Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Sở hữu trí tuệ buổi thảo luận thứ 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.38 KB, 21 trang )

Mục lục
A. Nội dung thảo luận tại lớp:................................................................................3
A.1. Lý thuyết:....................................................................................................3
1. Có quan điểm cho rằng: “Chỉ dẫn địa lý là một loại nhãn hiệu đặc biệt”.
Bạn có đồng ý với quan điểm này khơng? Vì sao?..........................................3
2. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại........................................................8
3. Trình bày căn cứ xác lập quyền đối với tên thương mại, bí mật kinh doanh,
chỉ dẫn địa lý.................................................................................................10
4. So sánh quy định của Hiệp định EVFTA và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
hiện hành về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cần có
sự sửa đổi gì cho phù hợp với quy định của Hiệp định EVFTA?...................11
A.2. Bài tập:......................................................................................................12
1. Đọc, nghiên cứu Bản án số 65/2009/KDTM-PT ngày 13/4/2009 của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội và trả lời các câu hỏi sau:..................................12
a) Tên thương mại trong tên gọi của nguyên đơn và bị đơn là gì? Tên thương
mại giữa hai chủ thể này giống, tương tự hay khác nhau? Vì sao?................12
b) Lĩnh vực kinh doanh của nguyên đơn và bị đơn là gì?..............................12
c) Theo bạn, nguyên đơn và bị đơn có cùng khu vực kinh doanh khơng? Dựa
vào tiêu chí nào để xác định? Giải thích tại sao.............................................13
d) Với những phân tích trên, bị đơn có hành vi xâm phạm tên thương mại của
nguyên đơn không? Nêu cơ sở pháp lý và phân tích.....................................14
2. Nghiên cứu tình huống sau:.......................................................................16
Hiện nay, trên thực tế tồn tại Thoả thuận không cạnh tranh giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Theo đó, các bên ký kết thoả thuận về việc
người lao động sau khi nghỉ việc không được đi làm cho đối thủ cạnh tranh
của người sử dụng lao động ban đầu. Mục đích của thoả thuận này là ngăn
cản việc người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh mà họ có được khi làm việc
cho người sử dụng lao động ban đầu. Theo bạn, Thoả thuận khơng cạnh tranh
có hợp pháp khơng? Vì sao?..........................................................................16



B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHƠNG thảo luận trên lớp:...17
TĨM TẮT BẢN ÁN.....................................................................................17
BẢN ÁN 52/2011/KDTM-PT.......................................................................17
BẢN ÁN 05 /2014/KDTM–ST.....................................................................18
1/ Tên miền là gì? Tên miền có là một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không?
...................................................................................................................... 19
2/ Hiện nay, việc khai thác, sử dụng tên miền được điều chỉnh bởi những văn
bản nào?........................................................................................................19
3/ Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã dựa trên cơ sở pháp lý nào để thu hồi các
tên miền đã được đăng ký?............................................................................20
4/ Pháp luật các quốc gia khác quy định như thế nào về trường hợp tên miền
trùng hay tương tự với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ?.22

2


A. Nội dung thảo luận tại lớp:
A.1. Lý thuyết:
1. Có quan điểm cho rằng: “Chỉ dẫn địa lý là một loại nhãn hiệu đặc biệt”.
Bạn có đồng ý với quan điểm này khơng? Vì sao?
Em khơng đồng ý với quan điểm : “Chỉ dẫn địa lý là một loại nhãn hiệu đặc biệt”.
Để giải thích tại sao em khơng đồng ý với quan điểm trên thì em xin trình bày sự
khác nhau giữa hai khái niệm “chỉ dẫn địa lý” và “nhãn hiệu đặc biệt” bằng một
bảng so sánh:

Tiêu chí
Khái niệm

Nhãn hiệu


Chỉ dẫn địa lý

- Cơ sở pháp lý: Khoản
16, Điều 4, Luật sở hữu
trí tuệ 2005 sửa đổi bổ
sung năm 2009,2019

- Cơ sở pháp lý : Khoản
22, Điều 4, Luật SHTT
2005 sửa đổi bổ sung
năm 2009, 2019

-Nhãn hiệu là dấu hiệu
dùng để phân biệt hàng
hóa, dịch vụ của các tổ
chức , cá nhân khác nhau.

Chức năng

Dấu hiệu

- Chỉ dẫn địa lý là dấu
hiệu dùng để chỉ sản
phẩm có nguồn gốc từ
khu vực, địa phương,
vùng lãnh thổ hay quốc
-Các loại nhãn hiệu : gia cụ thể.
nhãn hiệu thông thường,
nhãn hiệu tập thể, nhãn
hiệu nổi tiếng.

-Gắn lên hàng hóa, dịch - Chỉ dẫn nguồn gốc địa
vụ để phân biệt với hàng lý phân biệt sản phẩm
hóa, dịch vụ khác.
chủ yếu cho các sản
phẩm nơng sản, thực
phẩm
- Chữ cái, từ ngữ, hình - Có thể là hình ảnh
vẽ, hình ảnh, hình ba hoặc bằng chữ hoặc kết
chiều hoặc kết hợp các hợp cả hai , nhìn thấy
yếu tố đó.
được, dùng để chỉ sản
-Ví dụ nhãn hiệu dưới phẩm có nguồn gốc từ
dạng chữ viết như nhãn khu vực, địa phương,
3


Điều kiện bảo hộ

hiệu của nước giải khát vùng lãnh thổ hay quốc
Coca-Cola là dòng chữ gia cụ thể.
Coca-Cola màu đỏ trên
nền trắng
-Ví dụ : Bảo hộ chỉ dẫn
địa lý “ Cao phong”
(Hịa bình) cho sản
phẩm quả cam: Cam
Cao Phong có vỏ màu
vàng đậm, tép màu vàng
đậm, mùi thơn đặc
trưng, mọng nước, vị

ngọt đậm
-Cơ sở pháp lý : Điều 72 Cơ sở pháp lý : Điều 79
Luật sở hữu trí tuệ 2005 Luật sở hữu trí tuệ 2005
sửa đổi bổ sung năm sửa đổi bổ sung năm
2009, 2019
2009, 2019
+Thứ nhất: Là dấu hiệu
nhìn thấy được dưới dạng
chữ cái, từ ngữ, hình vẽ,
hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các
yếu tố đó, đưuọc thể hiện
bằng một hoặc nhiều màu
sắc. Điều kiện này được
hiểu là nhãn hiệu đó phải
dược nhận thức, cảm
nhận bằng thị giác của
con người chứ không
phải là vơ hình thơng qua
việc nhìn ngắm, quan sát
nhãn hàng hóa và thấy
được nhãn hiệu của hàng
hóa đó để phân biệt với
hàng hóa dịch vụ khác.
Ví dụ : nhãn hiệu tổ hợp
của cả hình ảnh và chữ
viết như nhãn hiệu của
hãng sữa VINAMILK

Chỉ dẫn địa lý được bảo

hộ nếu đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý có nguồn gốc
địa lý từ khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ
hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý.
2. Sản phẩm mang chỉ
dẫn địa lý có danh tiếng,
chất lượng hoặc đặc tính
chủ yếu do điều kiện địa
lý của khu vực, địa
phương, vùng lãnh thổ
hoặc nước tương ứng
với chỉ dẫn địa lý đó
quyết định.

=>Như vậy, để có thể
được bảo hộ dưới danh
+Thứ hai, nhãn hiệu đó nghĩa chỉ dẫn địa lý, thì
phải có khả năng phân cần phải tồn tại một địa
4


biệt với hàng hóa, dịch
vụ của chủ sở hữu nhãn
hiệu với hàng hóa dịch
vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu được coi là có

khả năng phân biệt nếu
được tạo thành từ một
hoặc một số yếu tố dễ
nhận biết, dế ghi nhớ
hoặc từ nhiều yếu tố kết
hợp thành một tổng thể
dễ nhận biết, dễ ghi nhớ
và không thuộc các
trường hợp thuộc khoản
2 Điều 74 Luật Sở hữu trí
tuệ 2005, sửa đổi bổ sung
năm 2009, 2019
Chủ sở hữu

Thời hạn bảo hộ

danh, và tại địa danh này
một loại sản phẩm nào
đó được sản xuất ra mà
danh tiếng, chất lượng
hoặc đặc tính chủ yếu
của sản phẩm được
quyết định bởi những
điều kiện địa lý của địa
danh đó. Chúng ta có thể
lấy một số ví dụ điển
hình đã được Cục Sở
hữu trí tuệ Việt Nam
cơng nhận, bảo hộ là chỉ
dẫn địa lý như: Nước

mắm Phú Quốc; Cà phê
nhân Buôn Ma Thuột;
Bưởi Đoan Hùng; Vải
thiều Thanh Hà; Gạo
Tám Xoan…
- Là tổ chức, cá nhân - Chủ sở hữu chỉ dẫn địa
được cơ quan có thẩm lý của Việt Nam là Nhà
quyền cấp văn bằng bảo nước
hộ các đối tượng sở hữu
công nghiệp tương ứng.
=>Nhà nước trao quyền
sử dụng cho cá nhân, tổ
chức sản xuất hay cơ
quan hành chính địa
phương.
-Cơ sở pháp lý : Khoản 6, -Cơ sở pháp lý : Khoản
Điều 93 Luật SHTT 2005 7, Điều 93 Luật SHTT
sửa đổi bổ sung năm 2005 sửa đổi bổ sung
2009, 2019
năm 2009, 2019
+Giấy chứng nhận đăng
ký nhãn hiệu có hiệu lực
từ ngày cấp đến hết mười
năm kể từ ngày nộp đơn,
có thể gia hạn nhiều lần
liên tiếp, mỗi lần mười
năm.

+Giấy chứng nhận đăng
ký chỉ dẫn địa lý có hiệu

lực vô thời hạn kể từ
ngày cấp
+Không xác định
hạn, được sử dụng
đến khi khơng cịn
ứng các điều kiện

thời
cho
đáp
bảo
5


Chuyển giao quyền sở - Cơ sở pháp lý: Khoản 4,
hữu
Điều 139, Luật SHTT

2005 sửa đổi bổ sung
năm 2009, 2019 và
Khoản 2, Điều 142 Luật
SHTT 2005 sửa đổi bổ
sung năm 2009, 2019
+Quyền đối với nhãn
hiệu
được
chuyển
nhượng nhưng không
được gây ra sự nhầm lẫn
về đặc tính, nguồn gốc

của hàng hóa, dịch vụ
mang
nhãn
hiệu.

hộ
-Cơ sở pháp lý: Khoản
2, Điều 139, Luật SHTT
2005 sửa đổi bổ sung
năm 2009, 2019 và
Khoản 1, Điều 142 Luật
SHTT 2005 sửa đổi bổ
sung năm 2009, 2019
Chỉ dẫn địa lý không
được chuyển nhượng
+ Quyền sử dụng chỉ
dẫn địa lý không được
chuyển giao.

+Quyền sử dụng nhãn
hiệu tập thể được chuyển
giao cho tổ chức, cá nhân
là thành viên của chủ sở
hữu nhãn hiệu tập thể đó
=> Từ sự khác nhau của 7 tiêu chí so sánh trên nên em khơng đồng tình với quan
điểm mà đề bài cho.
2. Phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại.
* Giống nhau:
- Nhãn hiệu và tên thương mại đều có chức năng phân biệt.
- Nhãn hiệu và tên thương mại đều là những dấu hiệu nhìn thấy được.

- Nhãn hiệu và tên thương mại đều là những chỉ dẫn thương thương mại được chủ
thể kinh doanh sử dụng trong hoạt động thương mại. VD: Được xuất hiện trên
hàng hóa, bao bì, biển hiệu...
*Khác nhau:
6


- Căn cứ pháp lý:
+ Đối với nhãn hiệu: Khoản 16 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ
sung năm 2009, 2019
+ Đối với tên thương mại: Khoản 21 điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi
bổ sung năm 2009, 2019
- Dấu hiệu:
+Đối với nhãn hiệu: Có thể là những từ ngữ hình ảnh, biểu tượng, là sự kết hợp
giữa ngôn ngữ và hình ảnh.
+ Đối với tên thương mại: Là tên gọi, chỉ là dấu hiệu từ ngữ.
- Điều kiện bảo hộ:
+Đối với nhãn hiệu: Bảo hộ cách trình bày, cách thể hiện, màu sắc. Nhãn hiệu
không bao gồm thành phần mô tả. Không bảo hộ dấu hiệu quy định tại Điều 73,
Khoản 2 Điều 74 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019
+ Đối với tên thương mại: Khơng bảo hộ cách trình bày, thể hiện, màu sắc, dấu
hiệu quy định tại Điều 78 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung năm
2009, 2019. Có thể bảo hộ dấu hiệu bao gồm thành phần mô tả.
-Đăng ký bảo hộ:
+ Đối với nhãn hiệu: Phải đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ.
+ Đối với tên thương mại: Chỉ cần sử dụng hợp pháp tên thương mại.
-Chức năng:
+ Đối với nhãn hiệu: Có chức năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với tên thương mại: Có chức năng phân biệt chủ thể kinh doanh trong cùng
lĩnh vực và khu vực.

- Số lượng:
7


+ Đối với nhãn hiệu: Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký sở hữu nhiều nhãn
hiệu cho những loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
+ Đối với tên thương mại: Một chủ thể sản xuất kinh doanh chỉ có thể có một tên
thương mại.

- Thời hạn bảo hộ:
+Đối với nhãn hiệu: 10 năm, có thể gia hạn (Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ
năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019).
+Đối với tên thương mại: Bảo hộ không xác định thời hạn, chấm dứt khi khơng
cịn sử dụng.
- Phạm vi bảo hộ:
+ Đối với nhãn hiệu: Bảo hộ trên phạm vi toàn quốc.
+ Đối với tên thương mại: Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
- Chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp:
+ Đối với nhãn hiệu: Nhãn hiệu có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu và hợp đồng chuyển quyền sử dụng.
+ Đối với tên thương mại: Chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng
quyền sở hữu với điều kiện là việc chuyển nhượng tên thương mại kèm theo việc
chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh.
3. Trình bày căn cứ xác lập quyền đối với tên thương mại, bí mật kinh
doanh, chỉ dẫn địa lý.
*Đối với tên thương mại:
- Tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó
mà khơng cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng
quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên
8



thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện thời
gian, lãnh thổ, lĩnh vực trong đó tên thương mại đã được chủ thể đó sử dụng.
- Căn cứ pháp lý: Điểm b, Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung năm
2009, 2019; Khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP

*Đối với bí mật kinh doanh:
- Bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ
hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm ra, tạo ra hoặc có được thơng
tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thơng tin đó mà khơng cần thực hiện
thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh
chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng
minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện hoạt động mà trong đó thơng
tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm ra, có được và biện pháp bảo mật
thơng tin đó.
- Căn cứ pháp lý: Điểm c, Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung năm
2009, 2019; Khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP
*Đối với chỉ dẫn địa lý:
- Chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý
- Căn cứ pháp lý: Điểm a, Khoản 3 Điều 6 Luật sở hữu trí tuệ 2005 bổ sung năm
2009, 2019; Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 103/2006/NĐ-CP

4. So sánh quy định của Hiệp định EVFTA và Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
hiện hành về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cần có
sự sửa đổi gì cho phù hợp với quy định của Hiệp định EVFTA?
*So sánh:
9



-Giống nhau:
+ Các luật bảo hộ chỉ dẫn địa lý đều dựa trên Hiệp định TRIPS
- Khác nhau:
+ Hiệp định EVFTA có quy định vể chỉ dẫn địa lý đồng âm nhưng Luật Sở hữu
trí tuệ Việt Nam 2005 bổ sung 2009, 2019 khơng đề cập.
+ Hiệp định EVFTA có ghi nhận việc công nhận tự động chỉ dẫn địa lý trong phụ
lục của EU trong phụ lục GI-I phần A trong khi Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam
khơng ghi nhận điều này
+ Ngồi ra Hiệp định EVFTA cịn đề cập đến việc miễn trừ đặc biệt với một số
chỉ dẫn địa lý cịn Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam thì khơng quy định vấn đề này.
* Theo em Pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam cần có sự sửa đổi sau đây cho phù
hợp với quy định của Hiệp định EVFTA:
- Nên bổ sung các điều khoản nhằm bảo hộ chỉ dẫn địa lý đồng âm, bao gồm
nghĩa vụ thơng báo trong q trình đàm phán; và kiểm tra tính hợp lệ của việc bổ
sung quy định vào Luật SHTT khi chỉ dẫn địa lý không cịn được bảo hộ tại nơi
xuất xứ của nó.
- Đưa ra các ngoại lệ về trường hợp miễn trừ đặc biệt đối với các chỉ dẫn địa lý
“Asiago”, “Fontina”, “Gorgonzola”, “Feta”, và “Champagne”. Những chỉ dẫn này
nên được áp dụng trực tiếp và cụ thể trong các văn bản pháp luật hướng dẫn.

10


A.2. Bài tập:
1. Đọc, nghiên cứu Bản án số 65/2009/KDTM-PT ngày 13/4/2009 của Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội và trả lời các câu hỏi sau:
a) Tên thương mại trong tên gọi của nguyên đơn và bị đơn là gì? Tên thương
mại giữa hai chủ thể này giống, tương tự hay khác nhau? Vì sao?
Tên thương mại trong tên gọi của nguyên đơn và bị đơn là kỹ nghệ thực phẩm

Việt Nam. Tên thương mại giữa hai chủ thể này giống nhau bởi vì tên thương mại
của cả hai chủ thể đều là “kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam”.
b) Lĩnh vực kinh doanh của nguyên đơn và bị đơn là gì?
Lĩnh vực kinh doanh của nguyên đơn là sản xuất kinh doanh trong nước và xuất
khẩu sản phẩm chế biến từ gạo, bột mì và các loại nơng sản khác. Kinh doanh
xuất khẩu trực tiếp máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, kinh
doanh bất động sản, xây dựng cơng trình dân dụng, cơng nghệp.
Lĩnh vực kinh doanh của bị đơn là chế biến và đóng hộp thịt; chế biến và bảo
quản thủy sản đông lạnh, thủy sản khô, nước mắm; chế biến và bảo quản thủy sản
và các sản phẩm khác từ thủy sản; rau quả và các sản phẩm khác từ rau quả; sản
xuất và đóng hộp dầu, mỡ thực động thực vật, các loại dầu mỡ khác chế biến sữa
và các sản phẩm từ sữa xay xát, sản xuất bột ngô, tinh bột, các sản phẩm từ tinh
bột, các loại bánh từ tinh bột, đường, cacao, socola, mứt, kẹo, mì ống, mì sợi; sản
xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn, thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản, chưng
tinh chất và pha chế rượu mạnh, sản xuất rượu vang, bia, mạch nha ủ men bia,
nước khống, nước tinh khiết đóng chai, đồ uống khơng cồn.
Theo nhận định của Tịa án, ngun đơn và bị đơn là các chủ thể kinh doanh
trong cùng một lĩnh vực. Còn theo bảng Danh mục phân loại ngành, nghề kinh
doanh của chủ thể kinh doanh hiện hành thì ngun đơn và bị đơn có cùng ngành
nghề kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.

11


c) Theo bạn, nguyên đơn và bị đơn có cùng khu vực kinh doanh khơng? Dựa
vào tiêu chí nào để xác định? Giải thích tại sao.
Theo em có căn cứ để xác định nguyên đơn và bị đơn có cùng khu vực kinh
doanh. Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm
2009, 2019 khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ
thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng và khơng quy định rõ

khu vực địa lý đó có phạm vi như thế nào. Chính vì vậy cần dựa vào cơ sở thực
tiễn, cũng như từng trường hợp cụ thể để có thể xác định có cùng khu vực kinh
doanh hay khơng.
Theo bản án số 65/2009/KDTM-PT ngày 13/4/2009 của Tòa án nhân dân thành
phố Hà Nội, Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam có trụ sở tại chính tại
913 Trường Trinh, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
(sau đây gọi là ngun đơn) có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp. Từ khi thành lập, nguyên đơn đã
tạo dựng được uy tín trên thị trường cả nước, tạo được sự uy tín trong thị trường
Việt Nam (được người tiêu dùng bình chọn sản phẩm là “hàng Việt Nam chất
lượng cao” trong 11 năm). Tại Hà Nội, sản phẩm của nguyên đơn được phân phối
qua đại lý là Công ty TNHH Công nghệ thực phẩm Hồng Nam).
Trong khi đó, Cơng ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam có trụ sở tại lơ 03 10A cụm tiểu thủ công nghiệp Hai Bà Trưng, phường Hoàng Văn Thụ, quận
Hoàng Mai, Hà Nội (sau đây gọi là bị đơn) có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp (có cùng lĩnh vực sản
xuất các sản phẩm tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột như nguyên đơn). Sau khi
được cấp đăng ký kinh doanh, bị đơn đã sử dụng tên gọi trên để xưng danh trong
hoạt động kinh doanh.
Bị đơn phủ nhận việc nguyên đơn đã tiến hành hoạt động phân phối, quảng bá sản
phẩm trên phạm vi miền Bắc trong đó có Hà Nội. Vì cho rằng nguyên đơn chỉ
quảng cáo tên gọi VIFON chứ không đứng tên của nguyên đơn và điều này không
ảnh hưởng đến việc nhận biết tên nguyên đơn đối với người tiêu dùng.

12


Tuy nhiên, theo nhận định của Tòa án nhân dân Hà Nội, nguyên đơn đã dùng tên
mình trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm
trên phạm vi toàn quốc trước khi bị đơn được thành lập và đăng ký kinh doanh.
Ngoài ra, các sản phẩm của bị đơn chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường phía Nam,

đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh nơi ngun đơn có trụ sở. Vì tên thương mại
của nguyên đơn đã được biết đến rộng rãi trên toàn quốc trong hàng chục năm
nên việc bị đơn sử dụng tên thương mại trùng hoàn toàn với tên của nguyên đơn
sẽ gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng khi tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Việc
bị đơn cho rằng chưa có cơ sở xác định tên của nguyên đơn là tên thương mại mà
chỉ là tên doanh nghiệp là khơng hợp lý vì “Tên thương mại là tên gọi của tổ
chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh
mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh
doanh”. Trong khi đó cả nguyên đơn và bị đơn đều dùng tên gọi này để phân biệt
với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
d) Với những phân tích trên, bị đơn có hành vi xâm phạm tên thương mại
của nguyên đơn không? Nêu cơ sở pháp lý và phân tích.
Theo điểm b khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009,
2019, quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở
thực tiễn sử dụng hợp pháp tương ứng với khu vực và lĩnh vực kinh doanh mà
không cần thực hiện thủ tục đăng ký. Tuy nhiên bản thân việc sử dụng một dấu
hiệu trên thực tế chưa đủ để xác lập một tên thương mại được bảo hộ mà cần thỏa
mãn điều kiện Điều 76, 77, 78 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm
2009, 2019 về khả năng phân biệt với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh
vực và khu vực kinh doanh.
Theo khoản 2 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009,
2019, để xác định bị đơn có hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại của
nguyên đơn, cần xem xét 2 điều kiện:
1.
“Chỉ dẫn thương mại” của bị đơn có trùng hoặc tương tự với tên thương
mại của nguyên đơn không;

13



2.
Sản phẩm, dịch vụ mà bị đơn kinh doanh có cùng loại hoặc tương tự với
sản phẩm, dịch vụ mà nguyên đơn kinh doanh đến mức gây nhầm lẫn về chủ thể
kinh doanh không.
Đối với điều kiện đầu tiên, cần xác định “chỉ dẫn thương mại” của bị đơn có trùng
hoặc tương tự với tên thương mại của nguyên đơn khơng. Theo khoản 2 Điều 130
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019 có thể thấy tên thương
mại của nguyên đơn là “Công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam” được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ
Chí Minh cấp ngày 15/01/2004. Tiền thân của nguyên đơn là công ty kỹ nghệ
thực phẩm Việt Nam được thành lập do Bộ công nghiệp nhẹ cấp ngày
29/04/1993. Trong khi đó, bị đơn là “Cơng ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt
Nam” được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh ngày 29/05/2007. Theo đó, bị đơn được thành lập sau nguyên đơn
và sử dụng tên thương mại trùng hoàn toàn với tên của nguyên đơn. Bị đơn sử
dụng “chỉ dẫn thương mại” liên quan đến tên thương mại được bảo hộ của
nguyên đơn thông qua việc sử dụng tên thương mại của bị đơn.
Đối với điều kiện thứ hai, lĩnh vực kinh doanh của nguyên đơn có sản xuất kinh
doanh trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ gạo, bột mì. Trong khi
đó, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bị đơn được Sở Kế hoạch Đầu tư Hà
Nội cấp với nhiều ngành nghề kinh doanh chế biến lương thực, thực phẩm trong
đó có sản xuất các sản phẩm tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột. Vì vậy có căn
cứ xác định nguyên đơn và bị đơn là các chủ thể kinh doanh trong cùng một lĩnh
vực.
Như vậy với những phân tích ở trên có đủ căn cứ để xác định bị đơn có hành vi
xâm phạm tên thương mại của nguyên đơn.

14



2. Nghiên cứu tình huống sau:
Hiện nay, trên thực tế tồn tại Thoả thuận không cạnh tranh giữa người sử
dụng lao động và người lao động. Theo đó, các bên ký kết thoả thuận về việc
người lao động sau khi nghỉ việc không được đi làm cho đối thủ cạnh tranh
của người sử dụng lao động ban đầu. Mục đích của thoả thuận này là ngăn
cản việc người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh mà họ có được khi làm việc
cho người sử dụng lao động ban đầu. Theo bạn, Thoả thuận khơng cạnh
tranh có hợp pháp khơng? Vì sao?
“Thoả thuận khơng cạnh tranh” giữa người sử dụng lao động và người lao động
nhằm ngăn cản việc người lao động tiết lộ bí mật kinh doanh mà họ có được khi
làm việc cho người sử dụng lao động ban đầu theo quan điểm của em là hợp
pháp. Điều khoản Thoả thuận không cạnh tranh không trái với nguyên tắc trung
thực, thiện chí tại khoản 3 điều 3 BLDS 2015 và hoàn toàn phù hợp với các thỏa
thuận nhằm bảo vệ bí mật thơng tin, bí mật cơng nghệ tại khoản 2 điều 23 BLLĐ
2012. Trong một nền kinh tế canh tranh gay gắt thì sự cần thiết về các quy định cụ
thể, rõ ràng cho các thỏa thuận này lại quan tronghj hơn bao giờ hết. Mặc dù loại
thỏa thuận này có những điểm bất lợi cho người lao động trong việc lựa chọn
nghề nghiệp và nơi làm việc nhưng để hạn chế những tổn thất lớn hơn cho
NSDLĐ cũng như nền kinh tế thì những thỏa thuận này là cần thiết và hợp pháp.
Cần phải có những cơ chế điều chỉnh những thỏa thuận không cạnh tranh hợp
pháp và quy định thế nào là thỏa thuận cạnh tranh hợp pháp. Cụ thể các trường
hợp NLĐ và NSDLĐ tự nguyện, bình đẳng xác lập các Thoả thuận khơng cạnh
tranh và có các giới hạn về việc thỏa thuận cũng như quy chế đền bù cho NLĐ
trong những trường hợp cần thiết thì pháp luật nên tạo hành lang pháp lý cho
hành vi này là hợp pháp. Hiện nay có rất nhiều quan điểm mâu thuẫn về hành vi
trên nhưng đã có những Tịa án thừa nhận thỏa thuận này. Thực tiễn tại Quyết
định số 755/2018/QĐ-PQTT ngày 12/6/2018 của Tịa án nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về việc thừa nhận tính hợp pháp của Thoả thuận khơng cạnh tranh
không làm việc cho đối thủ cạnh tranh. Mặc dù chưa có văn bản pháp luật nào
chính thức thừa nhận giá trị pháp lý của thỏa thuận này nhưng thông qua phán


15


quyết này cũng đã góp phần xây dựng nền tảng cho những quy phạm pháp luật
sau này về Thoả thuận không cạnh tranh.
B. Phần Câu hỏi sinh viên tự làm (có nộp bài) và KHƠNG thảo luận trên
lớp:
Đọc, nghiên cứu Bản án số 30 và 31 “Tên miền và mối liên hệ với quyền sở
hữu trí tuệ” (gồm cả phần tình huống và bình luận) trong Sách tình huống
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trả lời các câu hỏi sau đây:
TÓM TẮT BẢN ÁN
BẢN ÁN 52/2011/KDTM-PT
Tranh chấp tên miền
Nguyên đơn: Công ty Samsung Electronics Việt Nam
Bị đơn: Công ty ViTechNet
Tóm tắt:
Cơng ty Samsung là chủ sở hữu nhãn hiệu Samsung, đồng thời là chủ sở hữu tên
miền quốc tế samsungmobile.com.Cơng ty có nhu cầu đăng kí tên miền quốc gia
Việt Nam. Tuy nhiên, tên miền samsungmobile.com.vn đã được cấp cho ông
Dương Hồng Minh và tên miền samsungmobile.vn được cấp cho ViTechNet. Sau
khi đăng kí các tên miền nói trên, ông Minh và ViTechNet đã rao bán tên miền
samsungmobile.com.vn, khuyến mại thêm tên miền samsungmobile.vn. Công ty
Samsung đã đề nghị thanh tóa cho ơng Minh và ViTech một số tiền phù hợp để
phía ơng Minh chấm dứt việc sử dụng các tên miền mà Samsung có quyền sử
dụng, tuy nhiên thỏa thuận khơng thành cơng do ơng Minh địi một mức giá cao.
Công ty Samsung đã khởi kiện ông Minh và ViTech. Tòa sơ thẩm đã ra phán
quyết thu hồi tên miền samsungmobile.com.vn để ưu tiên cho Công ty Samsung
đăng kí sử dụng trong 10 ngày liên tục. Tuy nhiên, Tòa đã bác yêu cầu thu hồi tên
miền thứ hai là samsungmobile.vn, với lí do tên miền này đã bị một chủ thể khác

là Đào Ngọc Tiến đăng kí sử dụng, sau khi hết hạn mà không được ViTechNet
tiếp tục gia hạn.
16


Khơng đồng ý với phần phán quyết của Tịa sơ thẩm liên quan đến tên miền
samsungmobile.vn, Công ty Samsung tiếp tục kháng cáo lên Tòa phúc thẩm
Quyết định của tòa: chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty Samsung, sửa đổi
bản án sơ thẩm, thu hồi tên miền samsungmobile.vn ưu tiên cho Cơng ty
Samsung đăng kí sử dụng.
BẢN ÁN 05 /2014/KDTM–ST
Tranh chấp tên miền
Nguyên đơn: Công ty Lafarge
Bị đơn: bà Nguyễn Thị Ngọc Hân
Tóm tắt
Cơng ty Lafarge đăng ký nhận dạng doanh nghiệp vào ngày 21/12/1954 tại Cộng
hòa Pháp, có mặt tại Việt Nam năm 2001, đang duy trì trang thông tin điện tử
www.lafarge.com.Công ty Lafarge dự định thực hiện đăng ký các tên miền quốc
gia Việt Nam. Tuy nhiên, tên miền www.lafarge.com.vn đã được cấp cho bà Hân người không liên quan đến công ty để sử dụng. Phía Lafarge cho rằng nhãn hiệu
“LAFARGE”: được bảo hộ theo Đăng ký quốc tế số 406277, nhãn hiệu
“LAFARGE và hình” đã được đăng ký bảo hộ và vẫn còn được bảo hộ tại Việt
Nam, tuy nhiên lại được bà Hân sử dụng rên trang điện tử có tên miền
www.lafarge.com.vn. Trang thông tin điện tử thiết lập từ tên miền
“Lafarge.com.vn” hoạt động và chủ yếu là quảng cáo tư vấn về việc sử dụng các
loại vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng chứ khơng phải quảng cáo cho từng
loại vật liệu xây dựng cụ thể. Qua việc sử dụng tên miền này, nhận thấy bà Hân
đăng ký tên miền “Lafarge.com.vn” là để chiếm dụng tên miền.
Quyết định của Tòa:
Thu hồi tên miền “Lafarge.com.vn” để ưu tiên cho Công ty Lafarge đăng ký sử
dụng.


17


Cơng ty Lafarge được ưu tiên đăng ký trong vịng mười (10) ngày liên tục kể từ
khi bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được đăng ký tự
do.
1/ Tên miền là gì? Tên miền có là một đối tượng quyền sở hữu trí tuệ không?
- Tên miền là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ
Tên miền được quy định cụ thể tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 24/2015/TT-BTTTT
- Căn cứ điều 3 Luật SHTT 2009 được sửa đổi, bổ sung 2019
Vì thế, tên miền khơng thuộc đối tượng được xác định là quyền sở hữu trí tuệ
được bảo hộ
2/ Hiện nay, việc khai thác, sử dụng tên miền được điều chỉnh bởi những văn
bản nào?
Việc khai thác, sử dụng tên miền được điều chỉnh bởi:
- Luật Công nghệ thông tin 2006
- Thông tư 24/2015/TT-BTTTT Quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet
- Thông tư số 16/2016/TT-BTTTT ngày 28/6/2016 của Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn về chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet được cấp
không thông qua đấu giá
- Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ hướng
dẫn về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
- Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ thông
tin và tần số vô tuyến điện
- Thông tư liên tịch số 14/2016/TTLT-BTTTT-BKHCN
- Thông tư số 189/2010/TT-BTC ngày 24/11/2010
18



- Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT

3/ Trong hai vụ việc trên, Tòa án đã dựa trên cơ sở pháp lý nào để thu hồi
các tên miền đã được đăng ký?
Trong hai vụ việc trên, Toà án đã dựa trên các cơ sở pháp lý sau để thu hồi tên
miền đã được đăng ký:
Cơ sở pháp lý thứ nhất, Điều 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 10/2008: “Người
bị khiếu kiện không có quyền hoặc lợi ích hợp pháp liên quan”.
Trong vụ việc thứ nhất, Công ty Samsung Electronics đa khởi kiện ông Minh và
Công ty ViTechNet để đòi lại 02 tên miền đã bị ông Minh và Công ty ViTechNet
đăng ký sử dụng với ý đồ xấu, yêu cầu Tòa án thu hồi các tên miền này để ưu tiên
cho Công ty Samsung đăng ký sử dụng. Toà án đã sử dụng căn cứ tại Điều 1.2
khoản 1 mục II Thông tư 10/2008, người bị khiếu kiện khơng có quyền hoặc lợi
ích hợp pháp liên quan. Trong vụ việc này, sau khi tên miền samsungmobile.vn
do Công ty ViTechNet đăng ký hết hạn sử dụng, ông Tiến đã đăng ký tên miền
này và cho rằng “mục đích ơng đăng ký tên miền trên là để kinh doanh, mua bán
điện thoại di động, chủ yếu là hãng Samsung tại địa bàn tỉnh Yên Bái”. Trong
trường hợp này, ông Tiến được xác định là người có quyền và lợi ích hợp pháp
liên quan đến tên miền. Nhưng đối với ông Minh và Công ty ViTechNet, Tồ án
khẳng định “bị đơn khơng có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan đến các tên
miền đã đăng ký” với lý do “bị đơn không phải là người sản xuất, buôn bán điện
thoại” và “bản thân ViTechNet cũng khơng có quyền và lợi ích hợp pháp liên
quan đến các tên miền đã đăng lý samsungmobile.vn vì khơng phải là người sản
xuất, buôn bán điện thoại Samsung”.
Trong vụ việc thứ hai, Toà án cũng khẳng định bà Hân khơng có quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan đến tên miền đang tranh chấp vì lý do “đại diện Cơng ty
Lafarge xác nhận giữa công ty và bà Hân không có bất kỳ việc uỷ quyền hoặc
nhận đại lý thương mại. Bà Hân khơng có bất kỳ mối liên hệ trực tiếp cũng như


19


gián tiếp với nhãn hiệu “Lafarge”, bà Hân cũnng không có bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào liên quan đến lĩnh vực sản xuất, phân phối vật liệu xây dựng.
Cơ sở pháp lý thứ hai, Điều 2 Mục II Thông tư 10/2008: “Các hành vi sử
dụng tên miền với ý đồ xấu”. Cụ thể, Điều luật này quy định:
“ 2. Các hành vi sử dụng tên miền với ý đồ xấu
Tên miền được coi là sử dụng với ý đồ xấu nếu nhằm thực hiện một trong các
hành vi sau:
2.1. Cho thuê hay chuyển giao tên miền cho Người khiếu kiện là người chủ của
tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ trùng hoặc giống đến mức gây
nhầm lẫn với tên miền đó; Cho thuê hay chuyển giao cho đối thủ cạnh tranh của
Người khiếu kiện vì lợi ích riêng hoặc để kiếm lời bất chính; hoặc
2.2. Chiếm dụng, ngăn không cho người chủ của tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn
hiệu dịch vụ đăng ký tên miền tương ứng với tên, nhãn hiệu thương mại hay nhãn
hiệu dịch vụ đó; hoặc
2.3. Hủy hoại danh tiếng của Người khiếu kiện, cản trở hoạt động kinh doanh
của Người khiếu kiện hoặc gây sự nhầm lẫn, gây mất lịng tin cho cơng chúng đối
với tên, nhãn hiệu thương mại, nhãn hiệu dịch vụ của Người khiếu kiện; hoặc
2.4. Các trường hợp khác chứng minh được việc sử dụng tên miền với ý đồ xấu”.
Trong vụ việc thứ nhất, khơng có yếu tố khẳng định ơng Tiến có ý đồ xấu với tên
miền mà ơng Tiến đăng ký. Ơng Minh và Cơng ty ViTechNet có ý đồ rao bán tên
miền samsungmobile.com.vn cho Cơng ty Samsung Electonics nhằm trục lợi nên
kết luận ông Minh và Cơng ty ViTechNet có ý đồ xấu nhằm chiếm dụng tên miền.
Trong vụ thứ hai, khi trang “lafarge.com.vn” - do bà Hân đăng ký thì được
chuyển sang trang htpp://lafarge.jimdo.com, đây là trang tin điện tử chủ yếu
quảng cáo về việc sử dụng các loại vật liệu xây dựng, trong đó có xi măng. Hành
vi này của bà Hân được Toà án xác định là “để chiếm dụng tên miền, cản trở

Cơng ty Lafarge - người có quyền lợi và lợi ích hợp pháp đối với nhãn hiệu
thương mại Lafarge. Tên miền này còn thường xuyên được rao bán từ sau thời
20


điểm đăng ký sử dụng. Do đó, có thể thấy bà Hân sử dụng tên miền nhằm mục
đích thu lợi - hành vi sử dụng tên miền với ý đồ xấu xa.
4/ Pháp luật các quốc gia khác quy định như thế nào về trường hợp tên miền
trùng hay tương tự với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ?
Quy định của các quốc gia về trường hợp trùng hay tương tự với các đối tượng
quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ:
Theo quy định tại khoản 2 Điều L45-2 Bộ luật Bưu chính và viễn thơng Pháp,
“đăng ký hay đăng ký lại tên miền có thể bị từ chối hay tên miền bị bỏ khi tên
miền có thể xâm hại đến các quyền SHTT”, ở đây đối tượng được bảo vệ trước
tên miền là “các quyền SHTT”.
Quy định tại Điều 4 Bộ nguyên tắc do Tổ chức WIPO xây dựng theo hướng từ
chối tên miền khi người đăng ký sử dụng tên miền “khơng có quyền lợi hoặc lợi
ích hợp pháp”.

21



×