TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM SANG TRUNG QUỐC
SVTH: PHẠM BÁ CHÚC
MSSV: K154020090
TP.HCM, THÁNG 11/2018
i
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
ii
CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
iii
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1
1.1. Tính cấp thiết................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .......................................................................................................................... 1
1.3. Phương pháp ................................................................................................................... 1
1.4. Đối tượng ........................................................................................................................ 2
1.5. Nguồn số liệu .................................................................................................................. 2
1.6. Đóng góp của đề tài......................................................................................................... 2
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM SANG TRUNG QUỐC
2
2.1. Đánh giá sự biến động của kim ngạch xuất khẩu............................................................ 2
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu loại gạo xuất khẩu............................................................... 4
2.3. Phân tích thực trạng sản xuất gạo xuất khẩu ................................................................... 5
2.4. Phân tích thực trạng giá gạo xuất khẩu ........................................................................... 7
2.5. Phân tích thực trạng chất lượng gạo xuất khẩu ............................................................... 8
2.6. Phân tích thực trạng marketing xuất khẩu..................................................................... 13
2.7. Phân tích thực trạng các chính sách đối với gạo xuất khẩu .......................................... 14
2.7.1. Chính sách về kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam ....................................... 14
2.7.2. Chính sách về nhập khẩu gạo của Trung Quốc .................................................... 15
2.8. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giai
đoạn 2014 – 2017 ...................................................................................................................... 16
2.8.1. Thành tựu .............................................................................................................. 18
2.8.2. Hạn chế.................................................................................................................. 19
2.8.3. Cơ hội .................................................................................................................... 19
2.8.4. Thách thức ............................................................................................................. 20
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
21
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................................................. 21
3.2. Nội dung giải pháp ........................................................................................................ 22
3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu ..................................................... 22
3.2.2. Giải pháp phát triển thương hiệu .......................................................................... 24
3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn cho nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu gạo .............. 25
3.2.4. Giải pháp về liên kết và hợp tác trong ngành gạo xuất khẩu................................ 26
IV. CẢM NHẬN VỀ MÔN HỌC CHUYÊN ĐỀ CUỐI KHÓA
27
KẾT LUẬN
29
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iv
ii
DANH SÁCH BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn
2014 - 2017 .................................................................................................................3
Bảng 2. Tỷ trọng của các loại gạo xuất khẩu trong tổng sản lượng xuất khẩu
của Việt Nam vào Trung Quốc giai đoạn 2014 - 2016 ...............................................4
Bảng 3. Diện tích, sản lượng, năng suất lúa giai đoạn 2014 – 2017 ..................6
Bảng 4. Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam vào Trung Quốc giai đoạn
2014 - 2017 .................................................................................................................7
Bảng 5. Giá FOB Gạo 5% và 25% tấm của Việt Nam so với các nước khác ....8
Bảng 6. Tiêu chuẩn chất lượng một số loại gạo của Việt Nam ..........................9
Bảng 7. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2017 ..........................................................................17
Bảng 8. Ma trận SWOT hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung
Quốc ..........................................................................................................................21
***
Hình 1. Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm .......................................................10
Hình 2. Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm trắng ..............................................10
Hình 3. Chỉ tiêu chất lượng của gạo nếp trắng .................................................11
Hình 4. Mối liên kết và hợp tác trong ngành gạo xuất khẩu ............................26
iii
CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ (tiếng Anh)
Tên đầy đủ (tiếng Việt)
ASEAN
Association of South East Asian
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Nations
Á
ĐBSCL
FAO
Đồng bằng sông Cửu Long
Food and Agriculture
Tổ chức Lương thực và Nông
Organization
nghiệp Liên Hiệp Quốc
1
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết
Theo thống kê của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO),
Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới, sau Ấn Độ và Thái Lan. Sản
lượng xuất khẩu gạo năm 2017 của nước ta là 5.818.597 tấn, mang lại giá trị
2.633.478.924 USD. Trong đó, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu nhiều gạo nhất
của Việt Nam với kim ngạch 1.026.354.579 USD năm 2017, chiếm 39,32% kim ngạch
xuất khẩu gạo của nước ta, theo số liệu của Tổng cục Hải quan.
Tuy nhiên, tình trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam vào Trung Quốc ngày càng
gặp nhiều khó khăn do đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu gạo
khác như Thái Lan, Pakistan,... cũng như các nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác.
Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
Trung Quốc là rất cần thiết để nhìn nhận lại thực trạng xuất khẩu gạo của nước ta vào
thị trường này trong những năm qua, từ đó, tìm hiểu các ngun nhân và đề ra các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu và năng lực cạnh tranh của gạo Việt
Nam tại thị trường hơn 1,3 tỉ dân này.
Với những lý do trên, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng
hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc”.
1.2. Mục tiêu
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc;
- Đưa ra những giải pháp phát triển xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung
Quốc.
1.3. Phương pháp
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối
2
1.4. Đối tượng
Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2014 - 2017,
bao gồm các nội dung như: kim ngạch, cơ cấu, chất lượng, giá cả, thực trạng sản xuất
gạo xuất khẩu,...
1.5. Nguồn số liệu
Tác giả thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ các nguồn có uy tín như: Tổng Cục Hải
Quan Việt Nam; Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam của Bộ Công Thương; Tổng Cục
Thống kê; Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc; Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng; Các báo cáo, website chuyên ngành,...
1.6. Đóng góp của đề tài
Trước hết, đề tài cung cấp cái nhìn khá rõ nét về thực trạng hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam sang Trung Quốc trong thời gian qua.
Thứ hai, đề tài đưa ra những phân tích tương đối chi tiết và đầy đủ điểm mạnh,
điểm yếu cũng như các cơ hội và thách thức của hoạt động xuất khẩu gạo của Việt
Nam sang Trung Quốc.
Thứ ba, đề tài đề ra một số giải pháp cho nhằm phát triển hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam sang Trung Quốc.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT
NAM SANG TRUNG QUỐC
2.1. Đánh giá sự biến động của kim ngạch xuất khẩu
Số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan về kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt
Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2017 như sau:
3
Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2014 - 2017
Năm
Trị giá (USD)
So sánh
so với năm liền trước
Chênh lệch
(USD)
%
Tốc độ tăng/ giảm
so với năm liền trước
(%)
2014
890.894.731
-
-
-
2015
855.742.579
(-) 35.152.152
96,05
(-) 3,95
2016
781.676.705
(-) 74.065.874
91,34
(-) 8,66
2017
1.026.354.579
(+) 244.677.874
131,30
(+) 31,30
Nguồn: Cục CNTT & Thống kê Hải quan, Tổng Cục Hải quan
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn
2014 – 2017 tương đối lớn, đạt trên 780 triệu USD mỗi năm, đặc biệt trị giá năm 2017
lên đến trên 1 tỉ USD. Tuy nhiên, tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu qua các năm
không ổn định. Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc giảm đáng
kể trong giai đoạn 2014 – 2016 nhưng đã tăng trở lại vào năm 2017. Cụ thể, so với
năm liền trước đó, kim ngạch năm 2015 và 2016 lần lượt giảm 3,95% và 8,66%. Tuy
nhiên, đến năm 2017, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc tăng
31,30% so với năm 2016.
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2016, kim ngạch xuất khẩu gạo
của Việt Nam sang Trung Quốc sụt giảm năm 2016 chủ yếu do một số nguyên nhân
sau:
- Nguồn cung gạo thế giới dư thừa và áp lực kế hoạch giải phóng lượng gạo tồn
kho hàng chục triệu tấn của Thái Lan đã tạo tâm lý thị trường bất lợi lên thị trường
thương mại gạo thế giới cả năm 2016;
- Trung Quốc tăng cường quan hệ thương mại gạo với các nước xuất khẩu khác
(Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Lào) để tìm cách đa dạng hóa nguồn cung cấp;
4
- Tác động ảnh hưởng của hạn hán, xâm nhập mặn đã ảnh hưởng đến nguồn gạo
hàng hóa xuất khẩu.
Đối với năm 2017, theo các chuyên gia và doanh nghiệp, xuất khẩu gạo năm
2017 tăng trưởng mạnh chủ yếu do tác động của biến đổi khí hậu khiến nguồn cung
cấp gạo tại một số nước giảm. Qua đó, làm tăng nhu cầu nhập khẩu gạo từ các thị
trường tiêu thụ chính, trong đó có Trung Quốc.
2.2. Phân tích thực trạng cơ cấu loại gạo xuất khẩu
Đối với thị trường Trung Quốc, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu 3 nhóm gạo chính
là gạo thơm (bao gồm các loại như ST21, VD20, Jasmine, Nàng Hoa, OM4900,...),
gạo trắng (bao gồm các loại như IR5451, IR504, IR4218,…) và gạo nếp (bao gồm các
loại như nếp Long An, nếp An Giang, nếp tròn, nếp thơm,…). Mỗi nhóm gạo này lại
được phân thành nhiều loại gạo khác nhau dựa trên tỷ lệ tấm. Đối với các loại gạo chất
lượng cao, tỷ lệ tấm thường yêu cầu tối đa là 5%. Đối với các loại gạo phẩm cấp trung
bình, tỷ lệ tấm có thể lên mức tối đa 15%. Trong khi đó, gạo nếp phổ biến nhất với loại
tỷ lệ tấm 10%.
Tỷ trọng của các loại gạo xuất khẩu trong tổng sản lượng xuất khẩu của Việt
Nam vào Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2016 như sau:
Bảng 2. Tỷ trọng của các loại gạo xuất khẩu trong tổng sản lượng xuất khẩu của
Việt Nam vào Trung Quốc giai đoạn 2014 - 2016
2014
2015
2016
Gạo thơm
35,87
44,94
31,34
Gạo nếp
32,31
20,82
52,87
Gạo trắng
31,82
34,24
15,79
Nguồn: Tổng hợp từ “List of importers for rice” của ITC, 2017
Nhìn chung, tỷ trọng của các loại gạo xuất khẩu trong tổng sản lượng xuất khẩu
của Việt Nam vào Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2016 thay đổi liên tục qua các năm,
phụ thuộc vào nhu cầu và chính sách của thị trường Trung Quốc. Trong khi tỷ trọng
5
năm 2014 và 2015 tương đối đồng đều, mức chênh lệch về tỷ trọng của ba loại gạo này
năm 2016 lại khá lớn.
Trong giai đoạn 2014 – 2015, tỷ trọng gạo trắng và gạo thơm tăng dần, trong đó
gạo thơm chiếm tỷ trọng lớn nhất, lần lượt là 35,87% và 44,94%. Tuy nhiên, đến năm
2016, tỷ trọng gạo nếp có sự gia tăng đáng kể, chiếm 52,87% về sản lượng, trong khi
tỷ trọng hai loại gạo còn lại giảm.
Lý do của sự thay đổi này một phần là vì chính sách Trung Quốc áp dụng hạn
ngạch nhập khẩu cho các loại gạo trắng của Việt Nam, do đó các doanh nghiệp Trung
Quốc chuyển sang nhập gạo thơm hay gạo nếp để đạt được lợi nhuận cao hơn. Mặt
khác, trong thời gian này, gạo trắng Việt Nam cũng chịu sự cạnh tranh trực tiếp từ
giống gạo trắng hạt dài của Pakistan với chất lượng tốt và ổn định hơn, dẫn đến sự suy
giảm trong sản lượng gạo trắng xuất khẩu sang Trung Quốc.
Trong khi đó, gạo thơm có nhiều tiềm năng để cạnh tranh với các đối thủ khác do
mức giá cạnh tranh hơn so với Thái Lan tại thị trường Trung Quốc. Sự gia tăng sản
lượng gạo thơm xuất khẩu sang Trung Quốc được xem như là thành công bước đầu khi
Việt Nam tham gia vào thị trường gạo cao cấp.
Đặc biệt, năm 2016, Trung Quốc đã nhập khẩu từ Việt Nam một lượng nếp rất
lớn (855.584,8 tấn, chiếm tỷ trọng 52,87% tổng sản lượng gạo) bởi vì giá nếp Việt
Nam rẻ hơn giá nếp nội địa của Trung Quốc trong khi loại gạo lại này có thuế nhập
khẩu ưu đãi so với hai loại cịn lại. Do đó, tỷ trọng gạo nếp năm 2016 tăng lên một
cách mạnh mẽ.
2.3. Phân tích thực trạng sản xuất gạo xuất khẩu
Số liệu thống kê về diện tích, sản lượng, năng suất lúa giai đoạn 2014 – 2017 như
sau:
6
Bảng 3. Diện tích, sản lượng, năng suất lúa giai đoạn 2014 – 2017
Diện tích lúa
(nghìn ha)
Sản lượng lúa
(nghìn tấn)
Năng suất lúa
(tấn/ha)
2014
7.816,2
44.974,6
5,75
2015
7.828,0
45.091,0
5,76
2016
7.737,1
43.165,1
5,58
2017
7.708,7
42.763,4
5,55
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nhìn chung, diện tích, sản lượng và năng suất lúa các năm có giá trị tương đối
lớn và khá đồng đều. Trong đó, cùng với diện tích gieo trồng lúa lớn nhất, năm 2015
cũng là năm thu hoạch được sản lượng và năng suất lúa với giá trị cao nhất, hơn hết,
năng suất đạt 5,76 tấn/ha.
Về tốc độ tăng trưởng, nhìn chung mức độ tăng giảm cũng không ổn định. Sản
lượng và năng suất lúa năm 2015 tăng so với 2014 với tốc độ tăng trưởng lần lượt là
0,25% và 0,17%. Tuy nhiên, sản lượng và năng suất lúa lại giảm khá đáng kể trong
hai năm tiếp theo. Đối với sản lượng, tốc độ giảm của năm 2016 và 2017 so với năm
liền trước đó là 4,27% và 0,93% trong khi năng suất giảm lần lượt là 3,12% và 0,54%.
Có thể thấy, trong hai năm 2014 và 2015, diện tích gieo trồng mở rộng đã làm
sản lượng lúa tăng lên. Đồng thời, năng suất lúa cũng khơng ngừng tăng nhờ vào sự
tích cực đổi mới trong phương pháp canh tác, mạnh dạn áp dụng khoa học, kỹ thuậtvà
việc sử dụng những giống lúa có năng suất vào sản xuất.
Đến năm 2016, sản lượng lúa giảm đi, bởi lẽ nguyên nhân là do xâm nhập mặn
nghiêm trọng đã xuất hiện sớm hơn so với mọi năm gần 2 tháng, gây ảnh hưởng đến
sản xuất của vùng Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL) nói chung và của cả nước nói
riêng. Ngồi ra, tình trạng thiếu nước và bão làm giảm năng suất trung bình. Theo
thống kê, nguồn nước khơng đủ cho hệ thống thủy lợi và tình trạng xâm nhập mặn đã
làm giảm 10% năng suất trung bình vụ chính tại ĐBSCL xuống cịn 6,4 tấn/ha.
7
Sản lượng lúa giảm nhẹ vào năm 2017 do ảnh hưởng của thời tiết, nắng nóng,
khơ hạn cũng như mưa lũ.
2.4. Phân tích thực trạng giá gạo xuất khẩu
Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc phụ
thuộc rất nhiều vào tỷ trọng và giá cả của từng loại gạo xuất khẩu. Giá gạo xuất khẩu
bình quân của Việt Nam vào Trung Quốc trong giai đoạn 2014 – 2017 như sau:
Bảng 4. Giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam vào Trung Quốc
giai đoạn 2014 - 2017
Năm
Mức giá bình quân (USD/tấn)
Tốc độ tăng giảm so với năm
trước(%)
2014
442
-
2015
406
(-) 8,14
2016
450
(+) 10,84
2017
449
(-) 0,22
Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục Hải quan
Nhìn chung, giá gạo xuất khẩu bình quân của Việt Nam sang Trung Quốc đều
trên 400 USD/tấn nhưng biến động liên tục qua các năm. Nếu như mức giá năm 2015
giảm 8,14% so với năm 2014 thì mức giá năm 2016 lại tăng đến 10,84% so với năm
2015. Riêng sự chênh lệch mức giá trong hai năm trở lại đây là không đáng kể
(0,22%).
Mặc dù giá gạo của Việt Nam tăng giảm thất thường, tuy nhiên biên độ dao động
khơng lớn, dưới mức 11%. Nhìn chung, trong cả giai đoạn, giá gạo của Việt Nam đã
có sự tăng trưởng đáng kể từ 442 USD/tấn lên 449 USD/tấn. Đây là kết quả của sự
chuyển dịch cơ cấu mặt hàng gạo với việc gia tăng tỷ trọng gạo thơm và gạo nếp, giảm
tỷ trọng gạo trắng.
Bảng dưới đây so sánh giá FOB Gạo 5% và 25% tấm của Việt Nam so với các
nước khác:
8
Bảng 5. Giá FOB Gạo 5% và 25% tấm của Việt Nam so với các nước khác
Đơn vị: USD/tấn
Gạo 5% tấm
Gạo 25% tấm
Việt
Nam
Thái
Lan
Việt
Nam
Thái
Lan
Parkitan
Ấn Độ
2014
410
423
377
382
366
377
2015
353
386
334
373
318
337
2016
347
396
332
385
327
333
2017
372
398
351
384
350
361
Nguồn: FAO, Rice Market Monitor, 2018
Như vậy, với cùng một loại gạo, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn
nhiều so với giá của Thái Lan và thấp hơn so với Ấn Độ nhưng luôn cao hơn giá gạo
của Pakistan.
Có thể thấy, một những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do chất lượng
gạo xuất khẩu của Thái Lan tương đối tốt với nhiều loại gạo chất lượng cao như gạo
thơm Homali, tấm thơm A1 Super Sortex,... trong khi chất lượng gạo của Việt Nam
nhìn chung vẫn cịn thấp hơn, do đó, giá trung bình của gạo Thái Lan thường cao hơn.
Ngồi ra, mức chênh lệch giữa giá gạo xuất khẩu của Thái Lan và Việt Nam còn
do những nguyên nhân khác như Việt Nam chưa có hệ thống đối tác mua hàng tin cậy
như Thái Lan, khả năng hạn chế của các doanh nghiệp về marketing, tiếp cận thông
tin, nắm bắt thị trường cũng như trong khâu giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đồng thời, cơ sở hạ tầng, vận tải, bốc dỡ hàng, chi phí tại cảng của Việt Nam cịn
nhiều yếu kém và bất cập.
2.5. Phân tích thực trạng chất lượng gạo xuất khẩu
Theo TS. Lê Văn Bảnh, Viện trưởng Viện Lúa ĐBSCL, tiêu chuẩn thị trường thế
giới đặt ra cho việc tiêu thụ và sản xuất gạo xuất khẩu dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Phẩm chất xay chà: đặc biệt quan tâm đến tỷ lệ gạo nguyên;
9
- Phẩm chất cơm: chú trọng nhất là hàm lượng amiloze, như sau:
+ Amiloze 0 - 2%: nếp;
+ Amiloze 3 - 20%: cơm dẻo;
+ Amiloze 20 - 25%: gạo mềm cơm;
+ Amiloze > 25%: cơm khô cứng;
- Độ trở hồ: Cấp 1 - khó nấu; Cấp 5: trung bình; Cấp 9: gạo nát và đổ lông;
- Độ dài hạt gạo: trên 7 ly là tiêu chuẩn thị hiếu yêu cầu;
- Bạc bụng: yêu cầu đặt ra là không bạc bụng;
- Mùi thơm: được chia làm cấp 1, 2, 3.
Trong khi đó, Việt Nam cũng đề ra một số tiêu chuẩn của một số loại gạo để đảm
bảo chất lượng gạo xuất khẩu.
Bảng 6. Tiêu chuẩn chất lượng một số loại gạo của Việt Nam
Loại gạo
Tiêu chuẩn chất lượng
Gạo trắng
TCVN 11888:2017
Gạo thơm trắng
TCVN 11889:2017
Gạo nếp trắng
TCVN 8368:2010
Nguồn: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Bộ Khoa học và Công nghệ
Cụ thể, các chỉ tiêu chất lượng được quy định cụ thể như sau:
- Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm:
10
Hình 1. Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm
- Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm trắng:
Hình 2. Chỉ tiêu chất lượng của gạo thơm trắng
11
- Chỉ tiêu chất lượng của gạo nếp trắng:
Hình 3. Chỉ tiêu chất lượng của gạo nếp trắng
Như vậy, có thể nhận thấy, so với tiêu chuẩn của thế giới, tiêu chuẩn của Việt
Nam chủ yếu quan tâm hình thái bên ngoài như tỷ lệ hạt theo chiều dài, thành phần
của hạt, tỷ lệ hạt đỏ, hạt vàng, hạt bạc phấn, hạt bị hư hỏng, hạt gạo nếp, xanh non, tạp
chất, thóc lẫn, độ ẩm, mức xát,… mà chưa đưa ra những tiêu chuẩn bên trong như
phẩm chất cơm hay độ trở hồ,… Điều này cho thấy Việt Nam vẫn chưa quan tâm đến
các yếu tố bên trong về chất lượng gạo để đáp ứng thị hiếu ngày càng khó tính của
người tiêu dùng.
Trên thực tế, ngồi những tiêu chuẩn quốc tế, thị trường Trung Quốc có những
yêu cầu khác về chất lượng gạo nhập khẩu, ví dụ như về dư lượng thuốc kháng sinh,
thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng kim loại nặng trong gạo, quy trình khử trùng và xử
lý sinh vật mang mầm bệnh,… Đây là những rào cản thị trường đáng kể đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam.
Dù vậy, trong những năm qua, xét theo tỷ lệ tấm, chất lượng gạo xuất khẩu Việt
Nam vào thị trường Trung Quốc đã tăng lên rõ rệt, thể hiện ở việc tăng tỷ trọng các
12
loại gạo phẩm cấp cao 5 - 10% tấm (gạo thơm) và giảm tỷ trọng các loại gạo cấp thấp
(như IR504, IR4218,…).
Tuy nhiên, do các yếu tố kỹ thuật, giống, công nghệ nên gạo Việt Nam vẫn thua
kém hơn hẳn so với gạo của các nước xuất khẩu khác như Thái Lan.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng gạo còn thấp một phần là do Việt
Nam chưa xuất khẩu được nhiều những giống có chất lượng cao thơm ngon nổi tiếng
trong nước như gạo Nàng thơm Chợ Đào, Tài Ngun, Nàng Nhen thơm, Huyết
rồng,… Ngồi ra, cũng có những giống lúa thơm/ thơm nhẹ do các nhà khoa học chọn
tạo nhưng chưa được khai thác cho xuất khẩu, ví dụ OM3536, OM7347, OM6162,
ST3, ST5, MTL495,… Không chỉ thế, chất lượng gạo kém một phần là do lẫn tạp
nhiều giống khác nhau, trong đó có nhiều giống chất lượng thấp.
Mặt khác, hiện nay, các giống lúa có nguồn gốc từ Việt Nam như ST21, Nàng
Hoa, … đều được nhập vào Trung Quốc để đấu trộn với các loại gạo nội địa của Trung
Quốc do hình dáng tương tự nhau, sau đó dùng những thương hiệu của Trung Quốc để
bán ra thị trường, càng làm cho giá trị gạo của Việt Nam giảm đi.
Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến chất lượng gạo của Việt Nam còn kém so với các
đối thủ cạnh tranh là do diện tích gieo trồng các loại giống có chất lượng cao ở Việt
Nam chưa nhiều. Người nông dân mới chỉ chú trọng đến việc nâng cao năng suất mà
chưa quan tâm đến việc nâng cao giống lúa và các biện pháp kỹ thuật để cải thiện chất
lượng gạo phù hợp với thị trường ngồi nước.
Khơng chỉ vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ chế biến, bảo quản xuất khẩu còn
yếu kém lại phân bố không đều là một trở ngại lớn đối với chất lượng gạo Việt Nam.
Hệ thống nhà máy xay xát, đánh bóng gạo xuất khẩu những năm gần đây tuy có được
trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại hơn nhưng số lượng cịn ít, chủ yếu được bố
trí ở các Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Mỹ Tho. Trong khi đó, những vùng xa và
địa phương có nhiều lúa hàng hoá phục vụ xuất khẩu như An Giang, Đồng Tháp, Sóc
Trăng,… lại khơng có các nhà máy chế biến và đánh bóng gạo xuất khẩu hiện đại.
13
Phần lớn các nhà máy của cơ sở chế biến gạo tư nhân vẫn cịn sử dụng cơng nghệ cũ,
nhiều công đoạn vẫn dùng lao động thủ công nên chất lượng thành phẩm thấp.
2.6. Phân tích thực trạng marketing xuất khẩu
Theo Báo cáo Lúa gạo năm 2017, công tác xúc tiến thương mại gạo Việt Nam
nhìn chung chưa được đầu tư tương xứng với vị trí của ngành hàng và yêu cầu quảng
bá sản phẩm, phát triển thị trường. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh giữa các nước
xuất khẩu trên thị trường gạo thế giới ngày càng gay gắt.
Nhìn chung, gạo Việt Nam chưa có nhiều thương hiệu trên thị trường quốc tế,
đặc biệt là thị trường gạo chất lượng cao. Song song đó, khả năng cạnh tranh của gạo
Việt Nam còn thấp và giá bán chưa cao.
Tại thị trường Trung Quốc, Việt Nam chưa xây dựng được thương hiệu cho gạo
trắng và gạo thơm giống như các nước Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan,… mà chỉ có
thương hiệu chung là gạo hạt dài bao nhiêu phần trăm cho cả gạo thơm và gạo trắng
thường. Nguyên nhân là do gạo của ta chưa cùng loại, chưa cùng một giống nên khó
xây dựng được thương hiệu trong khi năng lực marketing xuất khẩu lại thấp. Nếu như
gạo Việt Nam khi nhập vào Trung Quốc lại được dùng để đấu trộn với những loại gạo
nội địa của Trung Quốc, gạo Thái Lan khi xuất sang Trung Quốc sẽ sử dụng bao bì và
thương hiệu của chính các cơng ty Thái Lan.
Ơng Bùi Huy Hoàng, tham tán thương mại Việt Nam tại Trung Quốc cho hay,
năm 2015, gạo Việt Nam chiếm 54% tổng lượng gạo nhập khẩu của Trung Quốc
nhưng khi ông dạo qua các siêu thị và cửa hàng bán lẻ gạo tại đất nước này thì khơng
thể tìm ra gạo có xuất xứ hay thương hiệu Việt Nam. Trong khi đó, các đối thủ xuất
khẩu gạo của Việt Nam như Thái Lan, Pakistan, thậm chí là Campuchia đang vượt
Việt Nam về xuất khẩu gạo chất lượng cao và xây dựng thương hiệu.
14
2.7. Phân tích thực trạng các chính sách đối với gạo xuất khẩu
2.7.1. Chính sách về kinh doanh xuất khẩu gạo của Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam xuất khẩu gạo vào thị trường Trung Quốc chủ yếu qua hình
thức hợp đồng thương mại. Vì vậy, các doanh nghiệp hồn tồn chủ động trong việc
ký kết và thực hiện hợp đồng. Theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ký ngày
04/11/2010, xuất khẩu gạo trở thành ngành kinh doanh có điều kiện. Theo đó, thương
nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại
Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất
khẩu gạo, có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo.
Nhìn chung, quy định này nhằm đảm bảo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo uy tín,
loại bỏ những doanh nghiệp tham gia kinh doanh theo thời vụ hoặc chế biến và bảo
quản gạo xuất khẩu không tốt, làm giảm chất lượng gạo, từ đó ảnh hưởng đến uy tín
của gạo Việt Nam.
Ngồi ra, trong thời gian qua, Chính phủ đã có những biện pháp hỗ trợ vốn cho
nơng dân sản xuất lúa thơng qua khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn, bảo lãnh
vay vốn, giảm lãi suất đối với các khoản tín dụng cho vay. Điều này đã tạo điều kiện
để nông dân phát triển sản xuất, mua thêm nhiều giống lúa năng suất, chất lượng cao,
sử dụng các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật vừa đảm bảo tốt cho cây trồng vừa
đảm bảo an tồn vệ sinh mơi trường.
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng tạo điều kiện hỗ trợ về vốn cho các doanh nghiệp
sản xuất, chế biến và xuất khẩu gạo nhằm đổi mới công nghệ, nghiên cứu thị trường,
giới thiệu và quảng bá sản phẩm,… nhằm đáp ứng một cách hiệu quả cho hoạt động
xuất khẩu. Dù vậy, vẫn còn những trường hợp các doanh nghiệp chưa tiếp cận được
với nguồn vốn. Nguyên nhân là do khi thẩm định khoản vay cho các doanh nghiệp, các
ngân hàng ngồi địi hỏi tài sản thế chấp, cịn địi hỏi báo cáo tài chính doanh nghiệp
năm trước phải tốt, kế hoạch kinh doanh mới phải có tính khả thi và chắc chắn. Do đó,
trường hợp các doanh nghiệp năm trước kinh doanh chưa có hiệu quả nhưng cần vốn
15
để mở rộng sản xuất, đầu tư đổi mới trang thiết bị lại gặp khó khăn trong vấn đề vay
vốn.
Khơng chỉ vậy, thủ tục hành chính được cải thiện một cách đáng kể, giảm thiểu
chi phí và thời gian cho người dân và các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, góp phần thúc
đẩy xuất khẩu.
Ngồi ra, Chính phủ cũng tăng cường đầu tư nghiên cứu ứng dụng và cải tiến
công nghệ trong trồng trọt, sản xuất, chế biến và bảo quản gạo, đặc biệt là trong các
vấn đề về giống, quy trình chăm sóc, thu hoạch, cơng nghệ sau thu hoạch nhằm tăng
sản lượng và nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu. Đồng thời, hệ thống cơ sở chế biến,
bảo quản, đánh bóng gạo xuất khẩu cũng đang từng bước được đầu tư, nâng cấp và
hiện đại hóa.
2.7.2. Chính sách về nhập khẩu gạo của Trung Quốc
Mặc dù Trung Quốc là một thị trường rộng lớn, song Chính phủ Trung Quốc đã
và đang khống chế chặt chẽ hoạt động nhập khẩu gạo để đảm bảo an ninh lương thực
trong nước.
Từ năm 2017, Trung Quốc đã thay đổi chính sách nhập khẩu gạo. Theo đó, chỉ
có 22 doanh nghiệp trong tổng số hơn 150 doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu gạo
của Việt Nam được Trung Quốc cấp phép nhập khẩu sau khi thanh tra thực tế tại Việt
Nam. Điều này đã tạo ra một rào cản đáng kể cho hoạt động xuất khẩu gạo của Việt
Nam sang thị trường này mặc dù phía Việt Nam đã nhanh chóng sử dụng hình thức ủy
thác xuất khẩu để đối phó. Đến đầu năm 2018, có 3/22 doanh nghiệp trên bị Trung
Quốc rút giấy phép do vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật.
Ngoài ra, từ 01/7/2018, Trung Quốc điều chỉnh thuế nhập khẩu gạo bao gồm cả
gạo nếp đối với các quốc gia trong ASEAN lên 40% - 50% (trừ gạo tấm), gây ảnh
hưởng đến tâm lý của cả nhà xuất khẩu Việt Nam lẫn các nhà nhập khẩu Trung Quốc.
Theo các doanh nghiệp, một trong những nguyên nhân khiến Trung Quốc tăng thuế là
16
do quốc gia này đang cắt giảm các chương trình bảo hộ doanh nghiệp trong nước để
ứng phó trước các thách thức thương mại tồn cầu
Có thể thấy, đây là mức tăng thuế cao kỷ lục khiến nhiều doanh nghiệp xuất khẩu
gạo nếp Việt Nam rất lo lắng và cảm thấy bất lợi. Nguyên nhân là do Trung Quốc là
thị trường độc quyền tiêu thụ gạo nếp của Việt Nam trong những năm gần đây. Năm
2017, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1,4 triệu tấn gạo nếp, trong đó, có đến hơn 90% là
xuất sang thị trường Trung Quốc. Với mức thuế 50%, nhiều khả năng các nhà nhập
khẩu Trung Quốc sẽ giảm giá thu mua, kéo theo đó làm sụt giảm giá gạo nếp trong
nước.
Bên cạnh đó, hạn ngạch nhập khẩu cũng là một trong những rào cản đáng kể hiện
nay đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu gạo sang Trung Quốc. Trước
đây, gạo nếp xuất khẩu vào Trung Quốc phải mua hạn ngạch nhập khẩu với giá 20
USD/tấn và thêm 1% thuế lương thực. Từ tháng 7 năm 2018, Trung Quốc tăng giá bán
hạn ngạch nhập khẩu lên tới 120 USD/tấn. Nếu doanh nghiệp không mua hạn ngạch
nhập khẩu sẽ phải chịu mức thế nhập khẩu 50%, cao gấp 10 lần so với trước đây là
5%.
2.8. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung
Quốc giai đoạn 2014 – 2017
Bảng dưới đây đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2017 thơng qua tóm tắt 4 yếu tố chính: điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức của từng nội dung phân tích ở trên.
17
Bảng 7. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang Trung Quốc giai đoạn 2014 – 2017
Nội
dung
Kim
ngạch
Điểm mạnh
Tương đối lớn
Cơ cấu Đa dạng, tăng trưởng tỷ
loại gạo trọng gạo nếp
Sản
xuất
gạo
xuất
khẩu
Giá
gạo
xuất
khẩu
Chất
lượng
Diện tích, sản lượng và
năng suất lúa tương đối
lớn và khá đồng đều
Tích cực đổi mới,
phương pháp canh tác,
áp dụng khoa học, kỹ
thuật,...
Thấp hơn nhiều so với
giá của Thái Lan và Ấn
Độ
Tăng lên rõ rệt
Điểm yếu
Cơ hội
Tốc độ tăng/ giảm
không ổn định
Nguồn cung cấp gạo tại
một số nước giảm (do
biến đổi khí hậu)
Tỷ trọng thay đổi liên
tục và chưa ổn định
Gạo nếp được hưởng
thuế nhập khẩu ưu đãi
Mức độ tăng giảm
không ổn định
Tăng giảm thất thường
Hạn chế về chiến lược
giá, tiếp cận thông tin
giá cả thị trường,...
Chưa quan tâm đến các
yếu tố bên trong về chất
lượng
Chưa xuất khẩu được
những giống có chất
lượng cao
Tình trạng lẫn tạp nhiều
giống khác nhau
Cơ sở vật chất phục vụ
chế biến, bảo quản xuất
khẩu cịn yếu kém lại
phân bố khơng đều
Thách thức
Nguồn cung gạo thế
giới dư thừa
Trung Quốc đa dạng
hóa nguồn cung cấp từ
các nước khác
Ảnh hưởng của xâm
nhập mặn, hạn hán,...
Trung Quốc áp dụng
hạn ngạch nhập khẩu
với 1 số loại gạo
Sự cạnh tranh trực tiếp
từ các nước khác
Xâm nhập mặn, thiếu
nước, ảnh hưởng của
thời tiết (nắng nóng,
khơ hạn, mưa, bão
lũ),...
Trung Quốc đề ra
những yêu cầu nghiêm
ngặt
Trung Quốc nhập khẩu
để đấu trộn
18
Nội
dung
Điểm mạnh
Market
-ing
Chính
sách
Chính sách kinh doanh
xuất khẩu gạo tương
đối hợp lý
Chính sách hỗ trợ vốn
kịp thời
Điểm yếu
Cơ hội
Xúc tiến thương mại
chưa được đầu tư đúng
mức
Chưa xây dựng được
thương hiệu
Một số doanh nghiệp
chưa tiếp cận được với
nguồn vốn
Thách thức
Mức độ cạnh tranh
thương hiệu ngày càng
gay gắt
Chỉ cấp phép nhập khẩu
cho 18 doanh nghiệp
Tăng thuế
Hạn ngạch nhập khẩu
Như vậy, thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc
giai đoạn 2014 – 2017 có thể được đúc kết như sau:
2.8.1. Thành tựu
Trong giai đoạn 2014 – 2017, hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận với sự nỗ lực của cả
Chính phủ và các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gạo.
Trước hết, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc tương đối
lớn và có những giai đoạn tăng trưởng một cách đáng kể, điển hình như năm 2017.
Thứ hai, cơ cấu các chủng loại gạo xuất khẩu đa dạng và đã có sự cải thiện, tỷ
trọng loại gạo trắng đã giảm đáng kể, nhường lại thị phần cho gạo thơm và gạo nếp.
Thứ ba, chất lượng hạt gạo Việt Nam được nâng cao một cách rõ rệt, có thể đáp
ứng những địi hỏi khắt khe của thị trường Trung Quốc,...
Thứ tư, với Việt Nam, lúa là cây lương thực chính ở Việt Nam, chiếm trên 50%
diện tích đất nơng nghiệp và trên 60% tổng diện tích gieo trồng hàng năm. Hiện nay,
có khoảng trên 80% hộ gia đình nơng thơn trong cả nước tham gia vào sản xuất lúa
gạo. Vì thế, Việt Nam không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn đủ năng lực
nâng cao kim ngạch xuất khẩu hơn nữa trong tương lai.
19
2.8.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang
thị trường Trung Quốc không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, chất lượng gạo của Việt Nam còn kém so với các đối thủ cạnh tranh.
Thứ hai, giá gạo của Việt Nam luôn thấp hơn giá gạo của Thái Lan.
Thứ ba, vẫn chưa có thương hiệu gạo xuất khẩu của Việt Nam. Đây là một yếu
thế cho gạo Việt Nam trên thị trường gạo thế giới nói chung và Trung Quốc nói riêng.
Thứ tư, tuy Chính phủ đã có nhiều nỗ lực trong việc hỗ trợ vốn nhưng vẫn còn
những trường hợp các doanh nghiệp gạo chưa tiếp cận được với nguồn vốn, gây khó
khăn trong việc xuất khẩu gạo sang Trung Quốc.
Ngoài ra, so với xu thế quốc tế trong việc phát triển những ngành dựa vào nông
nghiệp, nước ta chưa xây dựng được quy trình sản xuất chuyên mơn hóa cao với sự
hợp tác của nhiều chủ thể có liên quan như nơng dân, nhà chế biến, nhà xuất khẩu,…
Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá trị của hạt gạo Việt trên thị trường
quốc tế chưa cao.
2.8.3. Cơ hội
Trước hết, gạo là loại lương thực quan trọng hàng đầu trong đời sống của người
dân Trung Quốc. Trong bối cảnh dân số Trung Quốc ngày càng tăng, nhu cầu về gạo
lại ngày một lớn hơn. Việc Trung Quốc tiếp tục gia tăng nhập khẩu gạo từ Việt Nam
sẽ là xu hướng tất yếu khi mà giá gạo nội địa của Trung Quốc hiện tại cao hơn giá xuất
khẩu của Việt Nam khoảng 20 - 30%. Đây chính là cơ hội cho Việt Nam xuất khẩu
gạo và giữ vững vị trí dẫn đầu trên thị trường Trung Quốc.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua, Nhà nước rất quan tâm đến hoạt động xuất
khẩu gạo và đã có nhiều cơ chế, chính sách kinh tế, tài chính khuyến khích sản xuất,
chế biến lương thực và mở rộng thị trường.
20
2.8.4. Thách thức
Tuy có nhiều cơ hội mở ra trước mắt nhưng xuất khẩu gạo Việt Nam sang Trung
Quốc cũng phải đối mặt với nhiều thách thức.
Thứ nhất, tham gia vào thị trường gạo Trung Quốc, Việt Nam phải cạnh tranh
các với cường quốc về xuất khẩu gạo khác như Thái Lan, Pakistan,… về cả số lượng
và chất lượng. Mặc dù Việt Nam đã vươn lên vị trí số một về sản lượng trên thị trường
Trung Quốc nhưng chất lượng gạo của Việt Nam không được đánh giá cao, chỉ phục
vụ cho thị trường gạo cấp trung bình và cấp thấp. Trong khi đó, Thái Lan, Pakistan
giành được thị phần đáng kể tại các thị trường gạo cấp cao.
Thứ hai, thị trường gạo Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro đến từ chính sách của
Chính phủ Trung Quốc, điển hình như Trung Quốc đề ra những yêu cầu nghiêm ngặt
về chất lượng, chỉ cấp phép nhập khẩu cho 18 doanh nghiệp Việt Nam, chính sách
tăng thuế tăng thuế với ASEAN cũng như áp hạn ngạch nhập khẩu,...
Thứ ba, vấn đề biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn cũng như các thiên tai khác như
bão lũ, hạn hán là những vấn đề rất đang quan ngại, gây ảnh hưởng đáng kể không chỉ
đối với thị trường sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam mà còn của nhiều quốc gia
khác.
21
III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
Bảng 8. Ma trận SWOT hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang Trung Quốc
Cơ hội
Thách thức
3.1. Nhu cầu gạo của 4.1. Sự cạnh tranh gay gắt
Trung Quốc lớn
trên thị trường
3.2. Chính sách hỗ trợ của 4.2. Chính sách bất lợi từ
Nhà nước
Trung Quốc
4.3. Biến đổi khí hậu, xâm
nhập mặn, thiên tai
Điểm mạnh
Tận dụng các chính sách
1.1. Kim ngạch tương đối của Nhà nước để nâng cao
lớn và có giai đoạn tăng năng lực sản xuất, cải thiện
cơ cấu và chất lượng gạo.
trưởng đáng kể
1.2. Cơ cấu loại gạo đa Đồng thời, khai thác nhu
cầu lớn của thị trường
dạng và có sự cải thiện
1.3. Chất lượng được nâng nhằm đề ra các giải pháp
nâng cao kim ngạch.
cao rõ rệt
Nâng cao chất lượng nhằm
phát huy lợi thế cạnh tranh
của đối thủ cũng như đáp
ứng các tiêu chuẩn khắt
khe từ Trung Quốc.
1.4. Năng lực sản xuất lớn
Điểm yếu
Phát huy sự hỗ trợ của Nhà
2.1. Chất lượng còn kém so nước trong việc nâng cao
chất lượng, xây dựng
với đối thủ cạnh tranh
thương hiệu, cải thiện
2.2. Giá gạo còn thấp
nguồn vốn và mơ hình liên
2.3. Chưa có thương hiệu
kết. Chất lượng và thương
2.4. Nguồn vốn hỗ trợ chưa hiệu sản phẩm nâng cao sẽ
tiếp cận rộng rãi
góp phần nâng cao giá gạo
2.5. Chưa xây dựng được xuất khẩu của Việt Nam.
mơ hình hợp tác và chuỗi
liên kết
Khắc phục tình trạng yếu
kém về chất lượng, thiếu
thương hiệu để đối đầu với
sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường cũng như những
chính sách bất lợi từ Trung
Quốc.