Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Chính sách khoa học công nghệ đối với phát triển nông nghiệp nông thôn nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.15 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
CHỦ ĐỀ : CHÍNH SÁCH KHOA HỌC CƠNG NGHỆ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở NÔNG THÔN NƯỚC TA
GVHD

: Huỳnh Viết Thiên Ân

Lớp

: 44K20.2_Nhóm 8

Thành viên: Nguyễn Phương Duyên
Bùi Nhật Long
Dương Thị Mỹ
Lê Nhật Minh
Trần Thị Nga
Panyathip Ngakham

Đà Nẵng, 10/2021


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

MỤC LỤC

2



Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

1. Tổng quan
1.1 Những khái niệm
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau qua từng
thời kỳ đồ đá, thời kỳ đồ đồng... cho đến thời kỳ của cuộc cách mạng khoa học – công
nghệ hiện đại ngày nay. Để đạt được những bước tiến bộ trong quá trình phát triển như
trên, con người từ chỗ lệ thuộc vào tự nhiên, đến chỗ vươn lên nhận thức qui luật
khách quan của tự nhiên, tiến tới chinh phục tự nhiên đáp ứng nhu cầu phát triển ngày
càng cao của mình.
Khoa học, hiểu một cách đơn giản, là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và
phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy. Gắn liền với khoa học là
cơng nghệ, đó là các giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc khơng
kèm theo cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Trong giai đoạn hiện nay, khoa học công nghệ (KHCN) là một trong những lĩnh vực
quan trọng hàng đầu trong nền kinh tế thị trường và trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Khơng những thế, KHCN cịn là kết quả, minh chứng hiện thân
của một đất nước phát triển, của một đất nước công nghệ hiện đại.
1.2 Vị trí của khoa học cơng nghệ trong phát triển nơng nghiệp
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và nơng nghiệp vẫn giữ vai trị quan trọng
trong nền kinh tế, và đây là một trong những ngành chiến lược chủ chốt của Chính
phủ. Nơng nghiệp Việt Nam tiếp tục phát triển khá toàn diện và đang chuyển dịch theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn, với năng suất và chất lượng ngày càng cao, bảo đảm
vững chắc an ninh lương thực quốc gia và từng bước bảo đảm an ninh dinh dưỡng,
góp phần quan trọng trong giảm nghèo bền vững... Bên cạnh đó, thị trường nơng sản
đã có những bước phát triển mới, nhiều nông sản của Việt Nam đã có vị thế cao trên
thị trường quốc tế. Có được kết quả tăng trưởng ngành nông nghiệp trong thời gian
qua khơng thể khơng nhắc đến đóng góp rất quan trọng của khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nơng thơn. Đặc biệt, chính sách KHCN được

Nhà nước đầu tư nghiên cứu và áp dụng có đóng góp rất đáng kể đến phát triển nơng
nghiệp trong thời gian qua.
3


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Có thể hiểu, chính sách KHCN là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc chỉ
đạo, định hướng phát triển, các thể chế và biện pháp thúc đẩy việc tiếp thu, phát triển
và sử dụng KHCN và các ngành khoa học hỗ trợ công nghệ để thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phát triển năng lực KHCN quốc gia trong từng
thời kì.
Như vậy, với ngành nơng nghiệp, chính sách KHCN ln được coi là chìa khóa mở
cánh cửa phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần cải thiện đời
sống người nơng dân.
2. Chính sách khoa học công nghệ đối với phát triển nông nghiệp ở nông thôn
nước ta trong thời gian qua
2.1 Giai đoạn đầu-những giá trị nền tảng
Nhận thức được vai trò của KHCN trong phát triển nông thôn từ sớm, việc áp dụng
chính sách KHCN vào phát triển kinh tế nơng nghiệp đã có những bước đi đầu tiên
vào cuối những năm 50 thế kỉ XX. Sự ra đời của Ủy ban Khoa học Nhà nước (tiền
thân của Bộ Khoa học và Cơng nghệ) là minh chứng cho tầm nhìn chiến lược của
Ðảng và Nhà nước ta về vai trò động lực của KHCN trong hồn cảnh đất nước cịn
đang đối mặt với mn vàn khó khăn, gian khổ của cơng cuộc kiến thiết miền bắc xã
hội chủ nghĩa từ nghèo nàn, lạc hậu và đấu tranh trường kỳ giải phóng miền Nam.
Dù trong điều kiện của một nền khoa học - kỹ thuật non trẻ hết sức thiếu thốn về trang
thiết bị nghiên cứu và các nguồn lực cơ bản, nước ta vẫn gây dựng được nhiều thành
tựu trong nông nghiệp: xuất hiện cánh đồng 5 tấn, 10 tấn ở nhiều địa phương, nhờ việc
nghiên cứu ứng dụng các giống cây lương thực mới, các quy trình gieo cấy tiên tiến,
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đã đảm bảo lương thực khơng chỉ cho người dân miền Bắc
mà cịn đảm bảo chi viện cho quân dân miền Nam - tuyến đầu Tổ Quốc; xuất hiện

những cơng trình nghiên cứu trong việc trong việc canh tác giúp kinh tế nơng nghiệp
có những bước tiến đáng kể.
Bước sang thời kỳ hịa bình, lực lượng KHCN nước nhà lại cùng với nhân dân cả nước
nỗ lực hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế trong hoàn cảnh
bị bao vây, cấm vận đầy khó khăn, tuy nhiên nền kinh tế nông nghiệp vẫn được chú
trọng. Việc khai phá những vùng đất cịn hoang hóa đã đánh dấu một sự vượt bật của
chính sách KHCN vào kinh tế nơng nghiệp của nước ta. Cụ thể là việc khai hoang
4


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
vùng Đồng Tháp Mười được cố thủ tướng Võ Văn Kiệt và nhà nước vô cùng quan
tâm, bằng việc áp dụng những công nghệ trong việc khử mặn trị phèn thì đã biến Đồng
Tháp vùng đất được mệnh danh “xứ sở lạ lùng, chim kêu cũng sợ, cá vùng cũng ghê”
thành một vùng sản xuất lúa, tràm, bạch đàn… chủ lực mang lại giá trị cao về kinh tế
nông nghiệp cho ba tỉnh Tiền Giang, Long An và Đồng Tháp nói riêng và Việt Nam
nói chung. Phân bón, thuốc hóa học, cơng cụ máy móc cũng dần dần được triển khai
để phục vụ cho phát triển kinh tế nơng nghiệp. Bên cạnh đó, khoa học nơng nghiệp đã
góp phần vào việc phát triển nơng nghiệp tồn diện, đảm bảo lương thực - thực phẩm
và một phần nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu.
Ở thời kỳ xây dựng và bước đầu đổi mới đất nước, nước ta đối mặt với nhiều thách
thức như nền kinh tế tập trung lạc hậu, khoa học kỹ thuật nghèo nàn, với sự quyết đốn
của cố tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh và quốc hội đã quyết định mở cửa đổi mới xây
dựng nền kinh tế thị trường, đem đến một làn gió mới thổi vào nền kinh tế nơng
nghiệp. Việt Nam đã xúc tiến hợp tác với các nước, CHLB Nga, Hà Lan Pháp,
Ôxtrâylia,… về việc áp dụng KHCN vào kinh tế nơng nghiệp qua các hình thức trao
đổi chun gia, tài liệu, vật mẫu, cây, con giống, hay những hình thức hợp tác mới có
hiệu quả cao như lập các phịng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu khoa học chung;
thành lập tập thể các nhà khoa học quốc tế nghiên cứu theo chuyên đề. Qua hợp tác,
Việt Nam đã nhận và tiến hành khảo nghiệm hàng nghìn mẫu giống cây trồng, vật

ni, chọn được nhiều giống thích hợp cho năng suất cao.
Ngồi ra, việc bình thường hóa quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ là một sự kiện quan
trọng đánh dấu từng bước tham gia vào những tổ chức khu vực và quốc tế của Việt
Nam, tạo ra những nền tảng cho việc phát triển của KHCN trong lĩnh vực nơng nghiệp
sau này. Việt Nam đã có quan hệ và nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tổ chức quốc
tế như: UNDP (Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc), ISF (Quĩ khoa học quốc
tế), FAO (Tổ chức nơng lương thế giới), NGO (Các tổ chức phi Chính phủ), WIPO
(Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới),…

5


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
2.2 Giai đoạn hiện nay-những năm tiếp theo trong công cuộc đổi mới và hội
nhập quốc tế
Trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày
nay, KHCN tiếp tục có những bước tiến quan trọng về mọi mặt, đóng góp thiết thực
cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta đã nhận thức ngày càng
rõ hơn vai trò của KHCN và xác định đó là địn bẩy trong q trình tái cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế.
Đẩy mạnh ứng dụng KHCN trong nông nghiệp là nền tảng và động lực then chốt để
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức mạnh của nền nơng nghiệp, góp phần
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thôn, bảo đảm an ninh lương thực, an sinh xã hội và
nâng cao thu nhập cho người sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp. Cho đến nay,
KHCN và đổi mới sáng tạo đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong sản xuất nơng
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả vào phát triển nông nghiệp, đảm bảo nâng cao
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa nơng sản và dịch vụ
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chính sách KHCN ln chú trọng việc hồn thiện hệ thống pháp luật với nhiều đạo

luật chuyên ngành và nhiều văn bản cấp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cấp Bộ
với mục tiêu tạo hành lang pháp lý đồng bộ và thuận lợi để thúc đẩy khoa học, cơng
nghệ và đổi mới sáng tạo, có thể kể đến một vài nội dung tiêu biểu sau đây:
Phát triển KHCN gắn với đời sống nơng dân
Có thể nói, KHCN ln được coi là chìa khóa mở cánh cửa phát triển, nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm, góp phần cải thiện đời sống người nông dân. Bắt nhịp với
những tiến bộ mà KHCN mang lại, nông dân thời 4.0 cũng đang chuyển mình, thay
đổi tư duy, cách làm để tiệm cận gần hơn với nền nông nghiệp thông minh.
Để hỗ trợ nông dân, nhà nước ta đã tăng cường hoạt động thông tin về KHCN đến với
từng nông dân, đặc biệt ở khu vực nông thôn và miền núi. Bộ KH&CN tổ chức nhiều
lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi cho bà con nông
dân với nội dung tập trung vào hướng dẫn quy trình trồng và chăm sóc các loại cây
trồng, vật ni có giá trị kinh tế và phù hợp với điều kiện địa phương, với phương thức
6


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
cầm tay chỉ việc, giúp bà con nắm vững quy trình kỹ thuật, chủ động triển khai sản
xuất. Bộ KH&CN xây dựng được một hệ thống tổ chức thông tin KHCN, với một vốn
tư liệu phong phú về sách và tạp chí KHCN, về tiêu chuẩn kỹ thuật và mô tả sáng chế,
…Thông tin công nghệ được tăng cường hơn, thông tin và phổ biến khoa học và công
nghệ phục vụ các vùng nông thôn, miền núi được chú ý hơn. Ngoài ra, nhà nước phối
hợp với các đài phát thanh, đài truyền hình, cơ quan thơng tấn báo chí thực hiện các
phóng sự truyền hình, bài truyền thông KHCN trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Những kết quả đạt được trong việc đưa khoa học và công nghệ đến với người nông
dân vào sản xuất nông nghiệp là rất đáng ghi nhận. Chỉ cần một hệ thống tưới nước tự
động cũng có thể hồn thành việc tưới tiêu trong vịng 1 giờ đồng hồ thay vì th 4
nhân cơng, do đó đã giúp nơng dân tiết kiệm được đáng kể chi phí cũng như thời gian
làm nơng. Bên cạnh đó, nhiều hộ dân vùng nông thôn đã bắt đầu tiếp cận và ứng dụng

công nghệ, thương mại điện tử, chuyển đổi số trong các hoạt động kết nối cung, cầu để
tiêu thụ nông, lâm sản và tham gia chuỗi giá trị sản phẩm. Bên cạnh sự tham gia từ
phía các doanh nghiệp lớn để hình thành các vùng sản xuất tập trung, khu nông nghiệp
công nghệ cao, những người nông dân cũng đang dần thay đổi cách thức, tư duy sản
xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ để hướng đến mục tiêu sản xuất bền vững hơn. Sự
bùng nổ về công nghệ cũng tạo môi trường thuận lợi cho nông dân khi các đầu ra sản
phẩm được mở rộng hơn thông qua các kênh mua bán trực tuyến, đặc biệt trong tình
hình đại dịch Covid-19 hiện nay. Ví dụ điển hình như khu vực nhân giống hoa của
Trần Văn Ngọc (thành phố Tuyên Quang) có doanh thu từ 1,8 - 2 tỷ đồng/năm chính là
nhờ các kênh mua bán trực tuyến.
Những mơ hình sản xuất nơng nghiệp thơng minh giờ đã khơng cịn xa lạ với người
nông dân. Từ những trang trại “chăn nuôi không người”, “vườn rau không đất”, “trang
trại tự động”, “thương mại điện tử”… là những thành công bước đầu của nông dân
thời kỳ 4.0 khi đưa công nghệ vào quy trình sản xuất hàng hóa. Mạnh dạn rũ bỏ tấm áo
cũ, với sự năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, cùng sự quan tâm, khích lệ từ phía
chính quyền, người nông dân sẽ sớm trở thành những “nông dân 4.0” đúng nghĩa; từng
bước làm chủ công nghệ, khoa học kỹ thuật và ứng dụng vào sản xuất, đời sống hằng
ngày.
7


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Ưu tiên phát triển cơng nghệ cao, kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển trong
nước với tiếp nhận cơng nghệ nước ngồi.
Nơng nghiệp cơng nghệ cao là một nền nông nghiệp ứng dụng hợp lý những công
nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng
suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự
phát triển nông nghiệp bền vững. Việc các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
KHCN vào giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các công nghệ
như: Công nghệ sinh học, cơng nghệ nhà kính, cơng nghệ tưới nhỏ giọt, cơng nghệ

cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật… đang được xem là xu hướng tất yếu, là
hướng đi cho nông nghiệp Việt Nam trong tương lai.
Nắm bắt được xu hướng đó, Nhà nước đã dành nhiều sự quan tâm chỉ đạo và ban hành
nhiều chủ trương, chính sách tạo nguồn vốn tín dụng ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp nơng
nghiệp ứng dụng công nghệ cao (CNC) vào sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, kể từ
khi Luật Cơng nghệ cao ra đời ngày 13 tháng 11 năm 2008, Việt Nam đã có nhiều
chính sách, Chương trình Quốc gia phát triển nơng nghiệp CNC có thể kể đến đó là:
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ về về việc
phê duyệt chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng CNC thuộc Chương trình
quốc gia phát triển CNC đến năm 2020; Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày
25/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh mục CNC được ưu tiên
đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm CNC được khuyến khích phát triển; Quyết
định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn về việc quy định tiêu chí nơng nghiệp CNC và phụ lục danh mục CNC
áp dụng;...
Nhờ những chính sách khuyến khích và ưu đãi kể trên,việc ứng dụng CNC đã được
đẩy mạnh trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản, cho năng suất vượt trội, giá trị
cao, đảm bảo an toàn thực phẩm như: sử dụng giống mới có năng suất, chất lượng cao;
các trang trại trồng trọt sử dụng giống nuôi cấy mô, giống sạch bệnh, hệ thống tưới tiết
kiệm, canh tác cây trồng trong nhà màng, nhà lưới,… Bên cạnh đó, việc ứng dụng hiệu
ứng nhà kính để tạo ra mơi trường thuận lợi nhất cho sản xuất nông nghiêp cũng như
ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện
đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu đã khiến nơng dân chủ động được kế hoạch
8


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
sản xuất của mình cũng như khắc phục được tính mùa vụ nghiệt ngã trong sản xuất
nông nghiệp. Do không phụ thuộc mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản
phẩm nơng nghiệp trái vụ có giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản

phẩm chính vụ. Khơng những vậy, hiệu ứng nhà kính với các mơi trường nhân tạo
được tạo ra đã tránh được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng suất cây
trồng vật nuôi trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị
trường được mở rộng hơn. Mặt khác môi trường nhân tạo thích hợp với các giống cây
trồng mới có sức chịu đựng sự bất lợi của thời tiết cao hơn đồng thời chống chịu sâu
bênh lớn hơn. Điều này thích hợp với các vùng đất khô cằn không thuận với sản xuất
nông nghiệp như vùng trung du, miền núi, vùng bị sa mạc hóa,... Ở Việt Nam đã xuất
hiện các mơ hình trồng chuối, hoa lan, cà chua, rau quả công nghệ cao theo các tiêu
chuẩn VIETGAP và GLOBALGAP… ở các tỉnh như Lâm đồng, Lào Cai, các tỉnh
miền Tây Nam Bộ đã bước đầu đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang
các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, EU.
Khơng những vậy, khi áp dụng CNC vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự
lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công nghệ
sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa sản xuất.
Cũng nhờ thương mại hóa được sản phẩm mà các thương hiệu sản phẩm được tạo ra
và cạnh tranh trên thị trường. Lợi thế về quy mơ và chi phí thấp là các yếu tố đảm bảo
các sản phẩm nội địa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập ít nhất ở chi phí vận
chuyển và maketing. Những ví dụ về trồng rau CNC trong nhà lưới ở TP. HCM đã cho
thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối truyền
thống. Các mơ hình trồng hoa - cây cảnh ở Đà Lạt và chè ô long ở Lâm Đồng cũng
cho thấy dây truyền sản xuất khép kín cây giống, ươm, chăm sóc, thu hoạch trong nhà
lưới với hệ thống tưới phun sương, tưới nhỏ giọt theo tiêu chuẩn Israel đã cho năng
suất và chất lượng sản phẩm hơn hẳn cách sản xuất truyền thống , sử dụng màng phủ.
Tại Bà Rịa - Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hà Nội… đã xây dựng nhiều mơ hình sản xuất
giống cây, chăn nuôi lợn, gà quy mô công nghiệp theo công nghệ Nhật Bản đã và đang
mang lại những hiệu quả to lớn, giúp người sản xuất có thu nhập gấp 2 thậm chí là gấp
nhiều lần so với sản xuất quảng canh hộ gia đình truyền thống. Cùng với đó là sự tham
gia của các tập đồn, cơng ty và các doanh nghiệp lớn đầu tư ngày càng nhiều vào lĩnh
9



Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
vực này: Tập đồn Hồng Anh Gia Lai, Tập đồn Hịa Phát và mới đây là tập đồn
Vingroup đầu tư vào hơn 1000ha sản xuất nơng nghiệp CNC tại Vĩnh Phúc (rau, hoa)
đã minh chứng cho sự phát triển đúng đắn của loại hình nơng nghiệp này, và trong
tương lai khơng xa sẽ cịn nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực nhiều
tiềm năng này.
Nhắc đến nền nông nghiệp CNC không thể không nhắc đến cơng nghệ tự động hóa.
Ngày nay, dây chuyền sản xuất nông nghiệp hiện đại đã giảm bớt số lượng nhân công
do việc ứng dụng robot cùng các thiết bị cảm biến siêu quang phổ. Các thiết bị này có
độ nét cao, cảm biến nhiệt, màn hình hiển thị thời tiết và máy quét xung laze để thu
thập dữ liệu về độ tăng trưởng của cây trồng, vật nuôi cũng như các thơng tin khác về
mơi trường sau đó truyền về thiết bị điện tử của người giám sát. Ứng dụng cơng nghệ
tự động hóa trong sản xuất nơng nghiệp CNC giúp tăng năng suất lao động, giảm chi
phí quản lý, tối ưu hóa các yếu tố đầu vào, đầu ra và thơng báo tình hình sinh trưởng,
phát triển của cây trồng, vật ni một cách nhanh chóng nhất. Từ đó giúp hỗ trợ điều
chỉnh trong q trình sản xuất nơng nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng
tốt nhất.
Để nâng cao hơn nữa khả năng ứng dụng CNC trong nông nghiệp, cuối tháng 6/2021,
Bộ trưởng KHCN và Bộ trưởng NN&PTNN đã ký chương trình phối hợp hoạt động
KHCN giai đoạn 2021 - 2030. Chương trình này mở ra giai đoạn mới của việc đẩy
mạnh nghiên cứu, phát triển và chuyển giao khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng các sản phẩm. Trong đó tập trung vào
nơng nghiệp cơng nghệ cao, nơng nghiệp an tồn tồn, hữu cơ, công nghệ sinh
học...Các công nghệ hướng tới tối ưu hóa q trình sản xuất quản trị, chuỗi giá trị
ngành hàng nông sản, thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp tuần hồn... Mục đích
đưa nơng nghiệp nơng thơn phát triển theo hướng hiện đại, nâng cao chất lượng sống
người dân. Các công nghệ tập trung vào chế biến sâu, công nghệ bảo quản để nâng cao
giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam.
Đẩy mạnh chuyển giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp

Chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến bộ được coi là chìa khóa vàng
giúp sản xuất nơng nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Thơng qua các mơ hình, các lớp
10


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
dạy nghề, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật góp phần thay đổi tập quán sản xuất canh tác,
giảm chi phí, cơng lao động, gia tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất nơng nghiệp. Các
mơ hình thử nghiệm giống mới, kỹ thuật canh tác cải tiến, mơ hình chuyển đổi cơ cấu
cây trồng nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác tiếp tục được đưa
vào triển khai tại huyện và cho hiệu quả bước đầu. Thành cơng của những mơ hình này
đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nơng nghiệp, giảm chi phí, góp
phần bảo vệ mơi trường và mang lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất. Những năm gần
đây nước ta đã tích cực đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ KHKT, đưa các giống cây
trồng, vật nuôi mới vào sản xuất đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Các tiến bộ về KHCN đã được ứng dụng, chuyển giao ở cả 63 tỉnh, thành, tạo ra các
sản phẩm nơng sản hàng hóa chất lượng cao phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu đem lại
giá trị kinh tế cao. Không đâu xa xôi, ngay tại thành phố Đà Nẵng đã ghi nhận những
kết quả tích cực về q trình chuyển giao KHCN trong sản xuất nông nghiệp:
 Về lĩnh vực trồng trọt: Đã chuyển giao các quy trình cơng nghệ trong lĩnh vực trồng
trọt phục vụ nhân giống và sản xuất thương phẩm các loại cây dược liệu (trinh nữ
hoàng cung, kim tiền thảo, nghệ vàng, đinh lăng…); các loại hoa có giá trị kinh tế (lan
hồ điệp, lan mokara, lan dendro, cúc 4 số 9, cúc Nhật, cúc mặt trời, sô đỏ, hoa ly, hoa
tô liên, hoa ngọc thảo…); các loại cây ăn quả (bưởi da xanh, chuối tiêu…); cây lương
thực, thực phẩm (ngô lai, kiệu hương…).
 Về lĩnh vực chăn nuôi, tập trung nghiên cứu ứng dụng các quy trình kỹ thuật mới
trong xây dựng một số mơ hình chăn ni, qua đó đã chuyển giao 14 quy trình với các
giống vật ni như thỏ trắng New Zealand tại huyện Hịa Vang, gà đồi kiểu mẫu ở Hịa
Sơn, gà Đơng Tảo tại quận Cẩm Lệ, cá chình tại xã Hịa Sơn, chim Trĩ tại phường Hòa
Phát… đồng thời, chuyển giao các quy trình xử lý chất thải trong chăn ni, bảo vệ

mơi trường nơng thơn.
Nhìn chung, các nhiệm vụ KHCN đã tập trung vào việc ứng dụng và chuyển giao các
công nghệ sản xuất giống, sản xuất thương phẩm các loại cây trồng, vật nuôi; ứng
dụng công nghệ sinh học trong trồng nấm và hoa thương phẩm; chuyển giao các quy
trình kỹ thuật canh tác, chăn nuôi tiên tiến; công nghệ tưới tiết kiệm, xử lý môi trường
trong chăn nuôi và các mơ hình ứng dụng tiến bộ KHCN nâng cao năng suất, chất
11


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
lượng cây trồng, vật ni… Đồng thời, thông qua các nhiệm vụ KHCN đã du nhập các
giống cây trồng, vật ni mới về địa phương góp phần chuyển đổi cơ cấu vật ni, cây
trồng, góp phần nâng cao trình độ sản xuất, thay đổi tập quán sản xuất của người dân.
Hình thành các cơ sở nghiên cứu - ứng dụng mạnh, đào tạo lao động và thực hiện
đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài
KHCN
Nhà nước ta đã xây dựng nhiều trường đại học, viện KHCN nghiên cứu, đào tạo về
Nông nghiệp tạo dựng nền tảng và công nghệ mới cho phát triển kinh tế nông nghiệp.
Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân bắt đầu tìm kiếm và mang về nhưng công
nghệ về áp dụng cho phát triển kinh tế nông nghiệp. Nhiều công nghệ trong sinh học,
kỹ thuật, hóa học như: giống lúa mới, máy gặt đập liên hợp, phân hữu cơ, vi sinh,… đã
được sử dụng. Các chính sách đào tạo nguồn nhân lực cho nông nghiệp cũng được
thực thi. Thông qua Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020",
ngành nông nghiệp đã triển khai đào tạo được trên 2,3 triệu lao động nông thôn học
nghề nông nghiệp. Sau khi học nghề, lao động nông thôn đã áp dụng được kỹ năng
mới vào sản xuất, nhiều lao động sau học nghề đã mạnh dạn chuyển đổi cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, đem lại thu nhập gấp 3-4 lần trước đây.
Theo thống kê hiện nay:
 Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, hiện có 11 Viện nghiên cứu trực thuộc Bộ,
trong đó có 2 Viện được xếp hạng đặc biệt là Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

(17 Viện, trung tâm thành viên) và Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (14 Viện, tổ
chức thành viên).
 Tổng số cán bộ KHCN làm việc tại các Viện hơn 7.930 người, trong đó số cán bộ
hưởng lương ngân sách Nhà nước gần 4.600 người (gần 60%); số còn lại do các đơn vị
tự lo lương và các chế độ khác. Có 67 GS, P.GS; 426 TSKH, TS; gần 1.300 thạc sỹ.
 Tham gia nghiên cứu cịn có sự tham gia của các trường đại học, các Viện hưởng
lương sự nghiệp kinh tế thuộc Bộ, các tổ chức, các Viện ngồi Bộ. Hiện cả nước có
hơn 33.200 cán bộ khuyến nông, 85 người cấp Trung ương, hơn 2.100 người cấp tỉnh,
gần 3.800 người cấp huyện, còn laị là xã, thôn, bản.
12


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
 Trong 1.000 tỷ đồng hàng năm đầu tư cho nghiên cứu, khoảng một nửa là đầu tư xây
dựng cơ bản; nửa cịn lại, thì 50% cho quỹ lương và hoạt động bộ máy, và phần cịn lại
cho hoạt động nghiên cứu KHCN, trong đó, phần dành cho các đề tài nghiên cứu chưa
đến 200 tỷ đồng.
Ngồi ra, hiện nay có tình trạng nhiều cán bộ ở các viện nghiên cứu của ngành nông
nghiệp đã bỏ “công chức nhà nước”, ra làm thuê cho các doanh nghiệp, nhất là các
cơng ty nước ngồi, bởi thu nhập thấp và không thể đảm bảo được cuộc sống. Do đó,
việc đề xuất các chính sách nhằm thu hút, đãi ngộ nhân tài trong lĩnh vực KHCN là vô
cùng quan trọng. Cụ thể như: tạo môi trường khoa học, đảm bảo điều kiện tốt cho hoạt
động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và sáng chế KHCN; mạnh dạn sử dụng, giao trọng
trách, nhiệm vụ lớn và tạo điều kiện để các nhà KHCN thử thách trong môi trường
sáng tạo và đem sức lực, trí tuệ cống hiến cao nhất, tốt nhất, tương xứng với tài năng
của mình; đánh giá đúng, công bằng năng lực và cống hiến của các nhà khoa học có tài
thơng qua hệ thống đánh giá; ưu đãi về lương, cơ chế trích thưởng thơng qua lợi nhuận
giá trị sản phẩm KHCN, chế độ thù lao, các nhu cầu sinh hoạt phù hợp với tài năng và
đóng góp cho xã hội, đất nước và có các cơ chế bảo vệ nhân tài khỏi sự đố kị, lôi kéo,
đảm bảo cho nhân tài làm việc trong môi trường an toàn, toàn tâm toàn ý cho hoạt

động sáng tạo.
3. Đánh giá về chính sách khoa học cơng nghệ đối với phát triển nơng nghiệp
3.1 Những đóng góp mang lại
KHCN khi ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp đã làm tăng thu nhập của nông
dân
Với xuất phát điểm thấp, hơn 70% dân số ở nơng thơn, miền núi, muốn hồn thành
nhiệm vụ tăng thu nhập và giúp nơng dân thốt nghèo phụ thuộc rất lớn vào việc áp
dụng hiệu quả các thành tựu KHCN cũng như lợi thế từng vùng để chuyển dịch cơ
cấu, thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, làm chủ thị
trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và quốc tế. Các chủ trương,
chính sách của Ðảng, Nhà nước đều hướng tới khẳng định việc chuyển giao ứng dụng
KHCN vào sản xuất nông nghiệp là khâu đột phá đặc biệt quan trọng để thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển.
13


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Một vài ví dụ có thể kể đến như: nhờ ứng dụng KHCN vào sản xuất, vùng bãi xã Kim
Sơn (huyện Gia Lâm) trở thành nơi trồng chuối chất lượng cao của Hà Nội. Ông
N.T.Nghĩa (người dân tại xã Kim Sơn) cho biết: “Gia đình tơi trồng hơn 200 gốc chuối
tiêu hồng nuôi cấy mô của Nam Phi, trung bình mỗi năm thu về hơn 250 triệu đồng.
Chuối trồng theo quy trình VietGAP và được chứng nhận nên việc tiêu thụ rất thuận
lợi”. Cịn ơng N.V.Thanh (huyện Ứng Hòa, Hà Nội) chia sẻ: "Trang trại chăn ni của
gia đình có quy mơ 150.000m2, ni 30.000 con lợn với hệ thống chuồng trại khép
kín, hiện đại. Nhờ ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, mỗi năm trang trại của gia
đình cho thu nhập hơn 200 tỷ đồng".
KHCN đã tạo đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cho nông
sản.
Sau 8 năm thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững”, cơ cấu lại ngành nông nghiệp đã đem lại nhiều thành

quả to lớn, tạo sự chuyển biến rõ rệt về cơ cấu sản xuất, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
kinh tế ở nông thôn. Sản xuất chuyển mạnh theo hướng chất lượng và giá trị gia tăng,
sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ
được các cấp, ngành, doanh nghiệp và nơng dân quan tâm phát triển, góp phần ổn định
kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, giải quyết việc làm, giảm nghèo và nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế, trở thành cường quốc về xuất khẩu nông lâm thủy
sản.
Theo Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường, giai đoạn 2016-2020 KHCN đã tập
trung giải quyết các vấn đề trọng tâm của ngành và các vấn đề mà thực tiễn sản xuất
yêu cầu. Đó là việc tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ,
tiến bộ kỹ thuật nhất là công nghệ cao vào sản xuất, bảo quản chế biến sản phẩm nông
nghiệp và đã tạo ra đột phá về năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cho hàng
hố nơng sản và ngành nông nghiệp đối với thị trường nội địa và quốc tế. Nơng sản
Việt Nam hiện có mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những thị
trường lớn như Mỹ, Nhật Bản, EU,... Xuất khẩu nông sản Việt Nam đứng thứ 2 Đông
Nam Á và thứ 15 thế giới.

14


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Cùng với đó, ứng dụng KHCN, đổi mới sáng tạo đã thúc đẩy phát triển sản xuất, chế
biến, kinh doanh theo hướng liên kết chuỗi giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn về an tồn thực
phẩm, hình thành vùng sản xuất khép kín quy mơ hàng hố, hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu khắt khe của thị trường xuất khẩu.
KHCN là một trong hai trụ cột chính của công cuộc cơ cấu lại ngành nông nghiệp
Việc đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cải tạo giống cây ăn quả, bám sát nhu cầu
thị trường, tăng cường áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến và áp dụng biện pháp
kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh, quản lý tính kháng thuốc, quản lý dịch hại tổng hợp đã
góp phần trực tiếp đưa diện tích cây ăn quả tăng mạnh, từ 869,1 nghìn ha năm 2016

lên tới 1,1 triệu ha 2020. Trong đó cam, qt và bưởi, bịng tăng mạnh về diện tích và
sản lượng.
Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm ngày càng được mở rộng và tăng đều qua các
năm, từ 3,32 triệu ha năm 2016 lên 3,58 triệu ha năm 2020. Bình quân tăng khoảng 66
nghìn ha/năm; sản lượng cà phê nhân tăng 23,2 nghìn tấn, sản lượng búp chè tươi tăng
16,4 nghìn tấn, sản lượng mủ khơ cao su tăng 182,3 nghìn tấn, sản lượng hồ tiêu tăng
58,6 nghìn tấn. Giống cà phê mới cho năng suất cà phê Việt Nam cao hơn cà phê thế
giới từ 2-2,5 lần.
Để giải quyết bài toán làm chủ công nghệ về con giống, ngành tôm Việt Nam từ các
viện, trường đến các doanh nghiệp, tập đoàn lớn như Tập đoàn Nam miền Trung, Việt
Úc đã vào cuộc quyết liệt, với quyết tâm cao, góp phần từng bước chủ động được con
giống, thúc đẩy ngành tôm phát triển mạnh mẽ.
Đối với con cá tra, một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đã làm chủ công
nghệ và chuyển giao vào sản xuất giống cá tra bố mẹ và từng bước đáp ứng đủ giống
chất lượng cho sản xuất... Đồng thời, nâng cao chất lượng và tỷ lệ sống của cá tra
trong giai đoạn ương nuôi con giống đạt tỷ lệ sống gần 50%; giống cá tra tăng trưởng
nhanh (tăng trên 20%)...
Trong chăn nuôi, đã chọn lọc thành cơng dịng lợn nái có số con cai sữa đạt 26,1
con/nái/năm. Chọn tạo được giống lợn thịt thương phẩm tăng trọng nhanh (>750
gram/ngày), tiêu tốn thức ăn thấp (<2,5 kg thức ăn/kg tăng khối lượng) và chọn tạo
được dòng lợn có tỷ lệ mỡ giắt trên 3%.
15


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Trong lĩnh vực thủy lợi, phịng chống thiên tai, đã có nhiều giải pháp, cơng nghệ, vật
liệu mới được công nhận đưa vào ứng dụng trong xây dựng cơng trình; ứng dụng các
cơng nghệ tiên tiến trong cảnh báo, dự báo nguồn nước, hạn mặn, thiên tai phục vụ chỉ
đạo, điều hành sản xuất chủ động, ổn định; ứng dụng thiết bị, quy trình tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước cho các cây trồng chủ lực... góp phần quan trọng trong phòng, chống

thiên thai, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng, bền vững.
Từ những đóng góp trên có thể khẳng định, KHCN đóng vai trị rất quan trọng trong
ngành nơng nghiệp, là một trong hai trụ cột chính của cơng cuộc cơ cấu lại ngành nơng
nghiệp.
3.2 Những khó khăn gặp phải
KHCN có những đóng góp tích cực vào phát triển nơng nghiệp là vậy, tuy nhiên, trong
q trình triển khai ứng dụng vào thực tiễn vẫn còn những cản trở hiện hữu chưa thể
xóa được trong khoảng thời gian ngắn.
 Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và thời tiết, nên yếu tố
rủi ro lớn. Đầu tư ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu rất lớn và kéo dài trong khi điều
kiện khí hậu thời tiết, đất đai chưa thực sự thuận lợi, điều này dẫn đến tâm lý e ngại
đầu tư sợ rủi ro. Mặt khác, chi phí đầu tư cho sản xuất lớn dẫn đến giá thành sản phẩm
cao, gây khó khăn khi cạnh tranh trên thị trường.
 Việc ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao trong sản xuất
nơng nghiệp địi hỏi người nơng dân phải có kiến thức sản xuất và trình độ nhất định.
Trong khi đó, hiên nay lao động trẻ có trình độ văn hóa nhất định dễ tiếp thu các tiến
bộ khoa học và cơng nghệ thì thường ra thành phố làm việc, cịn lại lao động nông
thôn chủ yếu là người già và phụ nữ lớn tuổi. Chính vì vậy, việc tiếp thu các kiến thức,
quy trình cơng nghệ mới cịn hạn chế.
 Thị trường tiêu thụ đầu ra của sản phẩm nông nghiệp không ổn định, xu hướng biến
động giảm lớn nên người nơng dân rất khó khăn trong ứng dụng KHCN vào sản xuất,
nhất là sản xuất quy mơ hàng hóa.
16


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
Mới đây tại hội thảo về đổi mới hoạt động KHCN ngành Nông nghiệp do Bộ
NN&PTNN tổ chức, nhiều chuyên gia, nhà quản lý đã thẳng thắn nhận định: Hoạt

động KHCN chưa đáp ứng được yêu cầu là nền tảng cho việc nâng cao năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng phục vụ tái cơ cấu ngành Nơng nghiệp trước bối cảnh thích ứng
với biến đổi khí hậu, dịch bệnh và hội nhập quốc tế. Về vấn đề này, ông Phạm Quốc
Bảo, Giám đốc Công ty Quốc tế Sao Nam (Sancopack) nêu ví dụ: Một trong những
ngun nhân khiến nơng sản bị thất thốt sau thu hoạch ở mức cao 20-30%, gây lãng
phí là do việc ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực bảo quản, chế biến cịn yếu.
Ở điểm nhìn khác của một doanh nghiệp, Giám đốc Công ty cổ phần Trang trại Bảo
Châu (huyện Sóc Sơn) Nguyễn Đại Thắng cho biết: Đơn vị đang ứng dụng công nghệ
vi sinh hữu hiệu của Nhật Bản trong chăn nuôi nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm mơi
trường. Tuy nhiên, do kinh phí lớn nên mới chỉ đầu tư được một phần các trang trại,
chưa kể, chi phí của doanh nghiệp cho việc đào tạo nơng dân kỹ năng vận hành máy
móc, cơng nghệ mới... Như vậy, nguồn vốn cho ứng dụng KHCN trong nông nghiệp
cũng là cả vấn đề.
3.3 Định hướng và đổi mới cho tương lai
Để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn và thúc đẩy KHCN phát triển, thật sự trở
thành nền tảng và động lực phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian đến định hướng
ứng dụng KHCN vào sản xuất nông nghiệp tập trung vào một số nội dung sau:
 Xây dựng các chương trình và thực hiện theo chương trình các tiến bộ KHCN nơng
nghiệp. Để thực hiện có kết quả cách mạng KHCN trong nông nghiệp cần phải xây
dựng được một hệ thống các chương trình tiến bộ KHCN bao gồm các lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và một số ngành khác có liên quan. Các chương trình
đó vừa phản ánh những u cầu cơ bản, cấp bách của sản xuất, vừa góp phần tác động
vào từng yếu tố cho đến toàn bộ lực lượng sản xuất nông nghiệp nước ta.
 Tăng cường năng lực KHCN của ngành nông nghiệp. Xây dựng tiềm lực KHCN
của ngành nông nghiệp bao gồm nhiều vấn đề rất rộng lớn như: Đội ngũ cán bộ
KHCN; Hệ thống cơ quan nghiên cứu khoa học và các cơ sở thực nghiệm trong nông
nghiệp; Bồi dưỡng kiến thức cho người lao động nông nghiệp.
17



Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8
 Lựa chọn hình thức chuyển giao tiến bộ KHCN thích hợp cho các hộ gia đình nơng
dân và các trang trại. Đúc rút kinh nghiệm thực tế của nông dân, cải tiến công nghệ
của họ để phổ biến rộng rãi là việc làm thường xuyên, thường mang lại hiệu quả và dễ
áp dụng với các nông hộ khác. Lịch sử phát triển nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ
KHCN trong nông nghiệp thế giới đã lần lượt xuất hiện 5 mơ hình sau: Mơ hình
chuyển giao cơng nghệ tuyến tính; Mơ hình chuyển giao cơng nghệ thích ứng; Mơ
hình nghiên cứu hệ thống canh tác; Mơ hình nghiên cứu bắt đầu từ nơng dân và Mơ
hình cải tiến đa nguồn.
 Thường xun có những nghiên cứu tổng kết các điển hình tiên tiến Việt Nam, tổ
chức nhân điển hình tiên tiến về tiến bộ KHCN trong sản xuất.
 Ưu tiên các đề tài ứng dụng , dự án liên quan đến chế biến nông sản, thực phẩm chủ
lực của tỉnh; chú trọng các công nghệ, thiết bị chế biến sâu, công nghệ, thiết bị sản
xuất thực phẩm chức năng, nhằm đa dạng hóa sản phẩm từ lương thực, rau quả và các
chế phẩm, phụ phẩm sau thu hoạch, nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông
nghiệp.

18


Phát triển nơng thơn_44K20.2_Nhóm 8

Tài liệu tham khảo
1. Báo Nhân dân. (01/2021). Đổi mới tư duy, cơ chế, chính sách để khoa học và
công nghệ trở thành khâu đột phá đưa đất nước phát triển mạnh mẽ. Trích xuất
10/2021

từ

/>

chinh-sach-de-khoa-hoc-va-cong-nghe-tro-thanh-khau-dot-pha-dua-dat-nuocphat-trien-manh-me-632703/
2. Cổng thơng tin điện tử Chính phủ. Quản lý nhà nước về khoa học cơng nghệ.
Trích

xuất

10/2021

từ

/>ccongnghe?categoryId=862&articleId=2776
3. Cổng thơng tin điện tử Chính phủ. (05/2020). Một vài nét về kinh tế-xã hội Việt
Nam.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>TinTongHop/kinhtexahoi
4. Cổng thơng tin điện tử Cục thống kê tỉnh Bình Phước. (09/2020). Những dấu
ấn quan trọng về kinh tế - xã hội trong hành trình 75 năm thành lập và phát
triển

đất

nước


qua

số

liệu

thống

kê.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>5. Bộ Khoa học và Cơng nghệ. Q trình phát triển. Trích xuất 10/2021 từ
/>6. Thơng tấn xã Việt Nam. (07/2021). Cần có chính sách hỗ trợ, ứng dụng khoa
học



cơng

nghệ

trong


nơng

nghiệp.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>7. Hội Nơng dân Việt Nam. (12/2016). Ứng dụng KHCN trong nơng nghiệp cịn
khó.

Trích

xuất

10/2021

từ

/>
19




×