Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Phân tích ngành bán lẻ tại việt nam, môi trường cạnh tranh và xây dựng chiến lược marketing – mix cho chuỗi cửa hàng tiện lợi circle k việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 129 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING


TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ ĐẦU, NĂM 2021

MARKETING CHIẾN LƯỢC
Đề Tài: Phân Tích Ngành Bán Lẻ Tại Việt Nam, Mơi Trường
Cạnh Tranh Và Xây Dựng Chiến Lược Marketing – Mix
Cho Chuỗi Cửa Hàng Tiện Lợi Circle K Việt Nam
LỚP HỌC PHẦN: 2031101073302

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2021


BẢNG MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC
Mức độ
hồnh
STT

Họ và Tên

MSSV

Cơng việc được giao

thành
cơng việc
(%)


- Lịch sử hình thành và phát triển
của Circle K.
- Tổng quan thị trường bán lẻ tại
Việt Nam.
- Yếu tố chính trị.
- Phân tích khách hàng kênh bán
lẻ truyền thống và hiện đại.
- Chân dung đối thủ cạnh tranh

1

trực tiếp: Ministop.

100%

- So sánh Circle K và Ministop.
- Bảng phân tích đối thủ cạnh
tranh.
- Phân tích STP của Circle K.
- Mơ hình BCG.
- Xây dựng chiến lược phân phối.
- Kết luận
-

Nhiệm vụ, chức năng và định
hướng phát triển của cơng ty.

-

Yếu tố xã hội.


-

Phân tích bản chất của mơi
trường: Yếu tố xã hội

2

-

Phân tích khách hàng kênh bán
lẻ hiện đại: Cạnh tranh thương
hiệu siêu thị mini, cạnh tranh
thương hiệu cửa hàng tiện lợi.

-

Bảng phân tích đối thủ cạnh
tranh.

i

100%


- Xây dựng chiến lược giá.
- Xây dựng chiến lược quy trình.
- Kết luận
- Cơ cấu tổ chức của Circle K.
- Yếu tố kinh tế

- Phân tích bản chất của mơi
trường: Yếu tố kinh tế
- Phân tích khách hàng kênh bán
lẻ truyền thống.
3

- Phân tích khách hàng kênh bán
lẻ hiện đại.

100%

- Bảng phân tích đối thủ cạnh
tranh.
- Vị thế cạnh tranh và thị phần.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm.
- Xây dựng chiến lược vật chất.
- Kết luận
- Kết quả hoạt động kinh doanh.
- Yếu tố cơng nghệ.
- Phân tích bản chất của mơi
trường: Yếu tố cơng nghệ
- Phân tích khách hàng kênh bán
lẻ hiện đại: Cạnh tranh thương
4

hiệu TMĐT, cạnh tranh thương
hiệu siêu thị.
- Bảng phân tích đối thủ cạnh
tranh.
- Chân dung khách hàng mục tiêu.

- Xây dựng chiến lược chiêu thị
- Xây dựng chiến lược con người.
- Kết luận

100%


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI CIRCLE K .. 1
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..................................................... 1
1.2 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY ............................................................................................................................. 2
1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CIRCLE K................................................................ 3
1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH......................................................... 3
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH NGÀNH BÁN LẺ VÀ MƠI TRƯỜNG
CẠNH TRANH........................................................................................................ 5
2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM...........................5
2.2 PHÂN TÍCH MƠ HÌNH PEST............................................................................ 7
2.2.1 Yếu tố chính trị........................................................................................... 7
2.2.2 Yếu tố kinh tế............................................................................................ 13
2.2.3 Yếu tố xã hội............................................................................................. 14
2.2.4 Yếu tố cơng nghệ....................................................................................... 18
2.2.5 Phân tích bản chất của mơi trường........................................................... 22
2.3 PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG........................................................................... 30
2.3.1 Phân tích khách hàng kênh bán lẻ truyền thống....................................... 31
2.3.2 Phân tích khách hàng kênh bán lẻ hiện đại.............................................. 32
2.4 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH.......................................................... 45
2.4.1 Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh............................................................ 45
2.4.2 Chân dung đối thủ cạnh tranh trực tiếp: Ministop.................................... 45
2.4.3 So sánh giữa Circle K và Ministop........................................................... 50

2.5 VỊ THẾ CẠNH TRANH VÀ THỊ PHẦN......................................................... 53


2.6 CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU.................................................... 54
2.7 PHÂN TÍCH STP CỦA CIRCLE K.................................................................. 55
CHƯƠNG 3 XÁC ĐỊNH MƠ HÌNH CHIẾN LƯỢC VÀ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX................................................................. 58
3.1 MƠ HÌNH BCG................................................................................................. 58
3.2 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX......................................... 61
3.2.1 Xây dựng chiến lược sản phẩm................................................................. 61
3.2.2 Xây dựng chiến lược giá........................................................................... 64
3.2.3 Xây dựng chiến lược phân phối................................................................ 66
3.2.4 Xây dựng chiến lược chiêu thị.................................................................. 71
3.2.5 Xây dựng chiến lược con người................................................................ 77
3.2.6 Xây chiến lược quy trình.......................................................................... 81
3.2.7 Xây dựng chiến lược vật chất................................................................... 84
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN...................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 87


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. CTKM

: Chương trình khuyến mãi

2. TP.HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

3. PR


: Public Relations – Quan hệ công chúng


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Các combo cố định của Circle K............................................................. 65


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Circle K........................................................... 3
Hình 1.2 : Sơ đồ doanh thu các chuỗi cửa hàng tiện lợi............................................ 4
Hình 2.1: Sơ đồ vị thế cạnh tranh của Circle K....................................................... 53
Hình 2.2: Sơ đồ phân khúc thị trường theo địa lý.................................................... 56
Hình 3.1: Doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ giai đoạn 2010-2019...................58
Hình 3.2: Thống kê số lượng cửa hàng tiện lợi trong 3 tháng đầu năm 2020..........59
Hình 3.3: Trà sữa đá xay của Circle K..................................................................... 63
Hình 3.4: Sản phẩm gà rán của Circle K................................................................. 64
Hình 3.5: Mơ hình cửa hàng tiện lợi tại cây xăng.................................................... 68
Hình 3.6: Poster chương trình khuyến mãi tháng 9................................................. 72
Hình 3.7: Một số mẫu thẻ dành cho khách hàng của Circle K................................. 76
Hình 3.8: Quy trình mua hàng của khách hàng tại Circle K.................................... 82
Hình 3.9: Quy trình mua hàng “Scan and Pay” của khách hàng tại Circle K...........83
Hình 3.10: Poster trang trí của Circle K vào lễ giáng sinh....................................... 85


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CHUỖI CỬA HÀNG TIỆN LỢI CIRCLE K
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Bắt đầu từ năm 1951 tại bang Texas, Mỹ. Fed Harvey thành lập chuỗi cửa
hàng bán lẻ đặt tên là KAY’s có 1000 cửa hàng tại US, kinh doanh các mặt hàng

như các loại lương thực, thực phẩm, thiết bj viễn thông, đồ điện gia dụng, hàng may
mặc, mỹ phẩm, sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn..., Qua thời gian phát triển đã
đổi tên thành Circle K và đã trở thành một trong những thương hiệu cửa hàng tiện
lợi uy tín rộng khắp, nổi tiếng trên tồn thế giới vì chất lượng sản phẩm và dịch vụ
chăm sóc khách hàng tuyệt vời với hơn 16.000 cửa hàng, bao gồm:
• Hơn 14.800 cửa hàng do công ty điều hành hoạt động tại Mỹ, Canada,
Đan Mạch, Na Uy & Đơng Âu
• Hơn 2.380 cửa hàng Circle K nhượng quyền hoạt động tại nhiều nước khác
nhau trên thế giới, gồm: Campuchia, Trung Quốc, Hy Lạp, đảo Guam, Hồng
Kông, Honduras, Indonesia, Jamaica, Mexico, Mông Cổ, New Zealand, Ả
Rập Saudi, Macau, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, và Việt Nam.
Chuỗi cửa hàng tiện lợi hoạt động 24/24 – Circle K – đã chính thức đến
Việt Nam với cửa hàng đầu tiên được khai trương vào ngày 20 tháng 12 năm 2008
tại Quận 1, Tp.HCM. Đại diện Công ty TNHH Vòng Tròn Đỏ, đơn vị mua nhượng
quyền thương hiệu Circle K tại Việt Nam và đi vào hoạt động. Sáu tháng cuối năm
2008, Circle K tiếp tục khai trương 5 cửa hàng khác tại TP.HCM và sẽ tiến vào thị
trường bán lẻ Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Vũng Tàu….
Sau gần 8 năm có mặt tại thị trường bán lẻ của Việt Nam, Circle K đã phát
triển lên tới 200 cửa hàng (tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đơ Hà Nội Và Thành
phố biển Vũng Tàu). Kế hoạch đến năm 2018 sẽ có 550 cửa hàng ở 20 tỉnh thành
trong cả nước.

1


Hiện tại Cirle K đã và đang chiếm trọn sự tin tưởng của khách hàng vì các
sản phẩm đa dạng, phong phú và dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời. Cho đến
nay hệ thống cửa hàng Circle K tại Việt Nam đã lên tới con số gần 400 cửa hàng
trên khắp cả nước. Tất cả những cửa hàng này đều nhận được sự quan tâm đặc biệt
từ phía người dân. Với sự phát triển ngày một lớn mạnh của hệ thống Circle K tại

Việt Nam thì chắc chắn trong vài năm nữa bạn sẽ bắt gặp hình ảnh của các cửa hàng
Circle K nhiều hơn và chất lượng dịch vụ cũng sẽ tốt hơn. Đây là điều đáng mừng
để giúp người dân Việt Nam tiết kiệm được thời gian, công sức cũng như hòa nhập
vào cuộc sống hiện đại hơn.

1.2 NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
Nhiệm Vụ: Mang đến cho khách hàng những trải nghiệm mua sắp thú vị,
an toàn tiện lợi với nhiều lựa chọn về sản phẩm, thức ăn nhanh chất lượng cùng
phong cách phục vụ nhanh và thân thiện. Với tiêu chí gói gọn trong 4 chữ F (4Fs)
(Fresh – Sản phẩm phải tươi ngon, Friendly – Nhân viên phải thân thiện với khách
hàng, Fast – Phục vụ nhanh chóng và Full – Hàng hóa đa dạng).
Tầm Nhìn: Trở thành chuỗi cửa hàng tiện lợi được ưa chuộng nhất tại
Việt Nam.
Sứ Mệnh: Mang đến một không gian mua sắm thú vị, thân thiện và đáng tin
cậy cho khách hàng với những mặt hàng, dịch vụ, món ăn phong phú, đa dạng được
phục vụ nhanh chóng và niềm nở.
Chiến Lược: Khơng ngừng phát triển với các hình mẫu cửa hàng tiện lợi,
nâng tầm trải nghiệm mua sắp của khách hàng với sự đa dạng của sản phẩm, thức
ăn chất lượng cùng phong cách phục vụ nhanh nhẹn gọn gàng, an toàn và thân thiện.
Đồng thời xây dựng văn hóa quan tâm tới con người và môi trường.


1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CIRCLE K
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Tổng giám đốc

Bộ phậnBộ
phát

phận
triển
tiếpmặt
thị bằng
và quản lý ngành hàng
Bộ phận Kế toán & Kiểm toán
Bộ phận bán hàng
Phòng đào tạo Bộ phận nhân sự

Cửa hàng Cửa
1 hàng 2

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Circle K

Tại Circle K từng phòng ban, từng bộ phận, từng vị trí đều có những nhiệm
vụ cũng như chức năng khác nhau, được phân bổ một cách rõ ràng, chi tiết. Mục
đích là để hồn thành các chỉ tiêu, mục tiêu, cũng như là các định hướng được triển
khai và thực hiện một cách chỉn chu. Hệ thống bao gồm:
 Tổng giám đốc
 Bộ phận bán hàng
 Bộ phận phát triển mặt bằng
 Bộ phận tiếp thị và quản lý ngành hàng
 Bộ phận nhân sự
 Bộ phận Kế toán & Kiểm toán
 Phòng đào tạo

1.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Với sức mạnh về tiềm lực kinh tế cũng như kinh nghiệm quốc tế của doanh
nghiệp ngoại. Tính từ giữa năm 2013 đến cuối năm 2018, số lượng chuỗi cửa hàng
tiện lợi Circle K trên toàn quốc tăng gấp 6 lần, đồng thời lượng mở mới ngày càng

tăng nhanh.


Hình 1.2 : Sơ đồ doanh thu các chuỗi cửa hàng tiện lợi
Nguồn: Lỗ triền miên, đâu là điểm thu hút của hệ thống siêu thị mini? – Vietdata.vn

Circle K là chuỗi cửa hàng hiện đang dẫn đầu, có doanh thu tăng trưởng qua
các năm. Với tổng mức doanh thu năm 2019 là 2,827 tỷ đồng, tăng 22.05% so với
năm 2018, đạt mức tăng trưởng tương đối tốt trong ngành bán lẻ.
Circle K có biên lợi nhuận cao hơn so với các chuỗi cửa hàng khác, năm
2019 biên lợi nhuận Circle K là 35.01% (năm 2018 là 31.08%). Giá các mặt hàng
bày bán trong Circle K tương đối đắt đỏ so với các chuỗi cửa hàng thông thường.
Vòng quay hàng tồn kho ở mức 12, thấp hơn so với mức trung bình. Tuy nhiên,
Circle K vẫn chịu mức lỗ 152 tỷ đồng năm 2019 và mức lỗ lũy kế là 800 tỷ đồng.


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH NGÀNH BÁN LẺ VÀ
MƠI TRƯỜNG CẠNH TRANH
2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
Thị trường bán lẻ Việt Nam đã trở thành thị trường bán lẻ đứng vị trí thứ 6
trong nhóm 30 quốc gia có tiềm năng và mức độ hấp dẫn đầu tư trong lĩnh vực bán
lẻ toàn cầu. Với dự báo là thị trường sôi động nhất thế giới khiến làn sóng đầu tư
nước ngồi (FDI) liên tục “đổ” vào thị trường bán lẻ Việt Nam và tạo ra nhiều thách
thức cho các doanh nghiệp nội địa. Do đó, nhiều ý kiến cho rằng bên cạnh chiến
lược mở rộng thị phần, khẳng định vị thế sân nhà, các doanh nghiệp bán lẻ cần có
những đối sách phù hợp với sự chuyển mình của xu hướng bán lẻ cũng như thay đổi
của người tiêu dùng.
Theo báo cáo “Retail in Vietnam - An accelerated shift towards omnichannel
retailing” của Deloitte hồi tháng 7 – 2020, ngành bán lẻ Việt Nam đã không ngừng

phát triển trong nhiều năm qua. Riêng năm 2019 doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ đã tăng 12.4% so với cùng kỳ. Số lượng và quy mô các cửa hàng tạp hóa, cửa
hàng tiện lợi, siêu thị và đại siêu thị tăng qua từng năm. Trong đó, hệ thống các siêu
thị hoạt động sôi nổi nhất, với tốc độ tăng trưởng doanh thu đáng kể cùng với các
thương vụ sát nhập quy mô lớn trong năm 2019. Cùng với sự tăng trưởng của ngành
bán lẻ và gia tăng tiêu dùng của người dân, thương mại điện tử tại Việt Nam cũng
phát triển mạnh mẽ. Người tiêu dùng có xu hướng chuyển sang mua sắm thông qua
các kênh thương mại điện tử (như Shopee, Lazada, Tiki, Sendo, Thegioididong, …)
nhiều hơn trước đây.
Nhưng vào những tháng đầu năm 2020, việc xuất hiện đại dịch Covid-19 đã
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động thương mại, dịch vụ và xuất nhập khẩu.
Dịch bệnh bùng phát dẫn tới việc cắt giảm chi tiêu số đông người lao động phải
nghỉ việc làm. Cộng với đó là những khó khăn nội tại của từng doanh nghiệp như


thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh, đứt gãy nguồn hàng, nguồn nguyên nhiên liệu để
phục vụ vì


đa phần nguồn nguyên nhiên liệu đều xuất phát từ Trung Quốc...Khiến cho khơng ít
doanh nghiệp bán lẻ rơi vào tình huống khó khăn. Hình thức mua sắm trực tuyến
ngày càng phổ biến. Nhờ sự chuyển đổi kịp thời, nhiều doanh nghiệp bán lẻ đã tăng
trưởng dược doanh số bán hàng qua kênh online từ 100%-200%, nhất là ở thị
trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.Các kênh thương mại hiện đại chiếm ưu
thế trong đại dịch COVID-19.
Đặc biệt là trong thời gian giãn cách xã hội nên vẫn đáp ứng được nhu cầu
của người dân; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 234,7 nghìn tỷ đồng, chiếm
9,9% tổng mức và giảm 17 18,1%; doanh thu du lịch lữ hành đạt 10,3 nghìn tỷ
đồng, chiếm 0,4% tổng mức và giảm 53,2%; doanh thu dịch vụ khác đạt 240,2
nghìn tỷ đồng, chiếm 10,1% tổng mức và giảm 7,4%. Tổng doanh số hàng hóa và

dịch vụ bị ảnh hưởng, đặc biệt là dịch vụ lữ hành. Người tiêu dùng Việt Nam vẫn
lạc quan, nhưng lo ngại về đại dịch đã thay đổi thói quen sinh hoạt và tiêu dùng.
Xu hướng thị trường bán lẻ hiện nay.
Xu hướng đẩy mạnh bán hàng đa kênh, tích hợp chặt chẽ từ trực tuyến đến
trực tiếp. Trong bối cảnh dịch COVID-19, mọi người phải hạn chế đi lại, tụ tập đến
những nơi đông người để phòng chống dịch bệnh, người tiêu dùng dã chuyển đổi
kênh mua sắm đối với nhóm các sản phẩm nhu cầu thiết yếu và không thiết yếu.
Với các nhu yếu phẩm, nếu trước khi có đại dịch, người dân sẽ lựa chọn đi
chợ theo các thứ tự ưu tiên lần lượt là chợ truyền thống, trung tâm thương mại và
siêu thị rồi mới tới các cửa hàng tiện lợi; thì nay họ sẽ chọn trước tiên là các cửa
hàng online, cửa hàng tiện lợi, trung tâm thương mại và siêu thị. Trong khi đó,
nhóm mặt hàng khơng phải thiết yếu lại được ghi nhận sự tăng trưởng đột biến qua
các kênh bán hàng online thông qua một số nền tảng thương mại điện tử như
shopee, tiki, chotot... hay thậm chí là đặt hàng trên điện thoại, qua hotline.
Cơng nghệ khơng chạm và thanh tốn linh hoạt (khơng dùng tiền mặt) đã và
đang trở thành xu hướng và một phần quan trọng của ngành bán lẻ hiện đại. Kết quả
khảo sát hành vi tiêu dùng của Vietnam Report đã chỉ ra, hơn 60% người được hỏi


cho biết đã giảm dần việc lựa chọn sử dụng tiền mặt trong thanh tốn; đồng thời
tăng các hình thức thanh tốn qua Internet Banking hay sử dụng ví điện tử.
Phát triển các mơ hình siêu thị mini cũng là một xu hướng của ngành bán lẻ
hiện đại. Theo nhiều chun gia, trong bối cảnh đại dịch COVID-19, mơ hình siêu
thị mini đang thể hiện ưu thế là giúp người tiêu dùng hạn chế tập trung đông người
như các siêu thị lớn hay trung tâm thương mại. Chính nhờ vào việc di chuyển thuận
lợi, khả năng đáp ứng tốt sự đa dạng về sản phẩm hàng hóa đối với các nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu nên đa số người tiêu dùng đang giảm dần thói quen mua sắm ở chợ
truyền thống; đồng thời, lựa chọn tới các cửa hàng tiện lợi hay siêu thị mini.
Đây chính là xu hướng mà các nhà bán lẻ đang nghiên cứu, nắm bắt để tập
trung đầu tư; cũng như, tiếp tục đổi mới để tạo trải nghiệm phù hợp hơn cho khách

hàng trong tương lai gần.

2.2 PHÂN TÍCH MƠ HÌNH PEST
2.2.1 Yếu tố chính trị
Đây là yếu tố có tác động quyết định tới sự hình thành và phương thức hoạt
động của thị trường bán lẻ. Các phương thức hoạt động của thị trường bán lẻ như:
phân phối kế hoạch hố; tự do bn bán hay hoạt động theo cơ chế thị trường có
quản lý… Các chính sách của Nhà nước thơng qua các văn bản pháp luật sẽ quyết
định phương thức hoạt động của thị trường bán lẻ. Hiện nay, chính sách của Nhà
nước Việt Nam là thị trường bán lẻ phát triển theo kiểu kinh tế thị trường có quản
lý. Chính sách của Nhà nước cũng thể hiện định hướng, chiến lược phát triển thị
trường bán lẻ theo từng nhóm hàng; nhóm đối tượng,… tham gia vào thị trường.
Các chính sách của Nhà nước còn có vai trò trong việc tạo ra mơi trường cạnh tranh
giữa các nhóm đối tượng tham gia vào thị trường bán lẻ.
 Cấu trúc hệ thống chính trị
Cấu trúc hệ thống chính trị Việt Nam được cấu thành từ nhiều bộ phận chức
năng khác nhau như: Đảng, Nhà nước, Các tổ chức chính trị - xã hội (hợp pháp).


Các thành tố trong hệ thống tổ chức quyền lực chính trị nói chung và hệ thống chính
trị nói riêng là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể (hệ thống) các thiết chế mang
tính hiến định (Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội…) và khơng hiến
định (phương tiện thông tin đại chúng, công nghệ bầu cử, thể chế tôn giáo…); cùng
với những quan hệ tác động qua lại giữa các yếu tố đó nhằm tham gia vào các quá
trình hình thành các quyết sách nhà nước, thực thi quyền lực chính trị bảo đảm
quyền thống trị của giai cấp cầm quyền; đồng thời đáp ứng nhu cầu ổn định và phát
triển xã hội.
 Chính sách thuế, lao động, bảo vệ mơi trường, ứng phó với đại dịch
Covid-19
Chính sách thuế của nhà nước

Theo Điều 11 thơng tư 78/2014/TT-BTC, mức thuế suất thu nhập doanh
nghiệp năm 2020 là 20%. Cụ thể như sau:
 Các Doanh nghiệp thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật
chịu mức thuế 20%. Các Doanh nghiệp hoạt động trong ngành bán lẻ do vậy cũng
chịu mức thuế 20%.
 Các Doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam
chịu mức thuế từ 32-50% .
 Các doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài
nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý,
đất hiếm trừ dầu khí) chịu mức thuế 50%.
Chính sách lao động của nhà nước
Dựa theo Bộ Luật Lao Động năm 2019 mà nhà nước đã đưa ra những chính
sách về lao động áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngành
bán lẻ nói riêng, cụ thể như sau:


 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm
việc khơng có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho
người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao
động.
 Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động
đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
 Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề
và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động;
áp dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc khơng có quan hệ
lao động.
 Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động;
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ
duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người
lao động có trình độ chun mơn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng cơng

nghiệp, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung,
cầu lao động.
 Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập
thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
 Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo
vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động
chưa thành niên.
Chính sách của nhà nước về bảo vệ mơi trường
Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường được quy định trong Luật
bảo vệ môi trường năm 2020 cụ thể như sau:
 Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường.


 Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh tế và biện pháp
khác để tăng cường việc tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường, xây dựng văn hóa
bảo vệ mơi trường.
 Chú trọng bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng
sạch và năng lượng tái tạo; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
 Ưu tiên xử lý ô nhiễm môi trường, phục hồi hệ sinh thái tự nhiên bị suy thối, chú
trọng bảo vệ mơi trường khu dân cư.
 Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ mơi trường; bố trí khoản chi riêng
cho bảo vệ môi trường trong ngân sách nhà nước với tỷ lệ tăng dần theo khả năng
của ngân sách nhà nước và yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường; ưu tiên nguồn
kinh phí cho các nhiệm vụ trọng điểm về bảo vệ môi trường.
 Bảo đảm quyền lợi của tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân đóng
góp cho hoạt động bảo vệ mơi trường; ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường;
thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường.

 Tăng cường nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ xử lý ô nhiễm, tái chế,
xử lý chất thải; ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện mơi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất; tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
 Tôn vinh, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá
nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ mơi trường theo quy định của
pháp luật.
 Mở rộng, tăng cường hội nhập, hợp tác quốc tế, và thực hiện cam kết quốc tế về
bảo vệ môi trường.
 Thực hiện sàng lọc dự án đầu tư theo tiêu chí về mơi trường; áp dụng công cụ
quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn của chiến lược, quy hoạch, chương
trình và dự án đầu tư.


 Lồng ghép, thúc đẩy các mơ hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong xây dựng
và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế – xã hội.”
Chính sách của nhà nước về ứng phó với đại dịch Covid-19
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh
hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, Chính phủ quyết nghị
thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn và các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng do đại dịch COVID-19.
Chính sách hỗ trợ người lao động
 Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
 Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động.
 Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.
 Hơn 900 tỷ đồng hỗ trợ người nghèo, lao động mất việc do Covid-19.
 Hỗ trợ 1 triệu đồng cho người lao động ngừng việc vì đi cách ly, phong tỏa.
 Hỗ trợ dịch vụ viễn thông lên tới gần 10.000 tỉ đồng từ 7 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kéo dài trong 3 tháng.

 Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm
Covid-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo
thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
 Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa
sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng iv.
 Hỗ trợ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt
động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày
31/12/2021, được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
 Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng
của Covid-19.


Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp
 Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về dòng tiền cho doanh nghiệp tại
Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch
Covid-19.
 Hồ sơ, thủ tục để doanh nghiệp được vay vốn trả lương ngừng việc.
 Thủ tục tái cấp vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho người sử
dụng lao động vay trả lương ngừng việc do Covid-19.
 Lùi thời điểm đóng kinh phí cơng đồn cho doanh nghiệp khó khăn do Covid-19
đến 31/12/2021.
 Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
 Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.
 Về nhóm các văn bản quy định về điều kiện đối với bán lẻ một số loại
hàng hóa áp dụng chung cho tất cả các chủ thể kinh doanh bán lẻ
Hiện khơng có văn bản hệ thống hóa tất cả các quy định pháp luật về điều
kiện bán lẻ đối với một số loại hàng hóa đặc thù ngoại trừ Nghị định
59/2006/NĐCP (được sửa đổi bởi Nghị định 43/2009/NĐ-CP). Tuy nhiên, Nghị
định này chỉ liệt kê (không đầy đủ, khơng cập nhật) tên các loại hàng hóa, dịch vụ

thuộc các nhóm “cấm”, “hạn chế” hoặc “kinh doanh có điều kiện” mà khơng có các
nội dung cụ thể về điều kiện kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ này, cũng khơng
có các quy định riêng cho việc bán lẻ. Theo Phụ lục của Luật Đầu tư 2014 về Danh
mục 267 ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì hoạt động bán lẻ một số loại sản
phẩm có tính nhạy cảm cao về an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội hoặc hạn
chế tiêu dùng phải đáp ứng được các điều kiện kinh doanh cụ thể. Nhà bán lẻ khơng
được bán lẻ các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh (các chất kích thích, ma
túy, hóa chất, thuốc súng...)


2.2.2 Yếu tố kinh tế
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới
kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia
thu nhập trung bình thấp. Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu
đáng kể.
Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm
2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70%
xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người
nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số chiếm 86%. Hội nhập sâu rộng, kinh tế
Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức
chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,91% năm 2020. Tổng sản phẩm quốc
dân (GNP) của Việt Nam là 256,92 tỷ USD vào năm 2020 theo số liệu mới nhất từ
Ngân hàng thế giới. GNP của Việt Nam tăng 4,13% trong năm 2020, với mức thay
đổi 10,20 tỷ USD so với con số 246,72 tỷ USD của năm 2019. Việt Nam là một
trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại
những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia
đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020. Nền
kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự

lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt động tốt và
nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2020 tăng 3,23% so với năm 2019.
Bên cạnh đó, do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt tại các tỉnh miền Trung trong tháng
10 và tháng 11 tác động làm cho diện tích rau màu ngập nặng, nhiều ao, hồ, chuồng
trại bị hư hỏng, cuốn trôi,…; Giá thuốc và thiết bị y tế tăng 1,35% do dịch Covid-19
trên thế giới vẫn diễn biến phức tạp nên nhu cầu về mặt hàng này ở mức cao.
Lạm phát cơ bản tháng 12/2020 tăng 0,07% so với tháng trước và tăng 0,99% so với
cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2020 tăng 2,31% so với bình


qn năm 2019. Đơ thị hóa Việt Nam, tăng nhanh nhưng vẫn còn thấp hơn so với
Asean. Hàng rào thuế quan được dỡ bỏ dần.
Kinh tế – xã hội ba tháng đầu năm 2021 của nước ta diễn ra trong bối cảnh
kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi sau nỗ lực nghiên cứu và triển khai tiêm chủng
vắc- xin phòng dịch Covid-19 ở nhiều nước trên thế giới. Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF),
Ngân hàng thế giới (WB) và các tổ chức quốc tế khác đã đưa ra dự báo khả quan về
triển vọng kinh tế toàn cầu. Các nền kinh tế lớn trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản, EU dự báo đạt mức tăng trưởng khá nhờ nỗ lực tiêm vắc-xin và ban hành
những gói cứu trợ nền kinh tế. Giá cả hàng hóa thế giới có xu hướng tăng, thị
trường chứng khốn tồn cầu tăng mạnh. Trong nước, tiếp đà phục hồi và tăng
trưởng tích cực từ quý IV năm 2020, kinh tế vĩ mô nước ta tiếp tục ổn định, thời tiết
những tháng đầu năm tương đối thuận lợi, dịch tả lợn châu Phi được kiểm soát tốt là
những điều kiện thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh.
Hàng rào thuế quan được dỡ bỏ dần, các nước lại gia tăng rào cản phi thuế
quan (NTM), đặc biệt là hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp vệ
sinh dịch tễ, chống trợ cấp, chống phá giá và tự vệ. Việc các nước đặt ra rào cản kỹ
thuật rất khắt khe là thách thức lớn đối với xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi thuế
quan có mục tiêu chính sách, cách thức thực hiện tương đối rõ ràng và đơn giản,
mục tiêu thực hiện của các NTM lại khá trừu tượng nên các nước (đặc biệt các nước

phát triển, các nước có kinh nghiệm trong các vụ tranh chấp thương mại) có thể tận
dụng để gây khó khăn cho việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

2.2.3 Yếu tố xã hội
 Nhân khẩu học
Năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.757.118 người, tăng 876.475
người so với dân số 96.903.947 người năm trước, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là
dương (số lượng sinh nhiều hơn số người chết đến 912.801 người). Tổng tuổi thọ
(cả hai giới tính) ở Việt Nam là 75,5 tuổi. Con số này cao hơn tuổi thọ trung bình
của dân số


thế giới (72 tuổi). Tuổi thọ trung bình của nam giới là 71,4 tuổi. Tuổi thọ trung bình
của nữ giới là 79,6 tuổi.
Cơ cấu thu nhập qua các năm đã có sự chuyển biến theo hướng tiến bộ hơn.
Bình qn mỗi năm trong thời kỳ 2016-2020, thu nhập bình quân (TNBQ) đầu
người 1 tháng chung cả nước tăng bình quân 8,2%. TNBQ 1 người 1 tháng năm
2020 ở khu vực thành thị đạt 5,6 triệu đồng, cao gấp gần 1,6 lần khu vực nơng thơn
(3,5 triệu đồng). Nhóm hộ giàu nhất có TNBQ 1 người/ tháng năm 2020 đạt 9,1
triệu đồng, cao gấp hơn 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất, với mức thu nhập đạt 1,1
triệu đồng. Vùng có TNBQ đầu người cao nhất là vùng Đơng Nam Bộ (6,0 triệu
đồng 1 người/ tháng), cao gấp 2,2 lần vùng có TNBQ đầu người thấp nhất là vùng
Trung du và miền núi phía Bắc (2,7 triệu đồng 1 người/ tháng).
Gần 70% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới 35 – đây cũng là độ tuổi có mức
chi tiêu tiêu dùng cao nhất, tạo nên một thị trường hấp dẫn với nhu cầu khổng lồ.
Nhóm người trẻ tuổi là nhóm người có thói quen tiêu dùng dễ thay đổi và dễ thích
nghi, bắt kịp với thói quen tiêu dung hiện đại của thế giới. Sự gia tăng dân số thành
thị đang có xu hướng tăng nhanh hơn ở nơng thôn. Khuynh hướng di cư của người
dân Việt Nam là từ Bắc vào Nam và từ nông thôn lên thành thị. Ngành kinh doanh
bán lẻ nói chung và Circle K nói riêng nên tập trung đánh vào các thị trường các đô

thị lớn.
 Phong cách sống
Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây;
nó được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xả hội
công nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam
chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu
dùng của xã hội cơng nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt
hầu hết bằng đồ điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ơ tơ. Có thể nói, lối
sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng
lên từ tiêu dùng của các nước phát triển.


Lối sản xuất – tiêu dùng được nâng lên cách thức và trình độ mới kéo theo
lối sinh hoạt tương ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây được thay thế bởi lối
sinh


×