Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

PHÂN TÍCH VAI TRÒ NÔNG NGHIỆP LÀ NGUỒN SINH KẾ CHO NGƯỜI NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO Ở NÔNG THÔN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.93 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
CHỦ ĐỀ : PHÂN TÍCH VAI TRỊ NƠNG NGHIỆP LÀ
NGUỒN SINH KẾ CHO NGƯỜI NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO
Ở NÔNG THÔN

GVHD

: Huỳnh Viết Thiên Ân

Lớp

: 44K20.2_Nhóm 8

Thành viên: Nguyễn Phương Duyên
Bùi Nhật Long
Dương Thị Mỹ
Lê Nhật Minh
Trần Thị Nga
Panyathip Ngakham

Đà Nẵng, 10/2021


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

MỤC LỤC


2


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

1. Tổng quan
Nơng nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nơng nghiệp
nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ
trong nông nghiệp. Cịn nơng nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó cịn bao gồm cả ngành
lâm nghiệp và ngành thủy sản.
Theo khái niệm sinh kế của DFID, “Sinh kế là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng
con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để
kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”. Có thể hiểu
hoạt động sinh kế của người dân là việc người dân sử dụng các nguồn lực tự nhiên, xã
hội, con người, vật chất, tài chính để kiếm sống, để phục vụ các nhu cầu vật chất như
ăn,mặc, ở, đi lại và các nhu cầu về tinh thần của con người.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước cịn
nghèo, đại bộ phận nơng dân sống bằng nghề nơng và có thể thấy rằng nơng nghiệp là
ngành chính tạo ra thu nhập cho họ.

2. Phân tích vai trị nơng nghiệp là nguồn sinh kế cho người nghèo và giảm
nghèo ở nông thôn
2.1. Nông nghiệp đóng vai trị là nguồn sinh kế quan trọng cho người nghèo
a. Ngành nông nghiệp xuất hiện từ rất lâu đời và đã trở thành một ngành kinh tế
tất yếu trong một nền kinh tế.
Tại Việt Nam, với hơn 70% dân số sống bằng nghề nơng, ngành nơng nghiệp đóng vai
trị chủ đạo trong nền kinh tế và có tác động đáng kể đến sinh kế của người nghèo. Đặc
biệt ở vùng nơng thơn, nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng bởi vì đây là ngành kinh tế
phổ biến ở vùng nơng thơn và có tính kế thừa từ đời này sang đời khác. Thông qua sự

phát triển của xã hội, ngành nông nghiệp truyền thống đã kết hợp cùng sự tiến bộ của
công nghệ, khoa học, kĩ thuật nhằm gia tăng năng suất, đột phá mức hiệu quả kinh tế
để về cơ bản, đảm bảo cuộc sống của người nghèo ở nông thông đuọc ổn định.Thêm
3


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
vào đó, mặc dù ngành nơng nghiệp đặc trưng phụ thuộc vào thời tiết, nhưng với kinh
nghiệm sản xuất nơng nghiệp lâu đời thì vấn đề hồn tồn có thể kiểm sốt và tính
tốn được. Ngồi ra, để sản xuất nơng nghiệp thì chi phí bỏ ra thấp, nhưng lợi nhuận
thì đảm bảo ổn định thơng qua nhưng chính sách hỗ trợ của nhà nước nên các hộ
nghèo rất dễ tiếp cận với tham gia sản xuất ngành kinh tế này.
b. Nông nghiệp là nền tảng cơ bản cho sự phát triển của đất nước
Nông nghiệp không chỉ là ngành đảm bảo lương thực, thực phẩm cho xã hội, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp, nguồn hàng cho xuất khẩu, mà còn là nền tảng của q
trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Trong những năm gần đây, Việt Nam
đạt được mức tăng trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài; các ngành trồng
trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và thủy sản đều có tốc độ phát triển đáng kể: tốc độ tăng
GDP toàn ngành giai đoạn 2016-2020 ước đạt 2,71% / năm, tổng kim ngạch xuất khẩu
5 năm đạt khoảng 190,32 tỷ đô la Mỹ.
c. Nông nghiệp mang lại phần lớn thu nhập cho người nghèo ở nông thôn
Theo số liệu thống kê, tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều chung cả nước năm 2020 là
4,8. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều ở nông thôn là 7,1%, cao hơn nhiều ở khu vực
thành thị là 1,1%. Nghèo đói tập trung nhiều ở các vùng nông thôn và các dân tộc
thiểu số.
Hình 1: Phân bố hộ gia đình theo sinh kế 2016

4



Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016.
Hơn 96% dân số nghèo có ít nhất một phần thu nhập từ nơng nghiệp (Hình 1). Gần
một nửa phụ thuộc hồn tồn vào nông nghiệp, 27% kiếm sống chỉ nhờ vào đồng
ruộng của mình và 23% là cả làm cả trên đồng ruộng của gia đình và các việc làm
nơng nghiệp được trả lương. Nhóm cịn lại kiếm sống dựa vào thu nhập từ nông
nghiệp và tiền lương phi nông nghiệp (33%), thu nhập từ nông nghiệp và doanh
nghiệp tự doanh của gia đình (8%), hoặc kết hợp cả ba (6%). Trong việc kiếm thu nhập
từ kinh doanh hộ gia đình, hộ nghèo ít có khả năng hơn rất nhiều so với các hộ không
nghèo. Hơn một phần ba số người không nghèo chỉ có thu nhập ngồi nơng nghiệp, so
với chưa đầy 4% số hộ nghèo. Như vậy có thể thấy các hộ nghèo chủ yếu sống dựa
vào nông nghiệp.
Nông nghiệp là trọng tâm trong chiến lược sinh kế của các hộ nông thôn ở Việt Nam,
do thu nhập nông nghiệp ở nông thôn là một nguồn lực quan trọng đối với các hộ nông
nghiệp, đặc biệt là hộ nghèo ở nông thơn.
Bảng 1: Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình theo nguồn thu, thành thị - nông thôn
giai đoạn 2008 – 2018
Đơn vị: 1.000VND

Khu
vực

Phi
Nông,
Tiền
nông,
Tỷ
lâm
Tỷ
Tỷ

Tỷ
lương,
lâm
Chung
trọng nghiệp, trọng
trọng Khác trọng
tiền
nghiệp,
%
thủy
%
%
%
công
thủy
sản
sản

Cả nước
2008

995.2

345.5

34.72

238.7

23.99


225.4

22.65 185.6 18.65

2018

3873.8

1980

51.11

514.9

13.29

882.4

22.78 496.5 12.82

Thành
thị
5


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
2008

1605.2


683.5

42.58

77.6

4.83

461

28.72 383.1 23.87

2018

5624.1 3258.4 57.94

195.1

3.47

1431.9

25.46 738.7 13.13

2008

762.2

28.39


300.3

39.40

135.4

17.76 110.1 14.45

2018

2986.5 1331.9 44.60

677.1

22.67

603.7

20.21 373.6 12.51

Nông
thôn
216.4

Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018
Bảng 1 cho thấy thu nhập của nông, lâm nghiệp, thuỷ sản trong cơ cấu trong thu nhập
và tỷ trọng của các nguồn thu nhập phân theo thành thị và nông thôn tại Việt Nam.
Trong đó, thu nhập bình qn/tháng/người từ các hoạt động nông, lâm nghiệp, thuỷ
sản chung cả nước năm 2018 theo giá hiện hành đạt khoảng 514,9 nghìn đồng, tăng

2,16 lần so với năm 2008, tăng bình quân 7,99%/năm trong thời kỳ 2008-2018. Ảnh
hưởng của các hoạt động nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tác động mạnh mẽ hơn đến
nguồn thu nhập ở khu vực nông thôn so với khu vực thành thị. Cụ thể, thu nhập bình
quân 1 người 1 tháng từ các hoạt động nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ở khu vực nơng
thơn năm 2018 đạt 677,1 nghìn đồng; khu vực thành thị đạt 195,1 nghìn đồng, chênh
lệch gấp gần 3,5 lần.
Hình 2: Thành phần thu nhập từ lương theo tình trạng nghèo, 2010-16

6


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Nguồn: Tính toán của các tác giả từ KSMS 2010, 2012, 2014, 2016
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người nghèo. Ở hình 2, ta có thể thấy người
nghèo chủ yếu kiếm được tiền lương từ việc làm trong các ngành có năng suất thấp và
những nghề yêu cầu tay nghề thấp. Khoảng 40% thu nhập từ lương của họ là từ nông
nghiệp, và 40% khác từ sản xuất hàng giá rẻ. Chưa đến 10% là từ dịch vụ. Mức lương
trung bình hàng tháng trong ngành nơng nghiệp bằng khoảng 64% mức lương bình
qn tháng trong các ngành công nghiệp và xây dựng và khoảng 57% của mức lương
trung bình hàng tháng trong ngành dịch vụ. Do đó, các hộ nghèo phụ thuộc nhiều hơn
vào thu nhập từ nông nghiệp so với các loại thu nhập từ lương khác trong tổng thu
nhập thấp của họ.
2.2. Nông nghiệp giúp giảm nghèo ở nông thôn
Biểu đồ 1: Thu nhập bình qn đầu người/tháng từ hoạt động nơng, lâm nghiệp,
thuỷ sản chia theo thành thị - nông thôn giai đoạn 2008 - 2018

Nguồn: Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2018
Có thể thấy, ở khu vực nông thôn, các hoạt động nông, lâm nghiệp thuỷ sản đã góp
phần tạo thêm nhiều việc làm cho cư dân nông thôn, giảm thời gian nông nhàn và tăng
thu nhập cho người dân gấp hơn 2 lần trong giai đoạn 2008-2018 (từ 300.3 nghìn

đồng/người/tháng lên 677,1 nghìn đồng/người/tháng). Từ đó cho thấy các hoạt động
nơng, lâm nghiệp, thuỷ sản ngày càng đóng vai trị quan trọng hơn trong việc nâng cao
mức sống dân cư.
Cùng với sự phát triển đó của kinh tế nơng nghiệp, đời sống của nơng dân và bộ mặt
kinh tế nông thôn cũng được cải thiện đáng kể. Từ một nước thường xuyên thiếu đói,
hằng năm phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, đến nay, Việt Nam đã trở thành
nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba trên thế giới (sau Ấn Độ và Thái Lan). Thu nhập của
nông dân và người dân nông thôn ngày càng tăng, đời sống vật chất và tinh thần không
ngừng được nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thơn giảm nhanh, từ mức 9,2% xuống
4,2%; trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã có 74,4% số
xã đạt tiêu chí về “giảm tỷ lệ hộ nghèo”, tăng 21% số xã so với năm 2015; trình độ văn
7


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
hóa, khoa học, kỹ thuật của nông dân cũng được nâng lên rõ rệt. Công tác chăm sóc
sức khỏe, khám, chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hóa, thơng tin, thể thao được quan
tâm và thực hiện đồng bộ, có hiệu quả.
Nhiệm kỳ vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo.
Giai đoạn 2016-2020, đưa tỷ lệ nghèo từ 9,88% năm 2015 còn 3,75% vào cuối năm
2019 và chỉ còn dưới 3% năm 2020 - đưa Việt Nam trở thành một trong những quốc
gia đầu tiên về đích trước mục tiêu Thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc về giảm nghèo.
Thu nhập bình quân của hộ nghèo tăng 2,3 lần…
Như vậy, vai trị giảm nghèo của nơng nghiệp ở nơng thơn là một điều hồn tồn đúng.
Việc giảm nghèo hay thốt nghèo bằng nơng nghiệp ở vùng nơng thơn là chuyện hồn
tồn có thể. Ngày nay, trên thế giới xuất hiện rất nhiều mơ hình sản xuất nơng nghiệp
thơng minh, tiết kiệm, dễ nhân rộng và hiệu quả kinh tế lại rất cao, nhờ đó mà cơ hội
thốt nghèo và giảm nghèo khi tham gia sản xuất nông nghiệp ở nông thôn không phải
là chuyện không thể.


3. Liên hệ thực tiễn cụ thể vai trò sinh kế và giảm nghèo của nơng nghiệp ở
Việt Nam
Hộ gia đình tích lũy dần từ chăn ni
Gia đình chị L.T.X., 30 tuổi, người Tày là hộ gia đình điển hình vươn lên thốt nghèo
từ việc chăn nuôi trâu và lợn tại thôn Đội 1, xã Bản Liền (Bắc Hà, Lào Cai). Giai đoạn
2007-2009, do mới tách hộ, con nhỏ nên đời sống anh chị rất khó khăn, một người
phải ở nhà trơng con nhỏ. Anh chị chủ yếu làm nương rẫy, trồng chè. Mỗi năm gia
đình thiếu ăn từ 2-3 tháng. Hướng phát triển kinh tế “dùng tiền tích lũy từ chăn ni để
đầu tư vào đất” của anh chị rất đặc biệt so với các hộ dân xung quanh. Tháng 4/2010,
gia đình anh chị đã bán được 3-4 lứa lợn. Anh chị dùng tiền bán lợn để mua thêm một
1 ha đồi chè. Tháng 8/2010, trâu đẻ thêm 1 con. Đến tháng 10/2010, nhà anh nhận tiền
đền bù đất làm đường được 9 triệu, gia đình anh mua thêm một mảnh ruộng hết 3
triệu, trả nợ 1,2 triệu, cịn lại đong thóc ăn. Trong năm 2010, gia đình anh đăng ký
trồng 0,5 ha cây thông (rừng kinh tế) với hy vọng 5 năm sau có thu từ rừng. Tháng
11/2011, trâu đẻ thêm 1 con nữa. Hiện gia đình anh chị cịn nợ ngân hàng 12 triệu và
8


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
sắp hết hạn vay. Anh T. tính sẽ bán nghé đi để trả nợ “Bán đi một nghé 1 năm tuổi để
trả nợ, trả nợ xong nhà anh có thể sẽ thốt được nghèo. Đời sống anh chị tốt hơn cũng
nhờ nuôi heo và trâu.”
Các mô hình sản xuất nơng nghiệp tạo động lực thoát nghèo
Trước đây tỉnh Sóc Trăng cịn nghèo, lại có đơng đồng bào dân tộc Khmer sinh cư. Từ
các chương trình PTNT đã thay đổi diện mạo làng quê, xóa dần nghèo đói.
Tỉnh Sóc Trăng qua hơn 25 năm tái lập, diện mạo nông thôn nhiều đổi thay, khởi sắc.
Đời sống người dân miền quê ngày càng được cải thiện, nhất là vùng đồng bào dân tộc
Khmer sau mỗi năm số hộ nghèo giảm dần.
Bước ngoặt chuyển đổi cơ cấu SX mang tính kích hoạt, cùng hàng loạt mơ hình
khuyến nơng mới, phù hợp điều kiện sản xuất nông hộ. Bên cạnh đó các dự án phát

triển xây dựng hạ tầng nơng thơn, thủy lợi, chương trình hỗ trợ giống vật ni, cây
trồng… mang đến “cần câu” cho bà con nông dân nghèo. Không chỉ riêng cây lúa,
trong điều kiện khô hạn và thiếu nước ngọt, nông dân tiếp cận, áp dụng các mơ hình
ln canh trên đất lúa với nhóm cây trồng rau màu như dưa hấu, bí đỏ, khổ qua, dưa
leo, đậu bắp… Kết quả lợi nhuận đạt khá cao (40-60 triệu đồng/ha/vụ). Trong khi đó ở
thị xã Ngã Năm có các mơ hình "3 cây, 1 con", canh tác giống lúa chất lượng cao,
trồng cây ăn trái, và nuôi cá đồng trong ruộng lúa 2 vụ, lợi nhuận đạt 88,2 triệu
đồng/ha.
Song hành phát triển cùng lĩnh vực trồng trọt, thực hiện chuyển dịch trong chăn nuôi
gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản đạt nhiều thành tựu. Dự án Heifer tỉnh Sóc
Trăng hỗ trợ bị cái lai Sind đã đem lại nghề ni bị thịt, bị sữa trong cho hàng ngàn
hộ nơng dân. Đàn bị bắt đầu nhân ra và chuyển giao cho nhiều hộ, hiệu quả thoát
nghèo lan rộng. Ngồi ra, Sóc Trăng là tỉnh duy nhất ở ĐBSCL duy trì đàn bị sữa ổn
định: tổng đàn bò ban đầu 477 con, được sự hỗ trợ của tổ chức Socodevi (Canada),
HTX EverGrowth với trên 2.300 nông hộ là thành viên, áp dụng quy trình chăn ni
tiên tiến, đến nay tổng đàn bò trên 7.000 con, sản lượng sữa đạt 22 tấn/ngày.
Đức Ninh đẩy mạnh giảm nghèo gắn với xây dựng nơng thơn mới
Đức Ninh có 17 thơn với diện tích đất tự nhiên là 2.218,10 ha. Trong đó, diện tích đất
nơng nghiệp là 1.226,13 ha. Nguồn tài nguyên đất của xã rất đa dạng, màu mỡ, là điều
9


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
kiện thuận lợi để phát triển ngành nông nghiệp. Thời gian qua, xã đã tăng cường công
tác khuyến nông và hỗ trợ phát triển ngành nghề, khuyến khích người dân tăng gia sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ; coi trọng áp dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật mới trong thâm canh tăng năng suất cây trồng; thường xuyên tổ chức
các lớp tập huấn chuyển giao khoa học - kỹ thuật trang bị kiến thức về nông, lâm, ngư
nghiệp cho hộ nghèo có lao động, có đất nhưng thiếu kiến thức làm ăn, sản xuất, còn
ràng buộc bởi tập quán canh tác cũ, lạc hậu; chuyển dần từ sản xuất tự phát sang liên

kết sản xuất có kế hoạch; tổ chức sản xuất hàng hóa chất lượng cao gắn với nhu cầu thị
trường. Xã đã nhân rộng phát triển các mơ hình kinh tế, trồng những cây có giá trị kinh
tế đem lại lợi nhuận cao như: Hợp tác xã rau sạch, chuỗi liên kết sản xuất sản phẩm
Bưởi đã được chứng nhận VIETGAP...
Giai đoạn 2016 - 2020, số hộ nghèo trong xã đã giảm từ 9,8%, tương ứng với 180
hộ xuống còn 3,46%, tương ứng với 62 hộ. Trên địa bàn xã khơng có hộ nghèo thuộc
diện chính sách, người có cơng với cách mạng; khơng cịn thơn có tỷ lệ hộ nghèo trên
15% trở lên. Đến nay, toàn xã có 2/17 thơn khơng cịn hộ nghèo. Thu nhập bình qn
năm 2020 đạt 38 triệu đồng/người/năm. Tính đến thời điểm hiện tại khơng cịn nhà
tạm, dột nát.
Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên đoàn Quốc tế hành động chống đói nghèo và
bất cơng (ActionAid)
Dự án triển khai tại 23 tỉnh, thành phố của Việt Nam, như ở các địa phương Cao bằng,
Sơn La, Lạng Sơn, Trà Vinh, Vĩnh Long, Kiên Giang, TPHCM...
Được triển khai từ năm 1989 bắt đầu từ tỉnh Sơn La, ActionAid Việt Nam (AAV)
nhằm mục đích xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người nông
dân bằng việc thúc đẩy sinh kế hay cịn gọi tạo cơng việc cho các hộ nơng dân để phát
triển kinh tế hộ gia đình. Từ đó tạo tiền đề cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Chương trình đã trợ giúp cho hơn 300.000 hộ gia đình thoát nghèo, đồng thời tạo tiền
đề để nhiều hộ gia đình vươn lên thành hộ khá. Bên cạnh đó, chương trình cũng đã có
các mục tiêu mang tính xã hội như ứng phó với tác động của thiên tai và biến đổi khí
hậu và các vấn đề về quyền lợi cho phụ nữ và trẻ em tại khu vực nông thôn.

10


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Sau khi AVV hỗ trợ, có tới 82,5% hộ nghèo tham dự tập huấn đã được trang trị kiến
thức về kỹ thuật trồng trọt và chăn ni; sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón đúng
cách; biết cách tính tốn làm ăn. Những giải pháp tiến bộ khoa học kỹ thuật do chương

trình tập huấn, bà con đều áp dụng được và hầu hết đều thành cơng. Cụ thể, các mơ
hình ni gà thả vườn, ni bị sinh sản, bị vỗ béo, trồng rau màu đã đem lại năng suất
cao giúp bà con thoát nghèo và có nhiều hộ vươn lên thành hộ khá.
Khơng chỉ thốt nghèo, có nhiều hộ sau khi được hỗ trợ của dự án về sinh kế, về nâng
cao năng lực cho người nông dân đã vươn lên trở thành những hộ khá giả và đang từng
bước phát triển sản xuất với quy mô lớn.

11


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

Tài liệu tham khảo
1. Báo chính phủ. (09/2015). Phát triển nông nghiệp bền vững từ thúc đẩy sinh kế.
Trích xuất 10/2021 từ />2. Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn. (09/2021). Các mơ hình sản xuất nơng
nghiệp

tạo

động

lực

thoát

nghèo.

Trích

xuất


10/2021

từ

/>3. Open Development Vietnam. (05/2020). Nơng nghiệp và thủy sản. Trích xuất
10/2021 từ />4. Hội nơng dân Việt nam. (09/2019). Nơng thơn phải là nền tảng phát triển đất
nước.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>5. Tạp chí Cộng sản. (01/2021). Những điểm sáng của ngành nơng nghiệp Việt
Nam

giai

đoạn

2016

-

2020.


Trích

xuất

10/2021

từ

/>6. Cổng thơng tin điện tử tỉnh Tun Quang. (01/2021). Đức Ninh đẩy mạnh giảm
nghèo gắn với xây dựng phát triển nơng thơn. Trích xuất 10/2021 từ
/>ItemID=18024&l=Tintuc
7. World Bank. (2018). Bước tiến mới giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt
Nam.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>6-WP-PUBLIC-VITENAMESE-P161323VietnamPovertyUpdateReportVIE.pdf

12


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

13




×