Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Báo cáo Môn: Marketing tích hợp kế hoạch imc mercedes

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 67 trang )

Trường Đại Học
Văn Lang
Đạo đức- Ý chíSáng tạo

KẾ HOẠCH IMC MERCEDES
Mơn: Marketing tích hợp GVHD: T.S Võ Hồng Hạnh Nhóm: Peach Tea

1


MỤC LỤC
PHẦN 1. GIỚI THIỆU CÔNG TY.................................................................................... 4
1. Lịch sử hình thành cơng ty.......................................................................................... 4
2. Triết lý kinh doanh......................................................................................................4
3. Khẩu hiệu (sologan) của công ty................................................................................. 5
4. Giá trị thương hiệu, xếp hạng thương hiệu trong ngành oto....................................... 6
5. Sơ đồ tổ chức và bộ máy công ty................................................................................ 6
6. Sản lượng doanh số và lợi nhuận của công ty Mercedes-Benz (3 năm)......................7
7. Tình hình nhân sự của cơng ty Mercedes-Benz.......................................................... 8
8. Nhà xưởng trang thiết bị và công nghệ của công ty Mercedes-Benz..........................8
9. Quy trình làm việc của cơng ty................................................................................... 9
10. Tình hình tài chính của cơng ty................................................................................. 9
11. Hệ thống thông tin phần mềm của công ty.............................................................. 10
12. Sở hữu trí tuệ, bản quyền của cơng ty..................................................................... 13

Sở hữu trí tuệ của Mercedes...................................................................................... 13
Bản quyền của Mercedes........................................................................................... 13
PHẦN 2. GIỚI THIỆU NGÀNH HÀNG......................................................................... 14
1. Thị trường và phương thức kinh doanh, doanh thu ngành hàng................................ 14
Thị trường.................................................................................................................. 14
Phương thức kinh doanh............................................................................................ 20


Doanh thu ngành hàng............................................................................................... 21
2


2. Dịng sản phẩm, sản phẩm (hình ảnh) kèm giá. Tiêu chuẩn...................................... 24
Các mẫu xe thuộc dòng Mercedes-Benz C-Class 2019............................................. 26
Tiêu chuẩn................................................................................................................. 29
3. Phân tích khách hàng mục tiêu................................................................................. 33
Khách hàng cá nhân...................................................................................................33
Khách hàng doanh nghiệp.........................................................................................34
PHẦN 3. MÔI TRƯỜNG VI MƠ & MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ......................................... 35
1. Phân tích PESTEL.................................................................................................... 35
2. Môi trường cạnh tranh: M. Porter............................................................................. 38
3. Môi trường trong: SWOT......................................................................................... 44

3


PHẦN 1. GIỚI THIỆU CƠNG TY

1. Lịch sử hình thành cơng ty
Nhắc tới hang xe bật nhất của cộng hịa liên bang Đức không thể không nhắc tới 2 cái tên
là Gottlieb Daimler và Carl Benz, đây có thể nói là 2 cái tên quan trọng nhất, cha đẻ tạo
ra hãng xe nổi tiếng này. Với việc phát minh ra động cơ vào những năm 1880, Daimler
và Benz đã đặt những viên gạch đầu tiên khai sinh ra phương tiện giao thơng cá nhân có
gắn động cơ.
Benz thành lập cơng ty Benz & Co vào tháng 10/1883 và vào tháng 11 năm 1880 sự ra
đời của công ty Daimler DMG.

2. Khẩu hiệu (slogan) của công ty

Đây là một phần nằm trong những nỗ lực cố gắng của Mercedes-Benz nhằm tích cực
quảng bá thương hiệu. Để tạo ra những nét mới với những chiếc xe của mình, Mercedes-


Benz đã quyết định sử dụng slogan mới: “The best or nothing – Tốt nhất hoặc khơng có
gì”.

Slogan mới sẽ nói nên giá trị cốt lõi của thương hiệu lâu dời ln gắn liền với “sự hồn
hảo, niềm đam mê và trách nhiệm”. Slogan này sẽ được Mercedes-Benz sử dụng trong
hầu hết các chiến dịch quảng bá mới với các phương tiện truyền thơng, từ báo in, truyền
hình và cả internet.
Với slogan “The best or nothing”. Cụm từ này giúp biểu đạt cho những gì mà MercedesBenz với cương vị là một thương hiệu xe ô tô cao cấp hướng đến . Mercedes-Benz hứa
hẹn sẽ mang đến cho khách hàng những trải nghiệm “tuyệt vời nhất” thông qua tất cả mọi
thứ họ làm, hứa hẹn hoàn thiện mọi mặt thương hiệu, bao gồm sự đổi mới sáng tạo
(innovation), chất lượng (performance), thiết kế (design), sự an tồn (safety) và mơi
trường (environment).

3. Giá trị thương hiệu, xếp hạng thương hiệu trong ngành ôto
Theo Interbrand, các thương hiệu được định giá dựa trên kết quả tài chính, vai trị trong
quyết định mua hàng của người tiêu dùng cũng như sức cạnh tranh và khả năng gia tăng
lượng khách hàng trung thành. Mercedes-Benz với giá trị được ước tính khoảng 49,268 tỉ


USD, giảm 3% so với năm ngoái, tiếp tục giữ vững vị trí thứ hai trong số các thương hiệu
ơ tô giá trị nhất thế giới năm 2020.

4. Sơ đồ tổ chức và bộ máy công ty


5.


Sản lượng doanh số và lợi nhuận của công ty Mercedes-Benz (3 năm)

Năm 2017
Mercedes-Benz cho biết đã bán được khoảng 2,3 triệu xe trong năm 2017, tăng gần 10%
so với năm 2016 và là năm thứ 7 liên tiếp đạt mức kỷ lục.

Năm 2018
Doanh số xe toàn cầu năm 2018 vẫn được Mercedes-Benz giữ ngôi vương trong năm thứ
3 liên tiếp, vượt xa đối thủ BMW gần 200.000 xe. Doanh số ô tô của thương hiệu
Mercedes tăng 0,9% lên mức 2,31 triệu chiếc. Nhờ sự ra mắt của A-class mới, doanh số
xe compact đã chiếm 1/4 doanh số hàng năm của hãng

Năm 2019
Kết thúc năm 2019 đã có tổng cộng 2,34 triệu xe Mercedes được giao đến tay người dùng
trên toàn cầu, trở thành thương hiệu xe sang bán chạy nhất thế giới. Trong khi đó, Audi bị
hai hãng xe bo khá xa với doanh số 1,85 triệu xe.
Mức doanh số kỷ lục của Mercedes đạt được nhờ nhu cầu đối với dòng xe SUV hạng
sang tăng cao tại các thị trường Đức, Trung Quốc và Mỹ. Riêng tại thị trường Trung
Quốc, doanh số xe Mercedes tăng 6,2% với hơn 700 khách hàng đặt mua xe Maybach
mỗi tháng.
Thương hiệu ngôi sao ba cánh đồng thời cũng ghi nhận quý có doanh số tốt nhất mọi thời
đại từ tháng 10 đến tháng 12/2019 khi vượt qua mốc 600.000 xe được bán ra. Con số
chính xác là 614.319 xe, tăng 3,2%.
Đặc biệt, Mercedes đã duy trì vị trí dẫn đầu phân khúc xe sang tại nhiều thị trường trên
thế giới bao gồm Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ, Thụy Sĩ, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Úc, Thái Lan, Việt Nam, Singapore, Canada và Nam Phi.


6. Tình hình nhân sự của cơng ty Mercedes-Benz

Tập đồn Đức Daimler, chủ thương hiệu Mercedes-Benz, tuyên bố cắt giảm ít nhất
10.000 nhân viên trên toàn thế giới. Động thái này đưa Daimler nối dài danh sách các
hãng sản xuất ôtô tiến hành sa thải hàng loạt để ứng phó với tình trạng giảm tốc kinh tế
tồn cầu và cuộc cách mạng điện hóa xe hơi.
Giám đốc nhân sự Wilfried Porth của Daimler cho biết trong số khoảng 10.000 nhân viên
bị cắt giảm, có khoảng 10% là các vị trí quản lý. Hãng này hiện có khoảng 300.000 nhân
viên trên tồn cầu, trong đó 60% làm việc tại Đức. Đợt sa thải này dự kiến sẽ giúp
Daimler tiết kiệm 1,4 tỷ Euro, tương đương 1,5 tỷ USD trong thời gian từ cuối 2019 đến
2022.

7. Nhà xưởng trang thiết bị và công nghệ của công ty Mercedes-Benz

Nhà xưởng trang thiết bị:
Mercedes có các cơ sở sản xuất trên khắp 6 châu lục và tại 26 quốc gia, bao gồm cả xe
khách và xe buýt, giúp họ giữ chi phí hoạt động thấp và nhờ đó tăng lợi nhuận.
Tại phân xưởng lắp ráp Mercedes -Benz ở nhà máy Việt Nam đang được tiến hành lắp
các mẫu xe như C-Class, E-Class, GLK và có cả S-Class dịng xe cao cấp nhất của hãng.
Nhà máy lắp ráp Mercedes -Benz tại Việt Nam cũng là cơ sở đầu tiên ngoài nước Đức lắp
ráp những mẫu xe của hãng này. Quy trình sản xuất nghiêm ngặt, chất lượng của các mẫu
xe lắp ráp tại đây cũng được đánh giá cao và cũng khơng thua kém gì so với những chiếc
xe được sản xuất tại Đức.

Công nghệ:
Công ty mẹ Daimler của Mercedes luôn được biết đến với sự tiến bộ về công nghệ ngay
từ khi giới thiệu động cơ đốt trong năm 1886 đến công nghệ Pre-safe trước năm 2013,


Công ty đã đi xa để thành lập chiếc xe tải / xe khách cao cấp phân khúc. Mercedes quan
tâm đến các tính năng an tồn của chiếc xe.
Phát triển công nghệ tiết kiệm nhiên liệu & xe hơi lai có thể giúp Mercedes nổi lên như

một cơng ty dẫn đầu thị trường trên tồn cầu.

8. Quy trình làm việc của công ty

Bước 1. Tiếp nhận xe từ khách hàng
Đây là giai đoạn nhân viên tiếp nhận tình trạng xe và những thơng tin, u cầu từ khách
hàng. Khi có bất cứ vấn đề nào từ xe, bạn chỉ việc trình bày rõ với bộ phận kỹ thuật tiếp
nhận.
Bước 2: Bảo dưỡng qua từng khâu cụ thể
Sau khi nắm được tình trạng xe, nhân viên sẽ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa những bộ
phận hư hong.
Bước 3. Giao xe cho khách hàng
Sau khi kiểm tra lại một lần cuối tình trạng xe sau khi đã sửa, nhân viên sẽ tiến hành giao
xe cho khách hàng. Đồng thời kê khai hóa đơn và những chương trình khuyến mãi ưu đãi
bạn được nhận cho đơn bảo dưỡng.

9. Tình hình tài chính của công ty
Theo số liệu vừa được công bố, bất chấp sự bám đuổi mạnh mẽ từ hai đối thủ BMW và
Audi, Mercedes-Benz vừa chính thức trở thành thương hiệu xe hơi hạng sang bán chạy
nhất toàn cầu năm 2019. Với tổng cộng 2,34 triệu chiếc xe đến tay khách hàng, đây là lần
thứ 9 liên tiếp Mercedes giữ vững danh hiệu “vua doanh số” trong phân khúc.


10. Hệ thống thông tin phần mềm của công ty
Giao diện MBUX mới – Sức mạnh của trí tuệ nhân tạo và dữ liệu
Năng lực 1: Thấu hiểu và đáp ứng nhu cầu của bạn
Năng lực 2: Điều khiển theo trực giác
Năng lực 3: Sức mạnh trí tuệ nhân tạo

THIẾT LẬP CÁ NHÂN NHỮNG TRẢI NGHIỆM CHỈ DÀNH CHO RIÊNG BẠN


Thế giới chủ đề: với thế giới chủ đề xe của bạn có thể được chuyển sang tâm
trạng đã được thiết lập trước theo mong muốn chỉ bằng “một nút bấm”. Các cảnh dần
dựng trên màn hiển thị media và màn hiển thị cụm đồng hồ được điều chỉnh phù hợp,
kiểu ánh sáng và chế độ lái cũng tương tự. Và điều tuyệt nhất là: Người lái cũng có thể tự
đặt thế giới chủ đề của riêng mình.


User Action Prediction (Dự đoán hành động của người lái): MBUX biến xe
của bản trở thành một người bạn đồng hành mạnh mẽ. Mỗi ngày hệ thống lại học thêm
được nhiều điều và quan trọng là hiểu rõ người điều khiển nó hơn một chút. Nó có thể
nhận biết bái hát yêu thích của bạn, tuyến đường đi làm và số điện thoại thường gọi. Nếu
bạn muốn nó sẽ tự động điều chỉnh đúng đài phát hoặc macvhs cho bạn tuyến đường
nhanh hơn khi bị tắc đường. Hoàn toàn tự động và dĩ nhiên là theo ý thích của bạn.

Kiểu hiển thị: Bạn có thể điều chỉnh thiết kế và cảm nhận về buồng lái màn hình
rộng theo sở thích cá nhân. Bốn kiểu hiển thị để lựa chọn “classic” (cổ điển), “Sport” (thể
thao), “Progressive” (cấp tiến), “Dezent” (nhẹ nhàng). Đặc biệt khi kết hợp với hệ thống
đèn trang trí nội thất cung cấp theo yêu cầu, kiểu đã chọn tạo khơng khí đầy ấn tượng
trong nội thất xe.

HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TÍNH TRỰC QUAN NHANH NHẠY QUA MỖI
THAO TÁC


Hệ thống điều khiển bằng giọng nói

LINGUATRONIC: LINGUATRONIC: tùy chọn mà xe nghe hiều được ngơn ngữ. Cịn
nhiều hơn thế: nó hiểu bạn mà khơng cần phải học trước các khẩu lệnh. Trò chuyện cùng
bạn, đọc hoặc soạn tin nhắn bằng giọng nói và gửi đi đơn giản vơ cùng. Nó sẽ kiểm tra

thời tiết nơi bạn sẽ đến chuyển đài phát radio hoặc đưa bạn về nhà bằng đường ngăn nhất
chỉ cần hai từ là đủ “Hey Mersedes”. Xe của bạn hồn tồn lắng nghe.

Trợ lí nội thất MBUX: Hãy tận hưởng tiện nghi điều khiển không chạm hệ thống
cải tiến này ghi lại và diễn giải các chuyển động của tay và cánh tay. Bạn có thể kích hoạt
các chức năng được chọn ngay lập tức, khi đó hệ thống có thể phân biệt được người lái
và hành khách ghế trước – Để bạn có thể tiếp cận chính xác các menu mà bạn muốn điều
khiển.


Công nghệ điều khiển bằng cảm ứng: MBUX giúp người dung có thể tự do
điều khiển các chức năng trong khả năng có thể theo ý thích ở mức tiện nghi nhất. Trong
xe của bạn có trang bị màn hình chạm, ngồi ra trên hộp giưa cịn tích hợp chuột cảm ứng
có thể phản ứng với các chuyển động của một hoặc nhiều ngón tay cúng như chữ viết tay.
Ngồi ra màn hiển thị được điều khiển bằng các nút Touch Control trên tay lái.
MÀN HÌNH VÀ KHẢ NĂNG KẾT NỐI TỪ KÍNH CHẮN GIĨ ĐẾN KHOANG
GHẾ SAU: MBUX CĨ MẶT Ở KHÁP NƠI

Màn hiển thị Head up Display: Triển vọng tuyệt vời cho niềm vui lái xe mang
chất thể thao và cảm giác lái xe tự chủ: Màn hiển thị Head up Display biên kính chắn gió
thành một màn điều khiển ỹ thuật số bắt mắt, Nhờ đó bạn luôn nắm được những thông tin
quan trọng trong tầm mắt bạn có thể hồn tồn tập trung vào đường đi và diễn biến giao
thông trước mặt.


Hệ thống giải trí khoang sau MBUX: Hệ thống giải trí khoang sau thành thế giới
trải nghiệm và mơi trường hấp dẫn. Tạ đây bạn có thể thiết kế chương trình di chuyển
theo mong muốn của riêng bạn – để giải trí hoặc hồn thành các nhiệm vụ quan trọng.
Màn hình cảm ứng độ phân giải cao cho phép truy cập trực tiếp vào Internet và điện thoại
cũng như các hệ thống đa phương tiện và hệ hệ định vị và dẫn dường.


MBUX thực tế ảo cho định vị và dẫn dường: Để giúp bạn điều hướng trong các
tình huống giao thông phức tạp, hệ thống MBUX thực tế ảo dùng cho chức năng định vị
và dẫn đường sẽ kết nối thế giới ảo với thể giới thực. Công nghệ này hiển thị hướng dẫn
giao thông và dẫn dường bằng đồ họa dưới dạng ảnh động bạn sẽ đến nơi nhanh chóng dễ
dàng và thoải mái.


Sạc không dây: Thời gian lái xe cũng là thời gian sạc – Chỉ cần đặt chiếc
Smartphone của bạn vào vị trí cố định của nó trong ngăn sạc nhanh với một động tác và
nó sẽ được sạc khơng dây ở đó. Bất kể đời xe hay nhãn hiệu nào các smartphone tương
thích đều có thể sạc khơng dây.

Tích hợp smartphone: Chức năng tích hợp smartphone kết hợp chiếc điện thoại
di động qua ứng dụng Apple, Carplay, Android Auto với hệ thống media. Nhờ đó bạn có
thể dễ dàng truy cập vào các ứng dụng quan trọng nhất trên chiếc smartphone của mình,
bạn cũng có thể sử dụng các ứng dụng của bên thứ ba như Spotify một cách nhanh chóng
và dễ dàng.


Các chức năng MBUX mở rộng: Hãy tạo một kết nối cảm xúc – từ một chiếc xe
sẽ trở thành xe của bạn. Bởi vì các chức năng mở rộng MBUX sẽ tự thích ứng theo bạn,
hãy nói “Hey Mersedes” và MBUX sẵn sang được đáp ứng các mong muốn của bạn hồ
sơ cá nhân các chức năng dự báo cũng như Wifi hotspot định nghĩa lại hoàn toàn khái
niệm nối mạng kỹ thuật số
11. Sở hữu trí tuệ, bản quyền của cơng ty

Sở hữu trí tuệ của Mercedes
Mercedes-Benz muốn mang đến cho các bạn một trải nghiệm trên trang web mới mẻ và
đầy đủ thơng tin. Do đó, chúng tơi hy vọng bạn cũng u thích các thiết kế và sáng tạo

của chúng tôi. Tuy nhiên, chúng tôi mong các bạn hiểu rằng Mercedes-Benz phải bảo vệ
tài sản trí tuệ, bao gồm bằng sáng chế, các thương hiệu và bản quyền của mình và có thể
khơng cấp phép cho các trang web bên thứ ba này sử dụng tài sản trí tuệ của MercedesBenz.

Bản quyền của Mercedes
2020 Mercedes-Benz Việt Nam. Mọi quyền được bảo hộ.
Tất cả nội dung bằng chữ viết, số, hình ảnh, âm thanh, ảnh động, cũng như các tài liệu
phong theo đều nằm trong phạm vi bản quyền và các luật định khác nhằm bảo vệ tài sản
trí tuệ. Khơng một cá nhân hoặc tổ chức nào được phép sao chép, thay đổi, hoặc sử dụng
những nội dung và dữ liệu này vì mục đích thương mại hay mục đích chia sẻ. Một vài


trang thuộc trang web của Mercedes-Benz Việt Nam cũng chứa các tài liệu thuộc bản
quyền của các nhà cung cấp khác tương ứng.


PHẦN 2. GIỚI THIỆU NGÀNH HÀNG

1. Thị trường và phương thức kinh doanh, doanh thu ngành hàng

Thị trường

Ngành Ơ tơ Việt Nam có mức độ tập trung ở mức TB – Cao.
Theo số liệu của Bộ cơng thương, hiện có 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lắp
ráp ô tô tại Việt Nma, 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe và 214
doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng xe ô tô. Số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam
thấp hơn nhiều nếu so với 385 doanh nghiệp ở Malaysia và 2500 doanh nghiệp ở Thái
Lan. 4 nhà sản xuất xe lớn là THACO, Toyota, Hyundai, Ford chiếm tới 75% thị phần
toàn ngành. THACO đứng đầu với 2 thương hiệu xe chủ lực là Kia và Mazda, Toyota
đứng thứ 2 với 19% thị phần và bám sát nút là Hyundai với 18%

thị phần. Chỉ số HHI (Herfindahl - Hirschmann Index) của ngành ô tô Việt Nam tính theo
thị phần 11 tháng năm 2019 là 1698.57, với mốc chỉ số này thì ngành Ơ được
coi là ở mức độ tập trung Trung Bình – Cao.


Thu nhập của người dân là yếu tố lớn quyết định lên nhu cầu mua xe Ơ tơ.
Theo số liệu thống kê và dự báo của BMI và BCG, Việt Nam đang trong thời điểm chứng
kiến sự thay đổi thanh của mức thu nhập. Cơ cấu dân số thuộc tầng lớp thượng lưu tăng
từ 3% năm 2012 lên 11% năm 2020, cơ cấu tầng lớp trung lưu cũng tăng từ 11% lên
23%. Với việc tăng lên nhanh chóng của tầng lớp Thượng lưu và Trung lưu thì nhu cầu
tiêu thụ xe ô tô của người Việt cũng sẽ tăng lên tương ứng.


Vịng đời ngành ơ tơ Việt Nam
Ngành ơ tơ Việt Nam từ 2007 đến nay có thể chia làm 4 giai đoạn chính:

Giai đoạn 2007 – 2008:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe duy trì ở mức 2 con số, lần lượt ở mức 97% và 37%.
Trong năm 2017, Bộ tài chính đã tiến hành 3 đợt giảm thuế với hy vọng hạ nhiệt giá bán
xe trong nước. Tại thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (1/2017), các loại ô tô mới nguyên
chiếc được giảm thuế nhập khẩu từ 90% xuống 80%.
Tháng 8/2007, cắt giảm tiếp xuống còn 70% và vào tháng 11/2007, thuế xuất đối với ô tô
mới nguyên chiếc còn 60%.
Giai đoạn 2009 – 2012:


Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe bắt đầu chậm lại vào năm 2009 (+7%), và sụt giảm
mạnh vào năm 2012 (-33%). Trong đó, sự suy giảm của thị trường ơtơ năm 2012 xuất
phát từ bối cảnh khó khăn của nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, việc tăng phí, thuế
cùng với việc các loại thuế, phí mới được ban hành cũng góp phần làm giảm sức mua của

thị trường.
Giai đoạn 2013 – 2016:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe liên tục đạt 2 con số, mạnh nhất là vào năm 2015,
với tốc độ tăng trưởng 55%. Trong đó, mức tăng trưởng 55% trong năm 2015 được cho là
đến từ việc thị trường chạy đua tránh áp lực tăng giá trong năm tới do các thay đổi về
cách tính thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
Trong khi dó, mức tăng trưởng 24% năm 2016 được cho là nhờ chiến lược giảm giá xe để
kích cầu tiêu dùng của nhiều hãng xe.
Giai đoạn 2017 – Nay:
Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe có dấu hiệu chững lại vào năm 2017, khi sụt giảm
10%, tuy nhiên phục hồi nhẹ trở lại vào năm 2018 (+6%) và 11 tháng đầu năm 2019
(+14%).
Trong năm 2017, sự suy giảm doanh số toàn thị trường chủ yếu bị tác động từ những
chính sách mới có hiệu lực từ 2018. Tâm lý chung của khách hàng là chờ đợi, chủ yếu kỳ
vọng giá xe giảm nhiều trong 2018 do thuế nhập khẩu từ ASEAN về 0% và thuế nhập
khẩu linh kiện về 0%.
Năm 2018, tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe chậm lại được lý giải là do những vướng
mắc trong việc nhập khẩu xe, qua đó gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị
trường.


Năm 2019, giá xe giảm khoảng từ 8- 15% đã góp phần thúc đẩy đẩy tăng trưởng doanh
số bán xe toàn thị trường. Bước sang 2020, với nguồn cung dồi dào và lượng nhập khẩu
tiếp tục tăng trưởng cao, giá xe ô tô được dự sẽ tiếp tục điều chỉnh giảm.

Sức cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nước cịn yếu nếu so với các nước trong
khu vực.
Quy mơ thị trường xe ô tô Việt Nam hiện quá nho để khiến cho các hãng xe chi tiền đầu
tư sản xuất linh kiện, phụ tùng. Theo Toyota Việt Nam, số lượng phụ tùng, linh kiện bán
được hàng năm phải đạt khoảng 50,000 bộ thì mới khả thi để đầu tư. Có nghĩa là một

mẫu xe phải sản xuất được 50,000 chiếc trong một năm, gấp đôi doanh số tiêu thụ của
các mẫu xe bán chạy hiện tại. Quy mô nho trong khi những ưu đãi để thu hút đầu tư
phụ trợ là chưa rõ ràng đã khiến cho việc sản xuất ở Việt Nam chỉ dừng lại ở khâu lắp
ráp. Điều đó khiến giá thành xe sản xuất ở Viêt Nam cao hơn 10 – 20% so với các nhà
sản xuất lớn trong khu vực như Thái Lan, Indonesia.

Quy mô ngành còn khiêm tốn nếu so với các nước trong khu vực.
Ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam vẫn cịn nho so với các nước trong khu vực như
Indonesia và Thái Lan. Chúng tôi cho rằng câu chuyện của ngành Ô tô Việt Nam 10 năm
tới sẽ rất khác, lượng xe tiêu thụ sẽ tăng lên đến một mức đủ để các nhà sản


Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng ô tô.
Ở Hà Nội và TP.HCM, đất dành cho giao thơng chỉ chiếm 6-8% trong khi đó tiêu chuẩn
phải đạt 20%. Chiều rộng của các tuyến giao thông khơng đủ để thốt lưu lượng xe và
người đi lại ngày một gia tăng dẫn đến tình trạng tắc nghẽn nặng ở các khu vực thành phố
lớn. Chưa có sự tách bạch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông chun biệt cho phương tiện ơ
tơ, vì hiện nay phương tiện giao thơng chính vẫn là xe máy.
Tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến cho giá thành cao.
Hoạt động sản xuất, lắp ráp ơtơ Việt Nam có tỷ lệ nội địa hóa thấp nhất, cụ thể, xe tải
dưới 7 tấn đạt tỷ lệ nội địa hóa trung bình trên 20%; xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên, xe
chuyên dụng đạt tỷ lệ 45-55%. Riêng đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi, tỷ lệ nội địa hóa
bình qn mới đạt 7-10% (trừ dòng xe Innova của Toyota đạt 37%).
Nếu so với các nước trong khu vực, tỷ lệ nội địa hóa ngành ơ tơ của Việt Nam hiện quá
thấp. Tỷ lệ trung bình của các nước trong khu vực đã đạt 55-60%, riêng Thái Lan đạt tới
80%. Theo Toyota Việt Nam, tỷ lệ nội địa hóa thấp khiến cho giá thành sản xuất của
ngành ô tô Việt Nam cao hơn 10% so với các nước khác trong khu vực.
Ngành Ơ Tơ Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng. Chu kỳ này dự kiến cịn
tiếp tục trong ít nhất là 5 năm tới.
Dư địa tăng trưởng ngành còn rất lớn khi tỷ lệ hộ gia đình sở hữu xe ô tô mới chỉ ở

khoảng 2%. Phương tiện di chuyển của người Việt vẫn chủ yếu là xe máy. Trong bối
cảnh những thay đổi về chính sách để thúc đẩy tăng trưởng ngành ơ tơ được chính phủ
chú trọng như hiện nay, chúng tôi cho rằng khả năng tiếp cận của người dân đối với sản
phẩm ô tô sẽ tăng lên đáng kể. Giá xe sẽ phù hợp hơn với thu nhập của đại đa số người


dân, sự lựa chọn trong phân khúc giá thấp sẽ trở lên đa dạng hơn trước. Triển vọng tăng
trưởng sẽ có thay đổi tùy thuộc vào mơi trường, điều kiện pháp lý, kinh tế của từng giai
đoạn. Tuy nhiên chúng tơi cho rằng ngành Ơ tơ Việt Nam sẽ cịn tăng trưởng mạnh trong

dài hạn trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng bền vững hơn trước.

Phương thức kinh doanh

Định hướng kinh doanh của Mercedes- Benz
Kiến tạo giá trị cho khách hàng
MBV sẽ chú trọng vào việc cạnh tranh bằng trải nghiệm khách hàng thông qua việc mang
đến những giá trị thiết thực, cũng như trẻ hóa danh mục sản phẩm và chăm sóc nhóm
khách hàng trẻ, khách hàng nữ giới.
Cạnh tranh bằng giá trị
Bên cạnh chú trọng trải nghiệm khách hàng như năm 2017, MBV sẽ cố gắng tạo ra thêm
nhiều giá trị thiết thực cho khách hàng trong năm 2018, xuyên suốt từ quá trình chọn xe
đến dịch vụ khách hàng:
-Mỗi chiếc Mercedes-Benz có thể được bảo hành đến 5 năm: Kể từ ngày 01/01/2018,
Mercedes-Benz Việt Nam đã áp dụng chính sách bảo hành 3 năm chính hãng, áp dụng tại


các đại lý ủy quyền trên toàn quốc cho tất cả dịng xe mới của Mercedes-Benz, khơng
phân biệt xe nhập khẩu nguyên chiếc hay xe lắp ráp trong nước.
-Mở rộng hệ thống đại lý: Với 14 Trung tâm Bán hàng và Dịch vụ Ủy quyền trên cả

nước, MBV sở hữu hệ thống đại lý xe sang không chỉ lớn nhất về mặt số lượng, mà còn
hiện đại và thân thiện với khách hàng. Khả năng đáp ứng dịch vụ cũng là một sự khác
biệt của Mercedes-Benz với những thương hiệu xe sang khác. Trong năm 2017, hệ thống
đại lý của hãng đã thực hiện gần 54.000 lượt dịch vụ trên tồn quốc, trung bình hơn 180
lượt dịch vụ mỗi ngày làm việc.
-Hoàn thiện hệ thống kinh doanh xe đã qua sử dụng chính hãng: Trên thị trường xe sang,
Mercedes-Benz Certified là chương trình đầu tiên và cũng là duy nhất, ra mắt từ năm
2011 nhằm giúp khách hàng trao đổi, mua bán và ký gửi các mẫu xe chính hãng đã qua
sử dụng.
Khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động:
Với mục đích tăng cường chiến lược kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm, bộ phận
Hậu mãi (After-Sales) của Mercedes-Benz trên toàn cầu sẽ được đổi tên thành Dịch vụ
khách hàng (Customer Services). Chiến lược đặt khách hàng làm trọng tâm để tập trung
phát triển trải nghiệm dịch vụ, gắn kết trước và sau bán hàng.

Doanh thu ngành hàng

Sau 8 tháng, cuộc đua tranh thị phần ô tô tại Việt Nam 2020 tuy chưa ngã ngũ nhưng
cũng cho thấy một số thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng của người Việt. Thứ tự các hãng
bán xe nhiều nhất có sự thay đổi từ 2019 sang 2020. Một vài dòng xe suy giảm sức hút,
trái lại khơng ít sản phẩm vươn lên tiêu thụ tốt.


×