm ẩn:
Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập
ngành. Theo đó, nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ
cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng.
Nguy cơ từ các ngân hàng ngoại: Theo cam kết mở cửa ngành ngân hàng thì khi
Việt Nam gia nhập WTO thì ngành ngân hàng đã, đang và sẽ có những thay đổi cơ
bản khi các tổ chức tài chính nước ngồi có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng
Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngồi. Đã có năm
ngân hàng 100% vốn nước ngồi được cấp phép thành lập tại Việt Nam. Tuy nhiên
khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngồi có văn phịng đại diện tại Việt Nam
và các ngân hàng nước ngồi có vốn cổ phần trong các ngân hàng trong các ngân
hàng thương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngồi nhất định sẽ cịn tăng
lên trong tương lai.
Nguy cơ từ các ngân hàng nội: Các NHTM mới tham gia thị trường sẽ có
những lợi thế quan trọng như: Mở ra những tiềm năng mới bằng cách đem vào
ngành những năng lực sản xuất mới; có động cơ và tham vọng giành được thị phần;
đã tham khảo kinh nghiệm từ những NHTM đã và đang hoạt động; có được những
thống kê đầy đủ và dự báo về thị trường… Ngược lại, các NHTM hiện tại chưa có
thể có được thơng tin cụ thể, chính xác về chính sách và sức mạnh của các ngân
hàng mới, cũng như khó có thể đưa ra chiến lược ứng phó hiệu quả. Như vậy, bất
kể thực lực của các đối thủ tiềm tàng là thế nào, thì các NHTM hiện tại đã thấy
một mối đe dọa về khả năng thị phần bị chia sẻ.
20
Do vậy, nhận diện được các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là hết sức quan trọng
để thiết lập những “rào cản ngăn chặn” trước khi nó có thể xâm nhập. Các rào cản
này có thể là xây dựng lịng trung thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ hiệu
quả và khác biệt của ngân hàng, xây dựng thương hiệu bền vững, thiết lập các
phân khúc thị trường mục tiêu, khai thác các lợi thế cạnh tranh của ngân hàng về chi
phí thấp, quy mơ lớn hoặc thơng qua các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
Nước. Khi đó các ngân hàng mới sẽ mất chi phí chuyển đổi rất lớn để lơi kéo khách
hàng và do đó họ bắt buộc phải cân nhắc thật kỹ trước khi quyết định gia nhập thị
trường hay khơng.
b, Tác nhân từ phía các đối thủ cạnh trạnh
Có thể nói đây là mối lo thường trực của các NHTM trong kinh doanh khi mà
hành động của một đối thủ này để khai thác nhiều hơn “chiếc bánh thị trường” thì
sẽ nhận được sự đáp trả của đối thủ khác để giành lại phần thị trường bị mất. Và
như vậy ngân hàng nào chiến thắng trong cạnh tranh thì sẽ được ưu đãi hơn khi
chia sẻ chiếc bánh này Tuy nhiên nếu cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành q
mãnh liệt thì nguy cơ chiến tranh giá xảy ra, thị trường bị thu hẹp, lợi nhuận bị
giảm sút. Do đó xu hướng cạnh tranh trong tương lai là giành lấy cơ hội chứ khơng
phải là giành thị phần.
Tóm lại, chính sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh này ảnh hưởng đến chiến
lược hoạt động kinh doanh của NHTM trong tương lai nhưng là động lực thúc đẩy
ngân hàng phải quan tâm thường xun đến đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ, đem đén cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất
để chiến thắng trong cạnh tranh.
c, Tác nhân từ phía khách hàng
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngành ngân hàng là tất cả các cá
nhân, tổ chức kinh tế hay người tiêu dùng kể cả các NHTM khác vừa là người mua
các sản phẩm dịch vụ thơng qua hình thức tài trợ của ngân hàng, vừa là người bán
các sản phẩm dịch vụ cho ngân hàng thơng qua các hình thức gửi tiền, lập tài khoản
giao dịch, hay cho vay liên ngan hàng… Chính đặc điểm này đã tạo áp lực khơng
nhỏ cho ngân hàng khi mà những người bán u cầu nhận được lãi suất cao hơn cịn
những người mua mong muốn chi phải trả chi phí nhỏ hơn thực tế. Khi đó ngân
hàng sẽ phải đối mạt với nhiều mâu thuẫn, điển hình là bằng cách thu hút được
nguồn vốn rẻ nhất trong khi vẫn phải đảm bảo hoạt động sử dụng vốn của ngân
hàng hiệu quả và tạo lợi nhuận cao. Nếu ngân hàng huy động nhiều mà giải ngân ít
do ít nhu cầu vay thì sẽ bị ứ đọng vốn, khơng sinh lãi, khả năng trả lại tiền cho
khách hàng gửi tiền sẽ bị hạn chế. Điều này đặt ra cho ngân hàng nhiều khó khăn
trong việc định hướng cũng như đề xuất chiến lược hoạt động trong tương lai.
Khả năng thương lượng của người đi vay: Mối đe dọa cạnh tranh của NH sẽ
lớn hơn nếu người mua ở vị thế u cầu giá thấp hoặc u cầu cung cấp những
dịch vụ tốt hơn. Quyền lực này của người mua có được khi ngành kinh doanh được
tạo nhiều bởi nhà cung cấp nhỏ và số ít những người mua, khách hàng mua giao
dịch với khối lượng lớn và chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp là thấp.
Khả năng thương lượng của người gửi tiền:Những người bán được xem là
mối đe dọa khi họ u cầu tăng giá hoặc giảm chất lượng đầu vào, do đó làm giảm
khả năng sinh lợi của cơng ty và ngược lại nếu nhà cung cấp yếu thì cơng ty có thể
mua được với mức giá thấp hơn hoặc u cầu chất lượng cao hơn. Quyền lực của
21
người gửi tiền sẽ lớn hơn nếu: sản phẩm của nhà cung cấp ít có khả năng thay thế
và quan trọng đối với ngân hàng, ngân hàng khơng phải là một khách hàng quan
trọng của nhà cung cấp, chi phí chuyển đỏi giữa các nhà cung cấp tương đối cao, đe
dọa hội nhập gia tăng áp lực cạnh tranh xi chiều về phía ngành và trực tiếp đối
với ngân hàng, các ngân hàng khó có thể đe dọa ngược trở lại phía nhà cung cấp để
đáp ưng đầu vào.
d, Quyền lực của các nhà cung cấp
Quyền lực NHNN Việt Nam: Hệ thống NHTM nói chung và Vietcombank nói
riêng phụ thuộc và bị tác động của các chính sách của ngân hàng nhà nươc (NHNN)
thơng qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khâu, chính sách tỷ giá, chính sách lãi
suất và quản lý dự trữ ngoại tệ… Ngồi ra do mức độ tập trung ngành, đặc điểm
hàng hóa dịch vụ, tính chun biệt hóa sản phẩm dịch vụ mà quyền lực thương
lượng lúc này nghiêng về NHNN
Quyền lực đại cổ đơng: Hầu hết các NH Việt Nam đều nhận đầu tư của một
ngân hàng khác. Do đó quyền lực của nhà đầu tư sẽ tăng lên rất nhiều nếu như họ
cổ phần và việc sáp nhập với ngân hàng được đầu tư có thể xảy ra. Ở một khía
cạnh khác, ngân hàng đầu tư sẽ có một tác động nhất định đến chiến lược kinh
doanh của ngân hàng được đầu tư. Vietcombank có sự liên doanh, liên kết với nhiều
NH khác để hỗ trợ nhau cùng phát triển nhưng do Vietcombank là NH hàng đầu tại
Việt Nam nên quyền lực thương lượng vẫn nghiêng về VCB.
Quyền lực nhà cung cấp thiết bị: Hiện tại ở Việt Nam các NH thường tự đầu
tư thiết bị và chọn cho mình những nhà cung cấp riêng. Điều này góp phần giảm
quyền lực của nhà cung cấp thiết bị khi họ khơng thể cung cấp cho cả một thị
trường lớn mà phải cạnh tranh với các nhà cung cấp khác. Tuy nhiên khi đã tốn một
khoản chi phí khá lớn vào đầu tư hệ thống, NH sẽ khơng muốn thay đổi nhà cung
cấp vì q tốn kém, điều này lại làm tăng quyền lực của nhà cung cấp thiết bị đã
thắng thầu.
Đánh giá chung: Các NH tại Việt Nam hiện đang cạnh tranh rất gay gắt với nhau
từng phần lãi suất, từng miếng thị phần một, đặc biệt là đối với các ngân hàng cùng
lớp hay cùng nhóm. Tuy nhiên mức lợi nhuận cao, sự quan trọng và xu hướng phát
triển mạnh trong tương lai của ngành NH vẫn là những nhân tố hấp dẫn nhà đầu
tư.
e, Nguy cơ bị thay thế
Sự ra đời ồ ạt cuả các tổ chức tài chính trung gian đe dọa lợi thế của các
NHTM khi cung cấp các dịch vụ tài chính cũng như các dịch vụ truyền thống vốn
vẫn do các NHTM đảm nhiệm. Các trung gian này cung cấp ra thị trường những sản
phẩm mang tính khác biệt và tạo điều kiện cho người mua có cơ hội lựa chọn đa
dạng hơn, thi trường tài chính mở rộng hơn. Điều này tất yếu sẽ làm giảm tốc đọ
phát triển, giảm thị phần của các NHTM và do đó có thể hạn chế khả năng sinh lợi
của Ngân hàng. Vì vậy, chiến lược của ngân hàng sẽ được thiết kế để giành lợi thế
cạnh tranh từ thực tế này.
Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp: nguy cơ NH bị thay thế khơng cao
lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn
trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong q
22
trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang
sử dụng dịch vụ của ngân hàng khác thay vì tìm tới các dịch vụ ngồi ngân hàng.
Đối vơi khách hàng tiêu dùng: Khi mà lãi suất ngân hàng khơng phải lúc nào
cũng hấp dẫn người tiêu dùng thì ngồi hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người
tiêu dùng Việt Nam cịn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngọai tệ, đầu tư vào
chứng khốn, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại q hoặc đầu tư vào nhà
đất.
Mặt khác sự bất tiện khi sử dụng dịch vụ ngân hàng này cộng với tâm lý chuộng
tiền mặt đã khiến người tiêu dùng muốn giữ và sử dụng tiền mặt hơn là thơng qua
ngân hàng.
2.2.8.3, Đánh giá tác động của mơi trường vĩ mơ đến khả năng cạnh tranh
của NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng theo mơ hình PESTLE
a, Mơi trường chính trị pháp luật
Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định trên
thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngồi n tâm đầu
tư vốn vào ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
Các tập đồn tài chính nước ngồi đầu tư vốn vào ngành Ngân hàng tại Việt
Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng tăng lên, tạo điều kiện
thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình cơng, bãi
cơng…Từ đó giúp cho q trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
tránh được những rủi ro. Và thơng qua đó, sẽ thu hút đầu tư vào các ngành nghề,
trong đó có ngành Ngân hàng
Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của
luật pháp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh daonh trong ngành Ngân hàng,
một ngành có tác động tới tồn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng
được điều chỉnh một cách chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nước, chịu sự chi phối của
các văn bản luật và dưới luật trong ngành như: Luật các tổ chức tín dụng, Luật
Ngân hàng, Các Nghị định, Thơng tư có liên quan để điều chỉnh các hành vi cạnh
tranh đa dạng và liên tục thay đổi nhằm duy trì mơi trường kinh doanh lành mạnh
cho tất cả các tổ chức tín dụng.
b, Mơi trường văn hóa – xã hội
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện… nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh tốn
qua ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do Ngân hàng cung cấp ngày
càng tăng.
Tâm lý của người dân Việt Nam ln biến động khơng ngừng theo những quy
luật do sự biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ: khi tình hình kinh tế lạm phát
thì người dân chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đơ thị hóa cao (sự gia tăng các khu cơng nghiệp mới) cùng với cơ cấu
dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng mang lại
gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng
c, Mơi trường cơng nghệ
23
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế
giới, do đó hệ thống kỹ thuật – cơng nghệ của ngành ngân hàng ngày càng được
nâng cấp và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng nào có cơng nghệ tốt hơn thì ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh
tranh so với ngân hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt
Nam. Các ngân hàng nước ngồi vẫn chiếm ưu thế hơn các ngân hàng trong nước
về mặt cơng nghệ do đó để có thể cạnh tranh các ngân hàng trong nước phải khơng
ngừng cải tiến cơng nghệ của mình.
Khoa học cơng nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội
cũng như thách thức cho các ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các
cơng nghệ một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao cơng nghệ và tự động hóa giữa các ngân hàng tăng dần đến sự liên
doanh, liên kết giữa các ngân hàng để bổ sung cho nhau những cơng nghệ mới.
Sự thay đổi cơng nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Khi cơng nghệ càng cao thì càng cho phép ngân
hàng đổi mới và hồn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và
đặc biệt là phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như: dịch vụ Ngân hàng trực tuyến
VCB iB@nking, dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại VCB PhoneB@nking, dịch vụ
Ngân hàng qua tin nhắn di động VCB SMSB@nking và các dịch vụ Ngân hàng điện
tử khác như hệ thống ATM, Home B@nking…sẽ giúp cho các ngân hàng giảm
được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng thêm sự trung thành ở khách
hàng của mình.
d,Mơi trường kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế thế giới sẽ tác động đến lưu lượng vốn của
nước ngồi vào Việt Nam thơng qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp, ảnh
hưởng đến các tổ chức kinh tế, cá nhân có giao dịch quốc tế hoặc có liên quan. Và
dĩ nhiên hoạt đọng kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của NHTM khơng
nằm ngồi luồng ảnh hưởng chung đó.
Ngân hàng là một ngành nhạy cảm, chứa đựng nhiều rủi ro và phụ thuộc mạnh
mẽ vào mơi trường mà nó hoạt động, trong đó mơi trường kinh tế vĩ mơ có những
tác động khơng nhỏ tới năng lực cạnh tranh của NHTM, được thể hiện qua các chỉ
tiêu cụ thể:
Nội lực nền kinh tế: Thể hiện qua quy mơ và mức độ tăng trưởng của GDP, dự
trữ ngoại hối. Ở phạm vi hẹp hơn, nội lực nền kinh tế cịn được đánh giá qua tiềm
lực tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nước cũng như xu
thế chuyển hướng hoạt động của các doanh nghiệp nước ngồi vào lãnh thổ.
Mức độ ổn định nền kinh tế vĩ mơ: Xem xét qua các chỉ số cơ bản như chỉ số lạm
phát, lãi suất, tỷ giá hối đối,…
Độ mở cửa của nền kinh tế: thể hiện qua các rào cản, các cam kết quốc tế, sự gia
tăng nguồn vốn đầu tư trực tiếp, sự gí tăng trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các
yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của người dân, từ đó tác động
đến khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng như thu hút tiền gửi,
cấp tín dụng, các dịch vụ thanh tốn hoặc phát hành thẻ ngân hàng, tác động đến
khả năng mở rộng mạng lưới phân phối, mở rộng thị phần của ngân hàng
24
2.2.9, Kết luận về cơng tác hoạch định của ngân hàng Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank đã nắm bắt được
tồn bộ các yếu tố ở trên và thực hiện chúng một khơn ngoan, thành cơng. Qua gần
nửa thế kỷ hình thành và phát triển, lớp lớp cán bộ nhân viên Vietcombank đã tạo
dựng nên một ngân hàng Vietcombank lớn mạnh và tên tuổi, hun đúc nên một tính
cách, một văn hóa Vietcombank với những đặc trưng riêng rất q báu. Họ nỗ lực
và đặt ra những chỉ tiêu cùng với sự đồn kết mà VCB có được như ngày nay, các
chỉ tiêu hầu như đều đạt và vượt u cầu đề ra, rất nhiều thành tựu đã được mang
tên VCB. Điều đó cho thấy Vietcombank đã xác định được chiến lược hợp lý và
đúng đắn ngay từ bước ban đầu.
Là một ngân hàng có quy mơ lớn, tham vọng lớn, VCB đã hết sức linh hoạt với
những thay đổi của các mơi trường xung quanh. Nhạy bén trong khâu kiểm sốt,
chặt chẽ trong khâu quản lý, ln có những ý tưởng sáng tạo và cải tiến nhưng vẫn
giữ được bản chất cốt lõi, sứ mệnh – tầm nhìn và những mục tiêu đã được đặt
ra.Với sự sáng suốt trong cách lãnh đạo cùng với sự bảo ban hướng dẫn nhân viên
một cách tài tình thì ban quản trị của VCB đã đưa ngân hàng vươn xa ra Châu Á,
thậm chí là vươn ra tầm thế giới. Để đảm bảo chiến lược hoạch định được thành
cơng thì địi hỏi bộ máy lãnh đạo, các ban quản trị phải nỗ lực sáng tạo, khơng
ngừng tìm tịi, học hỏi và cải tiến.
PHẦN 3
GIẢI PHÁP CHO NGÂN HÀNG VCB
3.1, Mục tiêu tương lai
3.1.1, Mục tiêu chính xun suốt
Trong chiến lược phát triển đến năm 2025, Vietcombank xác định mục tiêu trở
thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, một trong 100 ngân hàng lớn nhất châu Á, một
trong 300 tập đồn tài chính ngân hàng lớn nhất thế giới, một trong 1.000 doanh
nghiệp niêm yết lớn nhất tồn cầu có đóng góp lớn vào sự phát triển của Việt Nam.
3.2, Giải pháp
3.2.1, Đề xuất giải pháp cho những vấn đề tiêu cực cịn tồn tại
Vấn đề cơ bản tại Vietcombank hiện nay là nợ xấu: do đó, nhóm sẽ đề xuất 1 số
giải pháp xử lý. Thật sự việc chọn lựa phương pháp tăng cường cơng tác xử lý nợ
xấu phải tuỳ vào đặc điểm từng vụ việc chứ khơng có đáp án chung cho tất cả. Có
thể tóm gọn các giải pháp như sau:
Thứ nhất: Nâng cao trình độ thẩm định của CBTD, đặc biệt là thẩm định tư cách
khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hồn trả tiền vay của
khách hàng.
Thứ hai: Kiểm tra chặt chẽ q trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có
biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Tăng cường cơng tác
thanh tra, kiểm tra nội bộ ngân hàng.
Thứ ba: Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu, phải tìm ngun nhân để có
giải pháp thích hợp.
Thứ tư: Tn thủ đúng các quy trình, quy chế của ngân hàng.
3.2.2, Đề xuất giải pháp phát triển lợi thế của ngân hàng VCB
25