Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ TRUNG QUỐC ĐẾN NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA
CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC
ĐẾN NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

TP.HCM, THÁNG 11/2018


i

MỤC LỤC
I. VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC
1
1.1. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc ................................. 1
....................................................... 1
....................................... 1
................................................ 2
1.2. Diễn biến của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc .............................................. 3
1.3. Cơ hội và thách thức của Việt Nam từ Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung nói
chung ........................................................................................................................................... 5
C
i ...................................................................................................................... 5
1.3.2. Thách thức ............................................................................................................... 6
II. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI
MỸ - TRUNG QUỐC ĐẾN NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
8
2.1. Cơ hội .............................................................................................................................. 8
2.1.1. S chuyể


đ
à
à o đ ng sản xuất các mặt hàng may mặc sang
Việt Nam ..................................................................................................................................... 8
2.1.2. Doanh nghiệp Việt Nam nh p khẩu vải và các nguyên ph liệu v i giá rẻ
..... 9
G ă k
ch xuất khẩu và thị ph n ngành dệt may c a Việt Nam sang
M ............................................................................................................................................... 9
2.2. Thách thức ....................................................................................................................... 9
P
đồng n i tệ ............................................................................................... 10
2.2.2. Nguồn cung nguyên ph liệu ngành dệt may Việ N
đ
thu c l n vào
Trung Qu c ............................................................................................................................... 11
2.2.3. Hàng hóa Trung Qu c chuyể
ng sang Việt Nam .......................................... 12
2.2.4. Tình tr ng doanh nghiệp Trung Qu “ ú ó ” o
ệp Việt Nam ....... 13
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
14
3.1. Kết luận ......................................................................................................................... 14
3.2. Đề xuất giải pháp .......................................................................................................... 14
3.2.1. Ch đ ng giảm giá VND m t cách khéo léo ......................................................... 14
Đ
ng nguồn cung nguyên ph liệu ngành dệt may .......................................... 14
3.2.3. Quản lý chặt chẽ hàng hóa Trung Qu c vào Việt Nam à
o ă
c

canh tranh c
à
ó o
c ....................................................................................... 15
3.2.4. H n ch tình tr ng hàng hóa Trung Qu c mang nhãn mác Việt Nam .................. 15
3.2.5. Khai thác và t n d ng triệ để
i ............................................................. 15
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii


1

I. VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ CHIẾN TRANH THƯƠNG MẠI MỸ - TRUNG QUỐC
1.1. Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc
1.1.1.
Thâm hụt thương mại của Mỹ với Trung Quốc đã liên tục gia tăng mạnh trong hơn
20 năm qua và lên tới mức 375 tỷ USD trong năm 2017. Chỉ tính riêng trong 6 tháng đầu
năm 2018, con số này cũng đã ở mức 185,7 tỉ USD. Do đó, trong nỗ lực để đạt được cân
bằng thương mại với Trung Quốc, chính quyền Tổng thống Trump đã tiến hành áp thuế
nhập khẩu lên các mặt hàng từ Trung Quốc, tạo sức ép để Trung Quốc phải tăng mua
hàng hóa của Mỹ, qua đó giảm thâm hụt thương mại. Ngồi ra, việc đánh thuế khiến hàng
hóa sản xuất ở Trung Quốc nhập khẩu vào Mỹ ít nhiều mất đi lợi thế cạnh tranh về giá,
buộc các công ty đa quốc gia đang đặt nhà máy sản xuất tại Trung Quốc phải xem xét di
dời về Mỹ. Điều này giúp hỗ trợ sách lược đưa việc làm về Mỹ và khuyến khích sản xuất
nội địa của chính quyền Trump.
1.1.2.
Rất nhiều chính sách về cơng nghiệp của Trung Quốc đã được hình thành và thực
thi kể từ năm 2006 khi Ủy ban Nhà nước Trung Quốc cho ra đời bản kế hoạch phát triển
khoa học và công nghệ trong trung và dài hạn giai đoạn 2006 - 2020 (thường được biết

đến với tên gọi viết tắt là MLP). Kế hoạch này thể hiện tham vọng lớn của Trung Quốc
trong việc hiện đại hóa cấu trúc kinh tế bằng cách đưa Trung Quốc từ trung tâm sản xuất
với kỹ thuật thấp lên thành trung tâm đổi mới chính của thế giới vào năm 2020 và vươn
lên thành nước dẫn đầu đổi mới của toàn cầu vào năm 2050.
Đồng thời, Trung Quốc vạch ra chiến lược quốc gia Made in China 2025 nhằm
xây dựng 10 ngành quan trọng về mặt công nghệ và chiến lược như mạng 5G, an ninh
mạng, cơng cụ chính xác, robot học, khơng gian vũ trụ,... đã đe dọa tới vai tr đi đầu về
công nghệ của Mỹ. Mục tiêu chính của chiến lược là tự cung tự cấp, bao gồm các mục
tiêu như thiết bị hàng không và sản xuất thiết bị viễn thông.
Made in China 2025 lập tức vấp phải nhiều chỉ trích của các doanh nghiệp nước
ngồi bởi vì họ cho rằng đây là biện pháp bảo hộ sản xuất trong nước của Trung Quốc,
mang đậm màu sắc chủ nghĩa dân tộc. Cách làm của Trung Quốc là đi ngược hoàn toàn
với quy luật của nền kinh tế thị trường vì Chính phủ can thiệp có hệ thống vào thị
trường Nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các doanh nghiệp Trung Quốc
thống trị nền kinh tế . Mặt khác, việc Trung Quốc hỗ trợ sản xuất công nghệ cao sẽ làm


2

các cơng ty nước ngồi bị đối xử tệ hơn, thậm chí đối mặt với sức ép phải chuyển giao
cơng nghệ tiên tiến để đổi lấy quyền tiếp cận thị trường, đồng thời cho phép các nhà phát
triển trong nước được Nhà nước hậu thuẫn cạnh tranh không công bằng,… (Ph ng Cơng
nghiệp và Thương mại EU, 2017).
í dụ, trong công nghệ 5 , hiện tại các công ty của Trung Quốc T và ua ei
đang dẫn đầu, vượt mặt các cơng ty của Mỹ và châu u vì được bảo hộ của Chính phủ và
độc quyền tại thị trường Trung Quốc. Nói cách khác, các cơng ty này là đại diện của
Chính phủ Trung Quốc trong cuộc đua cơng nghệ. Ngược lại, các công ty của Mỹ phải tự
thân vận động, phải tính đến bài tốn lợi nhuận và cạnh tranh trước khi đổ tiền vào một
cuộc đua công nghệ đắt đỏ.
Trong khi đó, Mỹ cũng đặc biệt quan tâm Made in China 2025 của Trung Quốc.

Báo cáo của ăn ph ng đại diện thương mại Mỹ gần đây nhắc đến hơn 100 lần cụm từ
Made in China 2025 , không chỉ nhằm tiết lộ chi tiết các hoạt động thương mại gian lận
của Trung Quốc, mà còn chỉ ra những toan tính mang tính cực đoan của Chính phủ Bắc
Kinh về kế hoạch này. Khơng ít lần ơng Trump lên án Trung Quốc hoạt động thương mại
không công bằng, cưỡng ép để chuyển giao hoặc đánh cắp công nghệ của Mỹ,… Quốc
hội Mỹ mới đây đã ra dự luật về đầu tư chặt chẽ hơn có liên quan đến Trung Quốc; quản
lý, giám sát các ngành công nghệ mũi nhọn không để bị đánh cắp; không trang bị các
thiết bị công nghệ của Bắc Kinh cho các lĩnh vực nhạy cảm của Washington.
1.1.3.
Cuộc bầu cử Quốc hội Mỹ sắp diễn ra nên Tổng thống Donald Trump càng có thêm
động cơ để thu hút thêm sự ủng hộ của cử tri Mỹ. Giảm thâm hụt thương mại, thiết lập lại
luật chơi công bằng khi làm ăn với Trung Quốc là một trong những mục tiêu ông Trump
đưa ra từ hồi tranh cử Tổng thống năm 2016. iệc ông Trump giữ được lời hứa với các
cử tri đã ủng hộ mình sẽ tạo được lợi thế lớn cho Đảng Cộng Hòa trong cuộc bầu cử giữa
kỳ sắp tới.


3

1.2. Diễn biến của Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc
Th
gian

22/01/
2018

09/03/
2018

22/03/

2018

23/03/
2018
27/03/
2018
Đầu

Đ ng th
Mỹ
Mỹ áp thuế nhập khẩu lên các sản phẩm
máy giặt và pin mặt trời. Tuy các sản
phẩm này không nhập từ Trung Quốc,
nhưng trong luận điểm của mình, Mỹ
đã chỉ hẳn việc Trung Quốc đang thống
lĩnh nguồn cung toàn cầu là 1 trở ngại
Tổng thống Trump ký lệnh áp thuế
nhập khẩu lên mặt hàng thép và nhôm
từ Trung Quốc
Mỹ đề xuất thuế nhập khẩu để đáp trả
lại việc Trung Quốc cạnh tranh thương
mại không lành mạnh, điển hình trong
vấn đề chuyển giao cơng nghệ, bản
quyền sở hữu trí tuệ và dự định sẽ
khiếu nại với WTO về vấn đề này

Trung Quố

Trung Quốc áp thuế nhập khẩu lên
3 tỉ USD hàng hóa nhập từ Mỹ,

Mỹ khiếu nại lên WTO về vấn đề
nhằm đáp trả lại thuế nhập khẩu
Trung Quốc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Mỹ áp lên các sản phẩm thép và
nhôm của Trung Quốc
Mỹ công bố bản báo cáo phần 301 về
Trung Quốc
ội đàm giữa 2 nước thất bại, Trung
Quốc đề xuất giảm thâm hụt thương

tháng
mại song phương giữa 2 nước khoảng
4/2018
50 tỷ USD

03/04/
2018

n

Mỹ công bố danh sách các mặt hàng sẽ
bị áp thuế nhập khẩu từ Trung Quốc trị
giá 50 tỷ USD, chủ yếu là các mặt hàng
công nghệ cao, để bù đắp lại những
thiệt hại do việc Trung Quốc ăn cắp bản
quyền sở hữu trí tuệ gây ra


4


Th
gian
05/04/
2018

Đ ng th

n

Mỹ
Trung Quố
Tổng thống Trump tuyên bố sẽ xem xét Trung Quốc khiếu nại lên WTO về
áp dụng thêm thuế nhập khẩu lên 100 tỷ việc Mỹ áp thuế nhập khẩu lên thép
USD hàng hóa nhập từ Trung Quốc

và nhơm của nước này

26/04/
2018

Mỹ điều tra tập đồn cơng nghệ
Trung Quốc tun bố có thể giảm
Huawei vì khả năng vi phạm lệnh cô
một nửa thuế nhập khẩu ô tô
lập Iran

03 04/05/

Mỹ yêu cầu cắt giảm 200 tỷ USD thâm


2018
20/05/
2018

29/05/
2018

hụt thương mại

Đối thoại tại Bắc Kinh khơng có
kết quả. Trung Quốc yêu cầu kết
thúc cuộc điều tra phần 301

Đối thoại tại Washington có tiếng nói Trung Quốc đề xuất việc sẽ mua
chung. Mỹ đồng ý tạm hoãn áp thuế thêm rất nhiều hàng hóa nhập từ
nhập khẩu
Mỹ
Mỹ tuyên bố sẽ áp thuế nhập khẩu lên
50 tỷ USD hàng nhập khẩu từ Trung Trung Quốc tuyên bố sẽ mua thêm
Quốc đồng thời giới hạn số thị thực than từ Mỹ để giảm thâm hụt
nhập cảnh cấp cho công dân Trung thương mại của Mỹ
Quốc nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Trung Quốc tuyên bố cắt thuế nhập
khẩu lên 1 số hàng tiêu dùng bắt
đầu từ ngày 01/07

30/05/
2018
15/06/
2018


Mỹ công bố sẽ áp thuế lên 50 tỷ USD
hàng nhập khẩu từ Trung Quốc

19/06/
2018

Mỹ tuyên bố sẽ áp thuế nhập khẩu lên
thêm 200 tỷ USD hàng từ Trung Quốc
nếu Trung Quốc trả đũa

03/08/
2018

Trung Quốc tuyên bố sẽ trả đũa
bằng cách áp thuế lên 16 USD hàng
hóa nhập khẩu từ Mỹ


5

Th
gian

Đ ng th

n

Mỹ


23/08/

Trung Quố
Danh sách áp thuế trả đũa trị giá 16
Thuế nhập khẩu lên 16 tỷ USD hàng từ tỷ USD của TQ nhắm vào hàng

2018

Trung Quốc bắt đầu có hiệu lực

nhập khẩu từ Mỹ có hiệu lực đồng
thời với lệnh áp thuế của Mỹ

Kết thúc thời hạn lấy ý kiến dư luận
06/09/
2018

Trung Quốc tuyên bố sẽ trả đũa
cho đề xuất đánh thuế cho gói hàng hóa
bằng cách áp thuế lên 60 tỷ USD
trị giá 200 tỷ USD của chính quyền
hàng hóa nhập khẩu từ Mỹ
Trump

07/09/
2018

Tổng thống Trump đe dọa sẽ đánh thuế
thêm 267 tỷ USD hàng nhập khẩu từ
Trung Quốc sau gói 200 tỷ USD nếu

thấy cần thiết

13/09/
2018

Mỹ chủ động đề xuất một cuộc đàm
phán với Trung Quốc và người dẫn đầu
sẽ là Bộ trưởng Bộ Tài chính Mỹ
Mnuchin

1.3. Cơ h
nói chung

và th h thứ

ủa V ệt Nam từ Ch ến tranh thương mạ Mỹ - Trung

.3. . C
- Nhiều ngành giành thị ph n c a Trung Qu c t i M
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung mang đến cơ hội cho nhiều nước trong vai trò
thay thế các mặt hàng xuất khẩu vào hai thị trường Mỹ và Trung Quốc, trong đó có
Nam.

iệt

iệt Nam có cơ hội rất lớn trong việc giành thêm thị phần từ Trung Quốc tại thị
trường Mỹ ở các ngành hàng như lắp ráp đồ điện tử, các loại chip, chất bán dẫn, hàng
may mặc, da giày, sản xuất đồ chơi trẻ em, đồ dùng thể thao, đồ gỗ nội thất, thủy sản,...
Có thể thấy, iệt Nam là một mắt xích quan trọng trong chiến tranh thương mại này
bởi rất nhiều doanh nghiệp Mỹ có chính sách thương mại Trung Quốc+1 và nước +1 ở

đây gần Trung Quốc nhất, có điều kiện gần giống Trung Quốc nhất chính là iệt Nam.


6

- Thu hút thêm v

đ

c ngồi

Bên cạnh đó, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung cũng tạo cơ hội để

iệt Nam thu

hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào các ngành hàng như lắp ráp đồ điện tử, hàng
may mặc, da giày,... qua đó tạo thêm việc làm, tăng xuất khẩu, cải thiện cán cân thương
mại.
Nguyên nhân là do

iệt Nam là nước có lợi thế so sánh so với Trung Quốc. Do đó,

sau khi có căng thẳng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, nhà đầu tư có xu hướng
chuyển dịch sang nước thứ 3, trong đó có iệt Nam. Đồng thời, đầu tư FDI của Trung
Quốc vào iệt Nam sẽ gia tăng để thơng qua đó giảm thiệt hại của cuộc chiến tranh
thương mại.
Với cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đang diễn ra, d ng vốn
FDI vào Trung Quốc tất yếu sẽ bị ảnh hưởng khi các tập đồn nước ngồi khó có thể đặt
các nhà máy tại Trung Quốc để mở rộng sản xuất như trước đây. Trong khi đó, iệt Nam
với những lợi thế tương đồng với Trung Quốc, có thể lại hưởng lợi khi thu hút d ng vốn

này. Đáng lưu ý, chính các doanh nghiệp của Trung Quốc cũng có thể lựa chọn iệt Nam
để đầu tư sản xuất nhằm tránh hàng rào thuế quan của Mỹ áp lên sản phẩm sản xuất tại
Trung Quốc.
.3. .
-Gả




x ấ k ẩ

ào





à

Khi Trung Quốc và Mỹ bị hạn chế nhập khẩu hàng hố lẫn nhau, bên cạnh tìm cách
xuất khẩu hàng hố vào các thị trường mới, Chính phủ hai nước có thể áp dụng các chính
sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa. Điều này sẽ tạo ra sự cạnh tranh sẽ vô cùng khốc
liệt và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hàng hoá của
quốc gia này.

iệt Nam muốn xuất khẩu được vào hai

ới chiều hướng và chính sách gia tăng bảo hộ của Mỹ hiện nay, rủi ro lớn nhất với
iệt Nam là Mỹ sẽ đưa ra các rào cản về thuế, về kỹ thuật đối với các nước đang có
thặng dư thương mại với Mỹ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến hàng hóa xuất khẩu của iệt

Nam, đặc biệt, một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của iệt Nam sang Mỹ như dệt may,
điện tử, điện thoại,… có thể là đối tượng bị nhắm đến.


7

-N



o



o



đị

Trong bối cảnh căng thẳng thương mại Mỹ - Trung và đồng Nhân dân tệ (CNY) liên
tục mất giá, có thể hàng hóa giá rẻ Trung Quốc sẽ ồ ạt tràn vào iệt Nam. Chiến tranh
thương mại kéo dài nhiều năm khiến cho xu thế Trung Quốc quay trở lại thành đối tác
nhập siêu lớn nhất của
như hiện nay.

iệt Nam là khó tránh khỏi nếu

ND vẫn tăng giá so với CNY


Khi Trung Quốc chuyển hướng xuất khẩu các mặt hàng mà Chính phủ Mỹ cấm,
sang các thị trường khác, trong đó có iệt Nam, việc cạnh tranh của hàng nội địa với
hàng Trung Quốc là vơ cùng khó khăn. iệt Nam đang là thị trường xuất khẩu lớn của
Trung Quốc, đồng thời với việc hàng Trung Quốc có chất lượng đảm bảo, mẫu mã đẹp,
giá cả phải chăng, người tiêu dùng sẽ tính tốn và có thể lựa chọn sử dụng hàng hóa nhập
khẩu từ Trung Quốc thay vì thói quen sử dụng hàng iệt. Điều này sẽ khiến cho các
doanh nghiệp iệt có thể thất bại ngay tại sân nhà.
-X





sả x ấ

k ỏ

ào V ệ N

Các nhà đầu tư, trong đó có cả nhà đầu tư Trung Quốc sẽ không c n ở Trung Quốc
nữa mà chuyển vốn đầu tư sang nước khác trong đó có iệt Nam. Trong đó, những dự án
đầu cơng nghệ lạc hậu, ơ nhiễm mơi trường, những dự án có quy mơ nhỏ có thể sẽ dịch
chuyển từ Trung Quốc vào iệt Nam
-N



Vệ N

Khi hàng Trung Quốc giá rẻ tràn sang thị trường iệt Nam sẽ xuất hiện sự chèn ép

đối với sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp iệt. Điều này cũng sẽ khiến phía Mỹ đưa
iệt Nam vào "tầm ngắm" trong hoạt động áp thuế chống lẩn tránh, bán phá giá.
Ngoài ra, doanh nghiệp iệt Nam rất dễ trở thành "đại lý" xuất khẩu hàng hóa, đưa
sản phẩm Trung Quốc sang Mỹ. Hầu hết sản phẩm của iệt Nam đang xuất khẩu đều làm
gia công trên cơ sở nhập nguyên liệu, sản phẩm trung gian từ Trung Quốc. Nếu doanh
nghiệp iệt vẫn tiếp tục làm gia công như trước, không tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn ở
iệt Nam thì sản phẩm sẽ bị coi là không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Đồng thời, nếu iệt Nam tăng quy mơ nhập hàng hóa của Trung Quốc về gia cơng rồi
xuất khẩu sang Mỹ, có thể Mỹ sẽ áp dụng biện pháp điều tra, ảnh hưởng đến các doanh
nghiệp xuất khẩu của iệt Nam.


8

- GDP

Vệ N





Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội của Bộ Kế hoạch & Đầu tư ước tính
chiến tranh thương mại giữa hai cường quốc kinh tế lớn nhất sẽ làm DP iệt Nam giảm
0,03% năm 2018; mức giảm tăng lên 0,09% vào 2019 và đạt đỉnh điểm sụt 0,12% vào
2020 - 2021. Mức tác động sẽ giảm dần các năm sau đó.
ới kịch bản Mỹ áp thuế 25% cho 34 tỷ USD hàng nhập từ Trung Quốc và quy mô
DP iệt Nam năm 2018, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung sẽ làm
giảm hơn 6.000 tỷ đồng mỗi năm trong cả giai đoạn 2018 - 2022.


DP

iệt Nam

II. PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CHIẾN TRANH THƯƠNG
MẠI MỸ - TRUNG QUỐC ĐẾN NGÀNH DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
2.1. Cơ h i
Ngành dệt may của iệt Nam là một trong những ngành có nhiều cơ hội trong cuộc
chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc.
s

2.1.1.
Vệ N



đ

à

à o

đ

sả x ấ



à




Năm 2017, thị trường Mỹ chiếm 17% tổng xuất khẩu hàng may mặc của Trung
Quốc, trong khi 50% hàng may mặc tiêu dùng tại Mỹ có xuất xứ từ Trung Quốc. Như
vậy, có thể thấy ở ngành hàng này, Mỹ ở vị thế phụ thuộc nhiều hơn với Trung Quốc.
iệc thuế tăng lên sẽ khiến các công ty đa quốc gia của Mỹ đang hoạt động tại Trung
Quốc cũng như các cơng ty nội địa Trung Quốc có động cơ mạnh hơn để chuyển hướng
đơn hàng cũng như hoạt động sản xuất các mặt hàng may mặc sang các nước khác nhằm
tránh thuế. Các nước có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực may mặc như iệt Nam,
Bangladesh, Campuchia,… sẽ được hưởng lợi khi cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung leo
thang.
Đồng thời, để giảm chi phí nhập khẩu, các doanh nghiệp Mỹ có thể sẽ lựa chọn ký
kết nhiều đơn hàng nhập khẩu hơn với các nước có chi phí chế tạo tương đối thấp như
iệt Nam. Xu hướng các nhà nhập khẩu Mỹ chuyển đơn hàng từ Trung Quốc sang iệt
Nam đã diễn ra trong những năm gần đây và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có thể
đẩy tốc độ dịch chuyển đơn hàng sang iệt Nam nhanh hơn.


9

2.1.2. Do

ệ Vệ N

k ẩ



à


ê





Đối với ngành dệt may iệt Nam, trong cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung, khi
đồng CNY mất giá mạnh so với USD, đồng thời CNY cũng mất giá so với ND giúp các
doanh nghiệp nhập được vải và các nguyên phụ liệu dệt may với giá rẻ hơn. Bên cạnh đó,
ngành dệt may của iệt Nam có thể lấy thêm thị phần của Trung Quốc tại thị trường Mỹ
nhờ mức giá cạnh tranh hơn. Đồng thời, việc Mỹ đã áp 25% thuế xuất khẩu hàng dệt may
từ Trung Quốc mang lại lợi thế cho iệt Nam xuất khẩu hàng dệt may vào Mỹ khi nước
ta đang là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Trung Quốc. Trong 20 mặt hàng Trung Quốc bị
đánh thuế sang Mỹ, iệt Nam có các mặt hàng có thế mạnh gồm: vải Canvas, vải mành
làm lốp xe các loại, vải dệt thoi từ sợi xơ dài tổng hợp, sợi xơ ngắn tổng hợp P .
2.1.3. G
sang

ă

k

x ấ k ẩ

à



à




Vệ N

- Về kim ng ch
Kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may Việt Nam tăng trưởng đều ở hầu hết các thị
trường lớn trong 8 tháng đầu năm 2018. Trị giá xuất khẩu nhóm hàng dệt may lũy kế 8
tháng đầu năm, đạt 19,76 tỷ USD, tăng 16,9%, tương ứng tăng 2,86 tỷ USD so với cùng
kỳ năm trước. Sau 2/3 chặng đường của năm 2018, Mỹ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng
dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 9,11 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ
năm trước, và chiếm 46,1% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Nhiều năm nay, Mỹ luôn là thị trường xuất khẩu dệt may lớn của Việt Nam. Số liệu
thống kê của Hiệp hội Dệt May Việt Nam cho thấy, trong 31 tỷ USD giá trị xuất khẩu
ngành dệt may thực hiện được trong năm 2017, xuất khẩu sang Mỹ đạt 12,8 tỷ USD,
chiếm hơn 40% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành. Dự báo, xuất khẩu hàng dệt may
sang Mỹ trong năm 2018 có thể đạt từ 13,8 - 14 tỷ USD.
Xét trên quy mô doanh nghiệp, nửa đầu năm 2018 hầu hết các đơn vị ngành dệt may
đều ghi nhận tăng trưởng. Bên cạnh đó, ngành dệt may trong tháng 9 đã có bước tăng
trưởng cao hơn cùng kỳ năm ngoái. Một số sản phẩm trong ngành đạt mức tăng trưởng
dương như vải dệt từ sợi tự nhiên ước đạt 54 triệu m2, tăng 6,9%; sản xuất vải dệt từ sợi
tổng hợp và sợi tự nhiên ước đạt 98,7 triệu m2, tăng 6,5%,…


10

- Về thị ph n
Theo số liệu của cơ quan dệt may thuộc Bộ Thương mại Mỹ, trong giai đoạn 2013 2018, thị phần của Việt Nam trong tổng nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ tăng cả về
khối lượng lẫn giá trị, trong khi thị phần của Trung Quốc liên tục sụt giảm.
Thị phần trong tổng nhập khẩu


Thị phần trong tổng nhập khẩu hàng

hàng may mặc của Mỹ ( iá trị)

may mặc của Mỹ (Khối lượng)

iệt Nam

Trung Quốc

iệt Nam

Trung Quốc

2013

10

37

10

42

2014

11

36


11

42

2015

12

36

12

42

2016

13

35

12

41

2017

14

34


13

42

4/2018

15

39

14

36

Dưới tác động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, thị phần của Việt
Nam trong tổng nhập khẩu hàng may mặc của Mỹ dự báo sẽ tiếp tục tăng cả về khối
lượng lẫn giá trị.
2.2. Thách thức
Nhìn chung, cuộc chiến thương mại giữa hai cường quốc lớn của thế giới hiện tại
chưa ảnh hưởng nhiều đến ngành dệt may Việt Nam. Dấu hiệu ảnh hưởng hiện tại đang
được đánh giá thiên về tích cực nhiều hơn tiêu cực. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi tác
động di chuyển thị phần nhập khẩu sản phẩm dệt may của Mỹ vào Việt Nam ngày càng
rõ rệt, những thách thức cho ngành dệt may nước nhà sẽ song hành hiện ra.
. . .P

đồ



Thứ nhất, để gia tăng sức hấp dẫn cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị

trường Mỹ, cạnh tranh với các nước xuất khẩu may mặc khác tại Đơng Nam Á để đón
đầu cơ hội thay thế thị phần của hàng Trung Quốc tại thị trường này, Nhà nước đang dần
dần tăng tỷ giá của đồng Việt Nam so với đô la Mỹ. Tuy nhiên, điều này lại ảnh hưởng
ngược tới các doanh nghiệp dệt may trong nước vốn đang vay nợ bằng USD. Nếu như tỷ
giá trong năm nay vì một cú sốc nào đó là nằm ngồi khả năng kiểm sốt của Ngân hàng
Nhà nước. Trường hợp tỷ giá tăng lên tới 4 hay 5%, tức là vượt quá kỳ vọng khi đi vay


11

ngoại tệ. Hiện theo kỳ vọng của doanh nghiệp, năm 2018, tỷ giá biến động tầm 1 - 2% và
tối đa chỉ là 3%, nếu mức mất giá trên 5% là ngoài kịch bản của doanh nghiệp.
Phá giá đồng nội tệ không chỉ không hỗ trợ được cho xuất khẩu, mà c n tác động
tới lạm phát trong nửa cuối năm. Do đó, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng lên
rất nhiều và vơ hình chung cái lợi mang lại chẳng bù đắp được cho chi phí tài chính bỏ ra.
Việc tăng tỷ giá khơng thận trọng sẽ làm giảm sức sản xuất, xuất khẩu ngay tại sân nhà,
nguy cơ về chất lượng hàng may mặc xuất khẩu Việt không đáp ứng được thị hiếu, nhu
cầu tại thị trường Mỹ có thể tăng, khiến mất đà cạnh tranh so với các nước xuất khẩu
khác cùng khu vực.
Ngoài ra, tỷ giá tăng dù có lợi lớn cho các doanh nghiệp 100% xuất khẩu nhưng
đồng CNY cũng đang song hành giảm mạnh lại tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của
Trung Quốc của các thị trường khác ngoài đối thủ Mỹ, điển hình là U. Trong khi đó, EU
lại là thị trường nhập khẩu dệt may lớn thứ hai của Việt Nam sau Mỹ. Hiện tại, hàng dệt
may Việt Nam bị đánh thuế trung bình 9% tại U, nhưng CNY lại mất giá 3% khiến sản
phẩm của Việt Nam nằm trong nguy cơ yếu thế cạnh tranh hơn so với hàng Trung Quốc,
vốn đa dạng mẫu mã và tiềm lực tiếp cận phân phối lớn hơn.
2.2.2. N




ê



à



Vệ N

đ

vào
Hiện tại, nguồn cung nguyên phụ liệu ngành dệt may đang phụ thuộc lớn vào nguồn
cung từ Trung Quốc. Theo Tổng cục Hải quan, tính chung 8 tháng đầu năm 2018, kim
ngạch nhập khẩu vải từ thị trường này đạt 4,63 tỷ USD, tăng 18,47% so với cùng kỳ năm
2017, chiếm tỷ trọng 55,11% tổng kim ngạch nhập khẩu vải của Việt Nam. Trong 8 tháng
đầu năm 2018, nhập khẩu xơ, sợi từ Trung Quốc đạt 332,4 nghìn tấn, trị giá 807,4 triệu
USD, tăng 28,99% về lượng và 44,36% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017, chiếm
51,12% về trị giá trong tổng nhập khẩu xơ, sợi của Việt Nam. Như vậy, kim ngạch nhập
khẩu nguyên phụ liệu cho ngành dệt may từ Trung Quốc luôn chiếm tỷ trọng hơn cả, cho
thấy mức phụ thuộc cung phụ liệu rất lớn của dệt may Việt Nam từ thị trường này.
Từ đó, theo dự báo của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may từ
Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới do nguyên phụ liệu trong nước chưa
đáp ứng được nhu cầu đang tăng nhanh của các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc
trong khi các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu nguyên phụ liệu và sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu trong bối cảnh nhiều hãng dệt may thế giới chuyển đầu tư sang iệt Nam.


12


Trong khi đó, các nhà nhập khẩu Mỹ đang hạn chế sử dụng hàng hóa được sản xuất
từ nguyên phụ liệu của Trung Quốc để tránh rủi ro trong bối cảnh leo thang thương mại.
Theo đánh giá của các chuyên gia và doanh nghiệp trong ngành dệt may, nhìn sâu
vào từng khâu đoạn trong chuỗi cung ứng dệt may ở nước ta, có thể thấy những hạn chế
rõ ràng. Đối với ngành sợi, các doanh nghiệp chủ yếu sản xuất sợi tơ tổng hợp, chiếm
khoảng 61,7% tổng sản lượng sợi. Tuy nhiên, ngoài sản phẩm sợi dệt kim được sử dụng
cho sản xuất dệt may trong nước, các loại sợi khác chủ yếu được xuất khẩu do khâu
nhuộm hoàn tất còn hạn chế. Tương tự, ngành vải may của Việt Nam hiện nay đạt sản
lượng khoảng 2,3 tỷ m2/năm, đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu thị trường trong nước.
Vải sản xuất trong nước phần lớn được sử dụng để sản xuất quần áo chất lượng trung
bình và thấp mà chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc xuất khẩu.
Theo đánh giá của Viện nghiên cứu Dệt may Việt Nam, hiện trình độ cơng nghệ
trong ngành dệt nhuộm Việt Nam chậm hơn các nước trong khu vực từ 15 - 20 năm. Bởi
vì cơng đoạn nhuộm và hồn tất của Việt Nam cịn kém phát triển nên các doanh nghiệp
phải xuất vải mộc chưa qua nhuộm và hoàn tất và nhập khẩu vải đã qua xử lý về sử dụng.
Ngành sản xuất phụ liệu dệt may cũng có thực trạng tương tự, chỉ đáp ứng được 50% nhu
cầu. Các loại khuy, cúc, mex và khóa kéo phải nhập khẩu với số lượng lớn và chủ yếu từ
Trung Quốc. Một ví dụ từ chuyên gia trong lĩnh vực dệt may để thấy sự tốn kém khi đầu
tư vào lĩnh vực dệt nhuộm: Nếu đầu tư một vị trí việc làm của cơng nhân may thì chỉ cần
đầu tư 3.000 USD (con người và công nghệ), nhưng nếu đầu tư vị trí cơng nhân sợi hoặc
dệt thì phải mất 200.000 USD. Đây quả thực là bài tốn khơng hề dễ dàng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Như vậy, nếu không đa dạng nguồn cung phụ liệu, phát triển và tăng vốn đầu tư cho
các ngành công nghiệp phụ trợ cho dệt may (sợi, dệt, nhuộm,...) trong nước, hoàn thiện
chuỗi cung ứng dệt may, giảm nhập khẩu từ các thị trường ngồi nước nói chung và
Trung Quốc nói riêng, thì hàng dệt may Việt sẽ khó nắm được những cơ hội lớn để thay
thế thị phần.
2.2.3. Hàng hóa




s

Vệ N

Do vị trí địa lý gần gũi, một nguy cơ khác là hàng hóa dư thừa của Trung Quốc
khơng xuất khẩu được vào Mỹ sẽ chuyển hướng sang các thị trường khác, trong đó có
Việt Nam. Từ đó, iệt Nam có khả năng mất ngay thế chủ đạo tại thị trường tiêu thụ nội


13

địa, bởi vì hàng Trung Quốc vốn có mẫu mã phong phú, tiếp cận xu thế thời trang tốt
hơn, lại rẻ hơn và được lịng thị hiếu phần đơng người Việt, đặc biệt là người lao động có
thu nhập trung bình. Ngồi ra, hàng Trung Quốc tiếp cận đến tay người tiêu dùng Việt
gần hơn, nhanh hơn do tiềm lực phân phối lớn hơn, trong đó việc tuồn hàng qua biên giới
với Việt Nam rất khó kiểm sốt, khiến giá hàng Trung Quốc cạnh tranh mạnh với hàng
nội địa, vốn đang trong tình trạng khó khăn về chi phí logistics, khả năng phân phối và
tiếp thị.
. .4. ì

doanh ngh ệ

“núp bóng” o

ệ Vệ N

Hiện tại, số lượng các doanh nghiệp Trung Quốc núp bóng doanh nghiệp Việt

Nam đang ngày càng nhiều và rất khó giám sát, trong đó có các doanh nghiệp hoạt động
trong sản xuất hàng may mặc. Một số doanh nghiệp trong ngành dệt may cũng cho hay,
song hành cùng sự dịch chuyển của các doanh nghiệp Mỹ, thời gian qua đã có sự gia tăng
đơn đặt hàng từ Trung Quốc sang Việt Nam. Sự dịch chuyển này sẽ tiếp tục khi vừa qua
Mỹ tiếp tục gia tăng thuế suất đối với 200 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc nhập vào Mỹ,
trong đó có sản phẩm dệt may.
Với tình hình này, Trung Quốc sẽ có xu hướng hợp tác với doanh nghiệp Việt, đưa
hàng bán thành phẩm sang gia công, rồi gắn nhãn mác của Việt Nam để xuất khẩu, nhằm
giảm giá thành sản phẩm để bù đắp việc giảm 10% doanh thu ảnh hưởng từ lệnh trừng
phạt thuế. Vì thế, các doanh nghiệp vẫn đang cân nhắc lựa chọn khách hàng để tránh
những rủi ro, cảnh giác với chiêu núp bóng, lấy thị trường Việt Nam làm chỗ né xuất xứ
rồi xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ. Nếu thực trạng này xảy ra tràn lan, khiến các cơ
quan Mỹ tiến hành điều tra, ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín tới các doanh nghiệp Việt
Nam chân chính, từ đó làm gián đoạn xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu của các doanh
nghiệp Mỹ với hàng dệt may Việt.
Như vậy, Việt Nam có nhiều cơ hội hơn thách thức trong căng thẳng thương mại
Mỹ - Trung, nhưng cuộc chiến này cũng gây ra khơng ít tác động tiêu cực cho ngành dệt
may Việt Nam. Một khi cuộc chiến kéo dài sẽ kéo theo những thay đổi tỷ giá, gây sức ép
khơng nhỏ về chi phí cho doanh nghiệp. Đặc biệt, chuỗi cung ứng, cung cầu hàng hóa sẽ
phải tái cơ cấu, điều này sẽ tác động lớn đến sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam.


14

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Kết luận
Như vậy, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc mang lại nhiều cơ hội cho Việt
Nam, song đi kèm với đó là khơng ít những thách thức. Đối với ngành dệt may, cuộc
chiến tranh thương mại giữa hai cường quốc này tạo cơ hội tăng trưởng xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam vào thị trường Mỹ. Đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu

vải và các nguyên phụ liệu với giá rẻ hơn cũng như đón nhận sự chuyển hướng đầu tư sản
xuất vào Việt Nam. Tuy nhiên, những thách thức đặt ra từ cuộc chiến tranh thương mại
này là: việc phá giá đồng nội tệ; nguồn cung nguyên phụ liệu ngành dệt may Việt Nam
phụ thuộc lớn vào Trung Quốc; hàng hóa Trung Quốc chuyển hướng sang Việt Nam; tình
trạng doanh nghiệp Trung Quốc núp bóng doanh nghiệp Việt Nam. Do đó, cần có
những biện pháp cụ thể nhằm khai thác các cơ hội và hạn chế các thách thức từ cuộc
chiến tranh thương mại Mỹ - Trung để phát triển ngành dệt may của Việt Nam.
3.2. Đề xuất giải pháp
3.2.1. C

đ



VND

k éo éo

Để gia tăng sức hấp dẫn cho xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ,
việc phá giá VND là một điều tất yếu. Tuy nhiên, để hạn chế tối đa những hệ quả tiêu cực
kèm theo, việc chủ động giảm giá VND một cách khéo léo giữa mức mất giá của CNY so
với USD là cần thiết để Việt Nam thích ứng trong cuộc chiến tranh thương mại.
Đồng thời, cần chủ động các biện pháp đối phó với nguy cơ biến động tỷ giá giữa
đồng CNY và USD tác động tới thương mại Việt Nam.
3. . . Đ



ê




à



ay

Doanh nghiệp Việt Nam cần đa dạng nguồn cung phụ liệu thay vì nhập khẩu phụ
thuộc vào Trung Quốc.
Bên cạnh đó, Nhà nước cần phát triển và tăng vốn đầu tư cho các ngành công
nghiệp phụ trợ cho dệt may (sợi, dệt, nhuộm,...) trong nước, hoàn thiện chuỗi cung ứng
dệt may nhằm giảm nhập khẩu từ các thị trường ngồi nước nói chung và Trung Quốc nói
riêng, giúp cho dệt may Việt tận dụng được những cơ hội từ chiến tranh thương mại Mỹ Trung.


15

3. .3.



ý
à



ẽ à
ó o


ó

vào V ệ N

à

o ă

Để đối phó với những tiêu cực từ việc hàng hóa Trung Quốc chuyển hướng sang
Việt Nam, Nhà nước, đặc biệt là Bộ Công Thương và Hiệp Hội Dệt May cần tăng cường
xây dựng hàng rào kỹ thuật, kiểm soát chất lượng hàng hố có xuất xứ từ Trung Quốc
nhập khẩu vào Việt Nam, trong đó có vải và các nguyên phụ liệu ngành dệt may nhằm
ngăn chặn ngay tại các cửa khẩu, hải quan. Đồng thời, cần chủ động đưa ra các biện pháp
để ngăn chặn hàng hóa nhập lậu từ Trung Quốc.
Song song đó, các doanh nghiệp dệt may trong nước cần tăng cường chất lượng
hàng dệt may Việt, đa dạng về hình thức, mẫu mã với giá cả phù hợp để nâng cao năng
lực cạnh tranh so với các đối thủ.
3.2.4. H

ì

à

ó

ã

Vệ N

Các doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn khách hàng để tránh những rủi ro, cảnh

giác với chiêu núp bóng, lấy thị trường Việt Nam làm chỗ né xuất xứ rồi xuất khẩu hàng
dệt may sang Mỹ.
Đối với cơ quan Nhà nước, cần nghiên cứu kỹ các hàng hố dệt may của Trung
Quốc có thể nhập vào Việt Nam để đề ph ng trường hợp Trung Quốc chuyển hàng sang
Việt Nam, từ đó xuất khẩu sang thị trường Mỹ với nhãn mác là hàng từ Việt Nam.
3. .5. K

à

ệ để

Nhà nước cần cập nhật danh mục hàng hoá bị áp thuế của Mỹ và Trung Quốc, trong
đó có hàng hóa ngành dệt may cũng như động thái tỉ giá của đồng USD và CNY để
doanh nghiệp có phản ứng kịp thời và có thể tìm kiếm cơ hội xuất khẩu thêm hàng dệt
may sang Mỹ cũng như những mặt hàng trước đây iệt Nam không cạnh tranh được với
Trung Quốc. Đồng thời, việc tiếp cận nhanh với các nhà đầu tư lớn trên thế giới, tranh
thủ thời cơ thị trường Trung Quốc bị ảnh hưởng để xúc tiến đầu tư vào iệt Nam cũng là
việc cần làm.
Ngoài ra, Việt Nam nên chủ động đón bắt làn sóng đầu tư từ Trung Quốc từ mọi
lĩnh vực, ngành nghề, trong đó có ngành dệt may. Cụ thể, Chính phủ nên khuyến khích
các dự án đầu tư của Trung Quốc liên quan tới đầu tư phát triển khoa học, công nghệ hay
đầu tư vào các lĩnh vực khởi nghiệp, sáng tạo, các dự án nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong
nước tiếp cận với thị trường Trung Quốc.


iii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Website báo điện tử VnExpress: />2.

Website báo điện tử CafeF: />3.
Website báo điện tử VOV: />4.
Website Tạp chí điện tử Tài chính: />5.
Website báo điện tử Dân Trí: />6.
Website
báo
điện
tử
Đầu

chứng
khốn:
/>7.
Website báo Đầu tư điện tử: />8.
Website báo Cơng thương điện tử: />9.
Website Baomoi: />10.
Website
báo
Doanh
nhân
Sài
Gịn
online:
/>


×