MỤC LỤC
MỞ ĐẦU. 1
I.
Cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN.
1.
Cấu trúc của thị trường ASEAN.
2.
Cơ sở sản xuất thống nhất của ASEAN
II.
Phân tích tự do di chuyển vốn hơn dưới 4 góc độ. 4
1.
Những vấn đề lý luận và pháp lý.
2.
Mục tiêu của việc tự do di chuyển vốn hơn 5
3.
Các phương thức, sáng kiến thực hiện.
4.
Vai trò của hoạt động này đối với việc xây dựng cộng đồng ASEAN và
1
3
4
6
hiệu quả hợp tác quốc gia trong đại dịch COVID-19
KẾT LUẬN.
9
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
9
8
MỞ ĐẦU.
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ra đời ngày 8/8/1967 trên cơ sở Tuyên bố
Bangkok nhằm liên kết các nước trong khu vực Đông Nam Á, duy trì hịa bình
và ổn định trong khu vực, thúc đẩy hợp tác giữa các quốc gia. Ban đầu gồm 5
quốc gia sáng lập, trải qua hơn 40 năm hình thành và phát triển hiện nay các Hiệp
hội đã gồm 10 quốc gia nằm trong khu vực, qua quá trình hợp tác các quốc gia
Đông Nam Á đã đạt được nhiều thành tựu, hiện nay các quốc gia Đông Nam Á
đang trong quá trình phấn đấu thực hiện việc xây dựng thành công một cộng đồng
ASEAN và càng phát triển bền vững giữa thời kỳ đại dịch COVID-19 hiện nay.
Trong bài viết này em sẽ đi tìm hiểu về vấn đề: “Cấu trúc của thị trường và cơ
sở sản xuất thống nhất ASEAN và tự do di chuyển vốn hơn dưới 4 góc độ”.
NỘI DUNG.
I.
Cấu trúc của thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất ASEAN.
1. Cấu trúc của thị trường ASEAN.
Cấu trúc thị trường là một tập hợp các đặc tính của thị trường thể hiện mơi trường
kinh tế mà các doanh nghiệp hoạt động trong đó. Cấu trúc của một thị trường chi
phối mức độ của quyền điều chỉnh giá của nhà quản lý doanh nghiệp trong cả
ngắn hạn lẫn dài hạn. Thực ra các đặc tính kinh tế để mô tả một thị trường không
nhiều:
Số lượng và quy mô của các doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường: Khả
năng của người quản lý doanh nghiệp có thể nâng mức giá sản phẩm mà không
làm mất đi hầu hết lượng khách hàng của mình phụ thuộc một phần vào số lượng
và quy mô của người bán trong thị trường đó. Nếu có rất nhiều người bán và mỗi
người chỉ sản xuất một phần nhỏ trong tổng mức chung, thì việc thay đổi mức
sản xuất của chỉ một doanh nghiệp không thể nào tác động đến giá thị trường
được. Thay vào đó, khi một hoặc một số doanh nghiệp có thị phần tương đối lớn
sản xuất tồn bộ đầu ra của thị trường thì một doanh nghiệp có thể hạn chế sản
1
lượng để nâng giá sản phẩm, hay tăng sản lượng để hạ giá thành, miễn là các
doanh nghiệp khác trên thị trường khơng có ý định ngăn chặn sự thay đổi giá này
bằng cách điều chỉnh sản lượng của chính họ.
Mức độ khác nhau giữa các sản phẩm cạnh tranh (đặc tính phân biệt): Nếu tất cả
những người bán sản xuất ra những sản phẩm được xem là khơng có sự khác biệt
trong mắt người tiêu dùng thì người mua sẽ không bao giờ trả thêm dù chỉ là một
xu cho sản phẩm của doanh nghiệp này thay vì của doanh nghiệp khác. Bằng cách
tạo nên sự khác biệt cho sản phẩm của mình, dù là thay đổi kiểu mẫu thực sự hay
chỉ là đánh bóng hình ảnh thơng qua quảng cáo, thì một doanh nghiệp có thể nâng
giá lên cao hơn mức cạnh tranh nếu người tiêu dùng cảm thấy những sự khác biệt
này thực sự đáng tiền.
Khả năng tham gia thị trường của các doanh nghiệp mới khi các doanh nghiệp
hiện thời đang kiếm được lợi nhuận kinh tế: Khi các doanh nghiệp trên thị trường
đang thu được lợi nhuận kinh tế thì những doanh nghiệp khác sẽ nhận thấy nguồn
thu này lớn hơn chi phí cơ hội và sẽ tìm cách để chen chân vào thị trường. Một
khi thị trường đã có nhiều người bán, giá sẽ bị hạ xuống đến mức triệt tiêu hết lợi
nhuận kinh tế. Ngay cả những doanh nghiệp có sức mạnh thị trường cũng không
thể nào giữ mức giá cao hơn chi phí cơ hội trong một thời gian dài nếu thị trường
quá rộng mở cho những doanh nghiệp mới.
Năm 2003, các nhà lãnh đạo ASEAN đã hoạch định tầm nhìn ASEAN 2020 bao
gồm ba trụ cột chính là Cộng đồng An ninh - Chính trị ASEAN (APSC), Cộng
đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC).
Năm 2007, một lần nữa các nhà lãnh đạo nhấn mạnh lại cam kết này, đồng thời
quyết định đẩy nhanh quá trình thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm
2015. Đặc biệt, các nhà lãnh đạo ASEAN đã đồng ý rút ngắn tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực bằng việc thông qua Kế hoạch hành động AEC và thành lập Cộng
đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015. Để có thể hình thành một thị trường đơn
nhất và một không gian sản xuất chung.
2
Nội dung cơ bản của tự do hóa thương mại là Nhà nước áp dụng các biện pháp
cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và phi
thuế quan trong quan hệ mậu dịch quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
việc phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về bề rộng và chiều sâu. Tự
do hóa thương mại trước hết nhằm thực hiện việc mở rộng quy mô xuất khẩu của
mỗi nước cũng như đạt tới điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động nhập khẩu, mở
cửa thị trường nội địa để hàng hóa, cơng nghệ nước ngồi dễ dàng xâm nhập vào.
Cách thức để thực hiện tự do hóa thương mại bao gồm việc nới lỏng dần dần và
đi tới xóa bỏ các rào cản về thương mại, các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang
tồn tại trong thương mại quốc tế trên cơ sở thỏa thuận song phương và đa phương
giữa các quốc gia. Chẳng hạn, việc giảm dần và tiến tới xoá bỏ các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan có thể thực hiện qua nhiều cách như giảm thuế nhập khẩu.
Đây là phương thức mà Việt Nam đang thực hiện khi tham gia vào WTO đối với
các loại hàng hóa như ôtô, linh kiện điện tử…Hàng rào phi thuế quan như hạn
ngạch tuyệt đối giới hạn về lượng nhập khẩu của Mỹ, giấy phép nhập khẩu của
EU cũng cần được xoá bỏ để tiến tới tự do hoá thương mại.
2. Cơ sở sản xuất thống nhất của ASEAN
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ cần thực hiện để xây dựng một thị trường
ASEAN thống nhất bao gồm: hài hịa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp chuẩn)
và qui chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và thương mại, và
hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ.
Các biện pháp để xây dựng một cơ sở sản xuất ASEAN thống nhất sẽ bao gồm:
củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt
là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễn
thông, và phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp nói trên đều đã và đang được các nước thành viên ASEAN triển
khai trong khuôn khổ các thỏa thuận và hiệp định của ASEAN. Như vậy, AEC
chính là sự đẩy mạnh những cơ chế liên kết hiện có của ASEAN, như Hiệp định
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Khung ASEAN về Dịch
3
vụ (AFAS), Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA), Hiệp định Khung về Hợp tác Cơng
nghiệp ASEAN (AICO), Lộ trình Hội nhập Tài chính và Tiền tệ ASEAN, v.v…,
để xây dựng ASEAN thành "một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất". Nói
cách khác, AEC là mơ hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên và nâng cao những
cơ chế liên kết kinh tế hiện có của ASEAN có bổ sung thêm hai nội dung mới là
tự do di chuyển lao động và di chuyển vốn tự do hơn.
II.
Phân tích tự do di chuyển vốn hơn dưới 4 góc độ.
1. Những vấn đề lý luận và pháp lý.
a. Những vấn đề lý luận.
Thị trường chung là cấp độ liên kết kinh tế trong đó có sự tự do di chuyển cả hàng
hóa, tư bản, vốn, sức lao động giữa các nước thành viên với nhau cũng như chính
sách thương mại chung. Ý tưởng về một AEC đã bắt đầu được hình thành cùng
Tuyên bố Tầm nhìn ASEAN 2020 vào năm 1997. Rất nhiều học giả và nhóm tư
vấn đã bàn tới ý tưởng thành lập ở Đông Nam Á một cộng đồng kinh tế tương tự
như cộng đồng kinh tế Châu Âu EEC. Kế thừa các mục tiêu đã đạt được khi hoàn
thành AFTA vào năm 2010, AEC bổ sung các nội dung tiếp tục phải được hoàn
thành vào năm 2015 để đạt được mục tiêu trở thành “một thị trường và cơ sở sản
xuất thống nhất” là “tự do di chuyển lao động có tay nghề và tạo điều kiện tự do
dịch chuyển hơn các dòng vốn”. Như vậy, ta thấy trong Kế hoạch tổng thể xây
dựng AEC có bổ sung thêm việc hợp tác tự do di chuyển dòng vốn, việc bổ sung
này nhằm đáp ứng những địi hỏi tất yếu bên trong của q trình hội nhập
ASEAN, theo xu thế tất yếu của liên kết kinh tế khu vực từ cấp độ thấp đến cấp
độ cao. Hay nói cách khác việc hợp tác trong tự do di chuyển dịng vốn chính là
sự phát triển khách quan của hợp tác kinh tế ASEAN.
b. Những vấn đề pháp lý.
Hiến chương ASEAN thông qua vào ngày 20/11/2007 và Kế hoạch tổng thể xây
dựng AEC chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho hợp tác kinh tế của các nước
ASEAN nói chung và hợp tác trong tự do di chuyển dịng vốn trong ASEAN nói
riêng nhằm tiến tới xây dựng thành công cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015.
4
Theo khoản 5 Hiến chương thì xây dựng AEC là: “Xây dựng một thị trường và
cơ sở sản xuất duy nhất với sự ổn định, thịnh vượng, khả năng cạnh tranh và liên
kết kinh tế cao, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư; di chuyển thuận lợi của
các doanh nhân, những người có chun mơn cao, những người có tài năng và
lực lượng lao động và sự chu chuyển tự do hơn các dòng vốn”. Để thực hiện mục
tiêu nêu trên, Ban thư ký ASEAN đã dự thảo bản Kế hoạch tổng thể Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC Blueprint) và Lộ trình chiến lược triển khai AEC đến năm
2015 (Strategic Schedule) nhằm đẩy nhanh tiến độ hội nhập trong khu vực vào
năm 2015, thay vì 2020. Các văn kiện này trở thành các văn bản quan trọng của
ASEAN để các nước thành viên thực hiện theo lộ trình. Các văn kiện đã được
hồn thành và thơng qua tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) ngày
24/8/2007 và được các nhà lãnh đạo cấp cao của ASEAN ký kết tại Hội nghị
thượng đỉnh ASEAN lần thứ XIII tại Singapore tháng 11/2007. Trong nội dung
chính của các văn bản này có đề cập đến hợp tác trong tự do di chuyển dòng vốn.
Nội dung hoạt động liên quan tới lĩnh vực tài chính bao gồm: (i) tự do hố dịch
vụ tài chính, và (ii) tự do hố hơn nữa các luồng chu chuyển vốn. Trong đó, các
nội dung về tự do hố dịch vụ tài chính chỉ đưa ra các nguyên tắc chung mang
tính chất khá thận trọng, cho phép các nước lựa chọn phương thức phù hợp với
trình độ phát triển khu vực tài chính của mình và có tính đến các biện pháp thận
trọng bảo đảm ổn định tài chính, kinh tế xã hội, bảo vệ cán cân thanh toán. Thời
gian thực hiện cũng đã được cân nhắc kỹ sao cho các nước có thời gian để đàm
phán giữ lại những hạn chế cần thiết đối với từng phân ngành dịch vụ trong Danh
mục các loại trừ thoả thuận trước.
2. Mục tiêu của việc tự do di chuyển vốn hơn
Theo các văn bản pháp lý của ASEAN, nội dung của AEC bao gồm : một thị
trường và cơ sở sản xuất thống nhất; một khu vực kinh tế cạnh tranh cao; một khu
vực phát triển kinh tế đồng đều; và một khu vực hội nhập hoàn toàn vào nền kinh
tế toàn cầu. Như vậy, ta đã âấy rõ ràng mục tiêu tổng thể của AEC là tạo ra " một
5
khu vực kinh tế ASEAN phát triển ổn định, thịnh vượng, đồng đều, ó tính cạch
tranh cao và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu".
Xét về nội dung, các liên kết kinh tế khu vực được cấu thành từ 1 hoặc 1 số hoặc
tất cả nội dung sau:
Sự tự do thương mại về hàng hóa
Sự tự do thương mai về dịch vụ
Sự tự do lân chuyển đầu tư
Sự tự do di chuyển lao động
Thuế quan chung đối với bên ngoài
3. Các phương thức, sáng kiến thực hiện.
a. Một số sáng kiến.
Như một bước để đạt được tự do di chuyển hơn về vốn, ASEAN đã thông qua Kế
hoạch thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn hội nhập ASEAN vào tháng
4/2009. ASEAN đã tăng cường những nỗ lực tự do hàng hóa và dịch vụ, công
nhận lẫn nhau của các chuyên gia về thị trường, điều này cũng làm thị trường vốn
được tự do hơn, thị trường trái phiếu được phát triển hơn. Các nước ASEAN đã
thực hiện các biện pháp để tự do hóa tài khoản vốn cho phép di động nguồn vốn
lớn hơn trong khu vực. Nguồn vốn lớn được đầu tư đã cho thấy rằng hầu hết các
nước ASEAN không có hạn chế nào với đầu tư nước ngồi cả trong và ngồi
khối. Ở một số nước cịn hạn chế thì những quy tắc để dịng vốn được lưu chuyển
tự do hơn đã được xác lập.
Về tự do di chuyển vốn hơn đến nay ASEAN trong Lộ trình xây dựng AEC mới
chỉ đưa ra những mục tiêu chung chung mà chưa đưa ra các chỉ số và kế hoạch
cụ thể để xây dựng nó. Để thực hiện Lộ trình này các nhóm cơng tác đã được
thành lập về phát triển thị trường vốn; tự do hóa tài khoản vốn và tự do hóa dịch
vụ tài chính. Nhiệm vụ của nhóm công tác về phát triển thị trường vốn là nhằm
theo dõi , đôn đốc các hoạt động trong hợp tác phát triển thị trường vốn khu vực
ASEAN. Nhóm cơng tác này đã có các cuộc họp và thảo luận cấp kĩ thuật và xác
định một trong các hành động ưu tiên trong năm 2010-2011 là thúc đẩy thị trường
6
trái phiếu thông qua bộ “Các chỉ số thị trường vốn ASEAN”. Nước chủ trì
Singapore đã xây dựng bộ chỉ số này giúp đánh giá mức độ phát triển thị trường
vốn, mức độ mở cửa cũng như thanh khoản của thị trường. Bộ chỉ số sẽ được sử
dụng như một “biểu đánh giá” để cập nhật tình hình phát triển thị trường vốn tại
các nước ASEAN từ nay cho đến năm 2015. Tiến trình tự do hóa tài khoản vốn
trong ASEAN được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm phù hợp với kế hoạch phát
triển và mức độ sẵn sàng của các quốc gia. Tính đến tháng 3 năm 2010 trong
khn khổ về hợp tác tự do hóa tài khoản vốn, các nước đã hoàn thành báo cáo
quốc gia xác định các quy định liên quan đến luồng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) đồng thời các nước ASEAN đã áp dụng điều VIII của IMF về loại
bỏ các hạn chế đối với các thanh toán và chuyển tiền để thực hiện các giao dịch
vãng lai quốc tế.
b. Các phương thức được triển khai
Bản kế hoạch tổng thể xây dựng AEC đã cụ thể hóa các biện pháp như sau:
Điều 31 Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC quy định rằng để tăng cường hội nhập
và phát triển thị trường vốn ASEAN cần áp dụng các biện pháp sau
•
Thực hiện hài hòa các tiêu chuẩn về thị trường vốn trong ASEAN, các quy
tắc về chứng khoán nợ và các quy tắc về phân phối trong khu vực.
•
Tạo điều kiện để các bên thừa nhận các thoả thuận hoặc công nhận các hiệp
định về trình độ và giáo dục và kinh nghiệm của các chuyên gia thị trường.
•
Thực hiện linh hoạt hơn nữa các thuật ngữ và các yêu cầu pháp luật điều
chỉnh về phát hành chứng khốn.
•
Tăng cường khấu trừ thuế (nếu có thể), để thúc đẩy sự mở rộng các cơ sở
của các nhà đầu tư trong việc phát hành nợ ASEAN;
•
Tạo điều kiện thuận lợi, nỗ lực phát triển thị trường theo định hướng thiết
lập các mối liên kết thị trường ngoại hối và nợ, bao gồm cả qua biên giới hoạt
động huy động vốn.
Điều 32 Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC quy định cho phép dòng vốn được di
chuyển rộng cần áp dụng các biện pháp
7
•
Hủy bỏ hoặc nới lỏng hạn chế (nếu thích hợp và có thể) để tạo điều kiện
thuận lợi cho các luồng thanh toán và chuyển tiền cho các giao dịch tài khoản
hiện hành;
•
Hủy bỏ hoặc nới lỏng các hạn chế về luồng vốn (nếu thích hợp và có thể),
để hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài và các sáng kiến để thúc đẩy phát triển thị
trường vốn
Vai trò của hoạt động này đối với việc xây dựng cộng đồng ASEAN và hiệu quả
hợp tác quốc gia trong đại dịch COVID-19
Hợp tác trong tự do di chuyển dòng vốn là một lĩnh vực hợp tác nhỏ trong các
lĩnh vực hợp tác được đặt ra trong Kế hoạch tổng thể xây dựng AEC. Hoạt động
hợp tác này có vai trị quan trọng đối với việc xây dựng thành công cộng đồng
kinh tế ASEAN. Hoạt động hợp tác này được triển khai trong thực tế và được
thực hiện nghiêm túc của các quốc gia thành viên sẽ thúc đẩy điều kiện và là tiền
đề của việc xây dựng thành công AEC trong thời kỳ đại dịch. Hợp tác trong tự do
di chuyển dòng vốn được triển khai sẽ thúc đẩy các lĩnh vực hợp tác trong lĩnh
vực khác cùng tiến triển. Hoạt động hợp tác này được triển khai và thực hiện cũng
có vai trị là thể hiện được quyết tâm và mong muốn của các nước ASEAN trong
việc tạo ra một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất trong mục tiêu xây dựng
AEC.
8
KẾT LUẬN.
Với các hoạt động hợp tác trong tự do di chuyển dịng vốn nói riêng và hợp tác
trên nhiều lĩnh vực khác nói chung, các nước ASEAN đã và đang hợp tác triển
khai một cách tích cực các sáng kiến, lộ trình đã đề ra nhằm xây dựng thành công
cộng đồng kinh tế AEC vào năm 2015. Việc AEC được hình thành sẽ mở ra nhiều
cơ hội hơn cho sự phát triển các quốc gia thành viên ASEAN, trong đó việc hợp
tác thành cơng trong tự do di chuyển dòng vốn cũng là một tiền đề quan trọng để
AEC trở thành hiện thực.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cộng đồng văn hóa xã hội ASEAN – Từ tầm nhìn đến hành động, Nguyễn
Thu Phương, Khóa luận tốt nghiệp, 2011.
2. Nguyễn Thu Trang, Khóa luận tốt nghiệp “Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC)- Từ tầm nhìn tới hành động”. Hà Nội – 2011.
3. Phan Thị Bích, Khóa luận tốt nghiệp “Tiến trình xây dựng cộng đồng kinh
tế ASEAN và những đóng góp của Việt Nam”. Hà Nội – 2010.
4. Trường đại học Luật Hà Nội, Trung tâm Luật châu Á-Thái Bình Dương,
Tập bài giảng Pháp luật Cộng đồng ASEAN, 2011.
5. Tuyên bố hoà hợp ASEAN II (Tuyên bố Bali II) năm 2003.
6. Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa pháp luật quốc tế, Trung tâm Luật
Châu Á – Thái Bình Dương, Tập bài giảng Pháp luật cộng đồng ASEAN.
Hà Nội – 2011.
7. Việt Nam - ASEAN khẳng định vị thế hợp tác khu vực và thế giới, Uyên
Hương (TTXVN), baotintuc.vn, 27/07/2020.
9