Câu hỏi: Triết học có mấy vấn đề cơ bản, gồm những vấn đề cơ bản
nào?
Trả lời: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn
tại”.
Bài 2
G.V:
Khoa: Lý luận cơ sở
1. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ
VẬT CHẤT
NỘI
DUNG
CƠ
BẢN
2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ Ý
THỨC
3. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC
1. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ VẬT CHẤT
1.1. Quan niệm của các nhà duy vật trước mác về vật
chất
Vào thời cổ đại ở Hy Lạp, các nhà triết học duy vật đã
đồng nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của nó
Cuối thời cổ đại một số nhà triết học cho rằng, thực thể
của thế giới là nguyên tử. Đó là các phần tử cực kỳ nhỏ,
cứng, tuyệt đối không thâm nhập được, không quan sát
được… và nói chung là khơng cảm giác được. Ngun tử
chỉ có thể được nhận biết nhờ tư duy.
Quan niệm của các nhà duy vật trước mác về vật chất
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII XVIII về vật chất.
Các nhà duy vật thời cận đại tiếp tục coi nguyên tử là
những phần tử vật chất nhỏ nhất, không phân chia được, vẫn
tách rời chúng một cách siêu hình với vận động khơng gian và
thời gian.
1.2. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Định nghĩa: Vật chất là phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.
Phân tích định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Về phương pháp định nghĩa. Theo V.I Lênin, không thể
định nghĩa vật chất bằng phương pháp định nghĩa các khái
niệm thông thường. Phương pháp định nghĩa thông thường là
quy khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác rộng
hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó.
Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Một là, vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan. Khi nói vật chất là một phạm trù triết học nó là sự trừu tượng hóa. Song, sự trừu tượng này lại chỉ rõ
cái đặc trưng nhất, bản chất nhất mà bất kỳ mọi sự vật hiện
tượng vật chất.
Hai là, vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người ta trong cảm giác,..,
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Nội dung định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Ba là, thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, nghĩa là con người bằng các
giác quan có thể nhận thức được vật chất.
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Định nghĩa về vật chất của V.I Lênin đã khắc phục triệt để
sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy vật trước Mác quy vật chất
vào một dạng cụ thể và đã đưa học thuyết duy vật tiến lên một
bước mới.
Giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích
những nguyên nhân cuối cùng của các biến cố xã hội, những
nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức sản xuất
Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
Chống lại mọi luận điệu sai lầm của cả chủ nghĩa duy
tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan - cố luận giải
tinh thần là cái quyết định mọi sự vật hiện tượng trong thế
giới xung quanh.
Cổ vũ động viên các nhà khoa học đi sâu vào nghiên cứu
thế giới vật chất, phát hiện ra những kết cấu mới, những thuộc
tính mới cũng như những quy luật vận động và phát triển của
thế giới để làm giàu thêm kho tàng tri thức của nhân loại.
2. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ Ý THỨC
2.1. Nguồn gốc ý thức
Theo triết học Mác-Lênin, ý thức có nguồn gốc tự nhiên
và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên thể hiện ở chỗ ý thức là thuộc tính
phản ánh của bộ óc người. Ý thức là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc người.
Nguồn gốc ý thức
Chính bộ óc người và sự tác động của thế giới khách
quan lên bộ óc người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Như
vậy, khơng có bộ óc người và khơng có sự tác động của thế
giới khách quan vào bộ óc người thì cũng khơng thể có ý
thức.
Nguồn gốc ý thức
Nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc xã hội của ý thức thể hiện ở chỗ phải có lao
động và cùng với lao động là ngơn ngữ thì mới có ý thức
được. Chính lao động đã góp phần chuyển biến từ vượn
người thành người; giúp bộ óc phát triển, làm nảy sinh ngơn
ngữ. Trên cơ sở đó thúc đẩy tư duy trừu tượng, phản ánh ý
thức phát triển.
Như vậy, lao động và ngôn ngữ là hai nguồn gốc xã hội
trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức con người.
2.2. Bản chất của ý thức
Về bản chất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
Phản ánh của ý thức là phản ánh có chọn lọc, phản ánh
những cái cơ bản nhất mà con người quan tâm; phản ánh của
ý thức là phản ánh không nguyên xi, mà cịn được cải biến ở
trong bộ óc người; phản ánh của ý thức có thể là phản ánh
vượt trước hiện thực, có thể dự báo được xu hướng biến đổi
của hiện thực, thực tiễn.
2.2. Bản chất của ý thức
Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy
mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử xã hội, phản ánh những quan hệ xã hội khách quan.
3. QUAN ĐIỂM DUY VẬT MÁC-XÍT VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
3.1. Vật chất quyết định ý thức
Vật chất và ý thức liên hệ mật thiết với nhau, có vật chất
khơng có ý thức, nhưng khơng có ý thức tách rời vật chất.
Nhưng xét đến cùng thì vật chất quyết định ý thức, điều này
thể hiện trên các khía cạnh chủ yếu sau:
Thứ nhất, vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức là một thuộc
tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc của con
người.
Vật chất quyết định ý thức
Thứ hai, vật chất quy định nội dung của ý thức, bởi lẽ ý
thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng đều là sự phản
ánh vật chất.
Thứ ba, mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền
với quá trình biến đổi, phát triển của vật chất; vật chất thay
đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
Thứ tư, vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống
xã hội được biểu hiện ở vai trò của kinh tế đối với chính trị,
vật chất đối với tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
3.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật
chất
Một là, do có tính độc lập tương đối so với vật chất nên ý
thức có thể phản ánh, thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so
với sự thay đổi của vật chất.
Hai là, ý thức tự nó khơng có vai trị gì với vật chất,
nhưng thông qua hoạt động thực tiễn của con người, ý thức
có thể góp phần làm biến đổi điều kiện, hồn cảnh vật chất
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Ba là, ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người
bằng cách hình thành nên mục tiêu, kế hoạch, biện pháp,
phương thức hoạt động thực tiễn đúng, sai, thành công, thất
bại.
Bốn là, xã hội càng phát triển, vai trò sáng tạo của ý thức
ngày càng lớn. Đặc biệt, trong nền kinh tế tri thức.
Năm là, ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều
hướng cơ bản: tích cực hoặc tiêu cực.
3.3. Ý nghĩa của quan điểm duy vật mácxít về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức trong nhận thức và cải tạo hiện thực
Một là, trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có,
khơng “tơ hồng, không bôi đen” sự vật, hiện tượng.
Hai là, trong hoạt động thực tiễn luôn luôn phải xuất phát từ
thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan và hành động
theo quy luật khách quan.
Ba là, không được lấy chủ quan áp đặt cho hiện thực khách
quan.
Bốn là, quan điểm khách quan cũng yêu cầu trong hoạt động
thực tiễn phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức,
tinh thần trong cải tạo thế giới.
Ý nghĩa của quan điểm khách quan
Một là, chống bệnh chủ quan duy ý chí
Hai là, chống chủ nghĩa duy vật tầm thường, chống chủ
nghĩa khách quan - thường không thấy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của ý thức của từng cá nhân người nói
riêng và của lồi người nói chung.
Đại hội XIII của Đảng đã nhấn mạnh phải “đổi mới sáng
tạo gắn với khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lịng tự
hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá trị văn hóa, con
người Việt Nam”.
3.4. Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp người cán bộ lãnh
đạo, quản lý có tầm nhìn xa, trơng rộng, bao quát, thấy được
cái lâu dài, tổng thể, chiến lược, cuối cùng, không sa vào
những cái vụn vặt, nhỏ nhặt, trước mắt.
Thế giới quan duy vật biện chứng củng cố cho cán bộ lãnh
đạo, quản lý cơ sở niềm tin khoa học vào chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp người cán bộ lãnh đạo,
quản lý có căn cứ khoa học, có niềm tin sâu sắc, có phương pháp
luận khoa học hiện thực hóa được đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước vào lĩnh vực mà mình phụ trách một
cách khách quan và sáng tạo trên cơ sở khoa học, thực tiễn.
Thế giới quan duy vật biện chứng giúp người cán bộ lãnh đạo,
quản lý có nhân sinh quan tích cực, trên cơ sở đó có căn cứ, niềm
tin xây dựng, rèn luyện đạo đức cách mạng của mình.
Câu hỏi thảo luận
Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng đối với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Việt Nam?
Câu trả lời
Thứ nhất, thế giới quan duy vật biện chứng giúp cho
cán bộ, lãnh đạo nâng cao năng lực nhận thức; vận dụng
sáng tạo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
trong việc đề ra chủ trương, chính sách phù hợp với yêu
cầu phát triển ở địa phương, đơn vị.