Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Ộn Tập Phương Tiện Vận Tải trường ĐH GTVT TP.HCM UTH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.38 KB, 20 trang )

Ôn tập Phương Tiện Vận Tải
Câu 1: Vai trò của vận tải trong nền kinh tế quốc dân. Các tính chất của vận tải.....2
Câu 2: Công dụng và phân loại ô tô...........................................................................3
Câu 3: Cấu tạo chung của ô tô. Các thông số khai thác cơ bản của ô tô...................3
Câu 4: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải biển. Tác dụng của vận tải biển trong
buôn bán quốc tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải biển...............................4
Câu 5-6: nguyên tắc làm việc cơ bản của của tàu thủy/ Các phương pháp phân loại
tàu thủy................................................................................................................5
Câu 7: Các thông số kỹ thuật cơ bản của phương tiện thủy......................................6
Câu 8: Các tính chất cơ bản của tàu thủy...................................................................7
Câu 9: Trình bày kết cấu chung của tàu thủy.............................................................9
Câu 11: Cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản của vận tải đường sắt. Các loại đầu máy và
so sánh lựa chọn đầu máy trong vận tải đường sắt..........................................14
Câu 12: Khái niệm, phân loại và công dụng của toa xe sử dụng trong vận tải đường
sắt......................................................................................................................15
Câu 13: Đặc điểm của vận tải hàng không. Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng
không.................................................................................................................15
Câu 14: Phân loại máy bay. Các yêu cầu chung của kết cấu máy bay......................16
Câu 15: Khái niệm, đặc điểm và các mơ hình vận tải đa phương thức. Các đầu mối
chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa phương thức...................................17

1


Câu 1: Vai trò của vận tải trong nền kinh tế quốc dân. Các tính
chất của vận tải.
 Vận tải giữ vai trò quan trọng, tác dụng lớn đối với nền kinh tế quốc dân của mỗi
nước. Vận tải phục vụ tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: sản xuất, lưu thơng, tiêu
dùng, quốc phịng. Trong sản xuất vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm, lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất, vận tải là yếu tố quan trọng
của quá trình lưu thơng.


 Vận tải có một chức năng đặc biệt là vận chuyển hàng hóa và hành khách từ địa
điểm này đến địa điểm khác. Khơng có vận tải thì bất cứ một quá trình sản xuất nào
của xã hội cũng không thể thực hiện được. Vận tải rất cần thiết đối với tất cả các giai
đoạn của quá trình sản xuất, từ vận chuyển nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho quá
trình sản xuất đến vận chuyển sản phẩm do quá trình sản xuất tạo ra… Vận tải cũng đáp
ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân.
 Vận tải là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, nối liền các ngành , các đơn vị sản
xuất với nhau nối liền khu vực sản xuất với khu vực tiêu dùng, nối liền thành thị với
nông thôn, miền ngược với miền xuôi làm cho nền kinh tế thành một khối thống nhất.
Lực lượng sản xuất và trình độ chuyên mơn hóa ngày càng phát triển đời sống nhân
dân khơng ngừng nâng cao đòi hỏi vận tải phải phát triển nhanh chóng mới đáp ứng
được nhu cầu vận tải tăng lên không ngừng của nền kinh tế quốc dân.
 Vận tải là yếu tố quan trọng nhất của hệ thống logistics của từng nhà máy, xí
nghiệp, cơng ty. Trong từng xí nghiệp hay cơng ty…đều có hệ thống cung ứng và phân
phối vật chất, hệ thống này bao gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau kể từ khi
mua sắm nguyên, vật liệu cho sản xuất cho đến khi phân phối sản phẩm đến tay người
tiêu dùng. Logistics bao gồm 4 yếu tố: vận tải, marketing, phân phối và quản lý, trong
đó vận tải là yếu tố quan trọng nhất và chiếm nhiều chi phí nhất
Các tính chất vận tải:
- Môi trường sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố định.
- Sản xuất trong vận tải là q trình tác động về mặt khơng gian vào đối tượng lao
động chứ không phải tác động về mặt kĩ thuật, khơng làm thay đổi hình dáng, kích
thước của đối tượng lao động;
- Sản phẩm vận tải khơng tồn tại dưới hình thức vật chất và khi sản xuất ra là được
tiêu dùng ngay.
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà chỉ là
thay đổi vị trí của hàng hóa và qua đó cũng làm tăng giá trị của hàng hóa.
2



Câu 2: Công dụng và phân loại ô tô.
Công dụng:
- Phục vụ nhu cầu đi lại của con người
- Chuyên chở hàng hóa trong sản xuất, phân phối
- Phục vụ các nhu cầu khác: xe cứu hỏa, cứu thương, an ninh quốc phịng, thể
thao
Phân loại ơ tơ:
*Theo cơng dụng:
- Ơ tơ chở hàng (ơ tơ tải)
- Ơ tơ chở khách
- Ô tô du lịch (ô tô cá nhân)
- Ô tô chuyên dùng: ô tô cứu hỏa, cứu thương, ô tô thể thao, qn sự…
*Theo kích cỡ, tải trọng:
- Ơ tơ tải: 0,55T, 1T, 2T, 4T, 8T, 12T …
- Ơ tơ du lịch, ô tô khách: 5 chỗ, 8 chỗ, 12 chỗ, 16, 24, 47, 80 chỗ…
*Phân loại theo loại nhiên liệu:
- Ơ tơ chạy bằng xăng
- Ơ tơ chạy bằng dầu diesel
- Ơ tơ chạy bằng khí ga
- Ơ tơ chạy bằng nhiên liệu hỗn hợp.
Ngồi ra cịn có các cách phân loại khác: dung tích máy, số cầu chủ động, số bánh xe,
kiểu truyền động… .
Câu 3: Cấu tạo chung của ô tô. Các thông số khai thác cơ bản
của ơ tơ.
Ơ tơ có cấu tạo gồm các phần sau:
+ Động cơ
+ Phần gầm
+ Phần thân vỏ
+ Phần hệ thống điện
* Thơng số kích thước: - Kích thước và hình dáng xe phải phù hợp với chức năng sử

dụng. Theo GOST 9314 -59 của CHLB Nga qui định chiều rộng của xe không quá 2,5 m;
chiều cao không quá 3,8 m; dài không quá 12m; trường hợp kéo nửa mc dài khơng
q 20m; kéo hai mc thì chiều dài tổng cộng không quá 24m.
- Các thông số đảm bảo tính cơ động của xe được thể hiện ở bảng:
Khoảng
Các góc vát ( độ )
Bán kính thơng
sáng gầm
Loại xe
qua dọc
Trước
Sau
xe C
Rm(mm)
(mm)
3


1. Xe con
160210
3035
1525
24,5
2. Xe tải 1,55 t
200260
3565
2030
1,53
Trọng tải 812t và có tính
270300

3040
2035
3,05
năng thơng qua cao
250400
4050
3045
1,53,5
3. Xe khách ( dài từ 716,5 m) 240270
1020
813
4,08
*Các thông số trọng lượng:
- Trọng lượng bản thân xe (tự trọng) Go (Kg, Tấn): bao gồm trọng lượng của xe và các
chất lỏng cho phép xe hoạt động: nhiên liệu, dầu, nước, dụng cụ, lốp dự phòng…
- Tải trọng (sức chở ) của xe: Gt (Kg, Tấn) trọng lượng hàng hóa, hành khách cho phép
chuyên chở theo thiết kế.
- Trọng lượng toàn bộ:G Là tổng tự trọng xe và tải trọng. G = Go + Gt.
- Tải trọng trục: Ptr (Kg, Tấn, KN): trọng lượng xe phân bố lên các trục xe, phụ thuộc vào
số lượng trục và bố trí trục xe.
Câu 4: Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải biển. Tác dụng của
vận tải biển trong buôn bán quốc tế. Cơ sở vật chất kỹ thuật
của vận tải biển.
*Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của vận tải đường biển.
- Vận tải đường biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hố trong bn bán
quốc tế.
- Các tuyến đường vận tải trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên.
- Năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn. Nhìn chung năng lực chun chở
của cơng cụ vận tải đường biển không bị hạn chế như các công cụ của các phương thức
vận tải khác.

- Ưu điểm nổi bật của vận tải đường biển là giá thành thấp.
Tuy nhiên, vận tải đường biển có một số nhược điểm:
- Vận tải đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điệu kiện tự nhiên.
- Tốc độ của tầu biển còn thấp và việc tăng tốc độ khai thác của tầu biển còn bị hạn
chế
- Từ những đặc điểm kinh tế kỹ thuật nói trên của vận tải đường biển, ta có thể rút ra
kết luận một cách tổng quát về phạm vi áp dụng như sau:
+ Vận tải đường biển thích hợp với chun chở hàng hố trong bn bán quốc
tế.
+ Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hố có khối lượng lớn,
chun chở trên cự ly dài nhưng khơng địi hởi thời gian giao hàng nhanh
chóng.
4


* Tác dụng của vận tải biển trong buôn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển là yếu tố không tách rời buôn bán quốc tế
 Vận tải đường biển thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển
 Vận tải đường biển phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng hố và cơ cấu
thị trường trong bn bán quốc tế.
 Vận tải đường biển tác động tới cán cân thanh toán quốc tế
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải biển.
 Các tuyến đường biển:Là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với nhau trên đó tầu
biển hoạt động chở khách hoặc hàng hố.
 Cảng biển:Là nơi ra vào neo đậu của tầu biển, là nơi phục vụ tàu và hàng hoá trên tầu
và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc gia có biển.
 Phương tiện vận chuyển:Phương tiện vận tải biển chủ yếu là tầu biển, tầu biển có hai
loại: tầu buôn và tầu quân sự. Tầu buôn là những tầu biển được dùng vào mục đích
kinh tế trong hàng hải. Tầu chở hàng là một loại tầu buôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong
đội tầu buôn.

Câu 5-6: nguyên tắc làm việc cơ bản của của tàu thủy/ Các
phương pháp phân loại tàu thủy.
- Ngày nay có thể chia tàu thủy thành các nhóm sau:
* Tàu làm việc trên nguyên tắc khí động học
Trong nhóm này có thể kể hai kiểu tàu đang được dùng phổ biến: tàu trên đệm
khí (ACV) tựa hẳn trên một “gối khí” áp lực đủ lớn, được một “váy” mềm bao bọc. Tàu
hoạt động nhờ lực nâng của “gối”, lực đẩy của chong chóng. trong lĩnh vực vận tải người
và hàng, người ta đã đóng acv chở 300 khách, vận tốc 60hl/h. Kiểu tàu thứ hai là của
nhóm khơng “mặc váy” nhưng tận dụng ngay thành cứng kéo dài xuống của tàu làm
màng giữ khí áp lực lớn. Biến dạng của nhóm tàu cịn là tàu bọt khí, đẩy bằng thiết bị
phụt nước hoặc chân vịt siêu sủi bọt.
* Tàu làm việc trên nguyên tắc thủy động lực
Tàu nhóm này làm việc trong nước, làm việc trên nguyên lý thủy động lực. Tàu sử
dụng lực nâng của cánh chìm, chạy trong nước, để nâng tàu lúc chạy gọi là tàu trên cánh
theo cách gọi của người Nga, thường được gọi là tàu cánh ngầm. Cánh của tàu được
dùng dưới hai dạng khác nhau, dạng thường thấy là cánh máy bay, được bẻ gập thành
chữ v, đỡ thân tàu. Bản thân cánh chạy ngầm sát mặt nước. Dạng sau người mỹ gọi là
cánh ngầm, với hai chân mang hai thanh trượt, giống như người trượt tuyết. Tàu lướt
cũng thuộc nhóm này. Tàu có kết cấu đáy dạng tấm trượt, thường được gập thành hình
5


chữ v. Tấm trượt khi lướt trong nước chịu lực nâng và lực này nhấc một phần tàu lên,
giảm thể tích phần chìm khi chạy.
* Tàu hoạt động trên ngun lý của định luật Archimedes.
Trong trạng thái đứng yên cũng như trạng thái chạy lực đẩy tàu từ dưới lên, gọi là
lực nổi do nước tác động, luôn cân bằng với trọng lượng tồn tàu trong trạng thái ấy.
nhóm này bao gồm các loại tàu chạy sông, tàu đi biển như tàu chở hàng, tàu chở dầu,
tàu khách nói chung, tàu kéo, tàu đánh cá... xét về thân tàu, đặc biệt phần thân chìm
dưới nước có tàu một thân, tàu nhiều thân như catamaran hai thân, trimaran ba thân.

Trong số tàu hai thân cịn có một dạng đặc biệt, thân chính thể tích lớn, chìm trong
nước, trong khi đó diện tích mặt đường nước của tàu khá nhỏ. Tàu này có tên gọi tàu
đường nước nhỏ.
Ngồi ra, cùng loại tàu nổi này cịn có tàu ngầm, hoạt động chủ yếu trong lịng nước,
trên ngun tắc tàu nhóm ba vừa nêu.
- Theo chức năng chuyên chở và đối tượng phục vụ: tàu hàng, tàu khách, tàu đánh bắt
thủy sản, tàu quân sự, tàu nghiên cứu thềm lục địa, tàu chuyên dụng.
Câu 7: Các thông số kỹ thuật cơ bản của phương tiện thủy.
1.THỂ TÍCH VÀ TRỌNG LƯỢNG TÀU:
a.Thể tích chiếm nước của thân tàu: kí hiệu V ( m3, cu.ft) là thể tích phần chìm của tàu
trong nước.
b.Lượng chiếm nước của tàu: kí hiệu D, có giá trị bằng tổng trọng lượng của tàu trong
trạng thái đang tính
c.Lượng chiếm nước tàu không: Do, khi trên tàu chưa chứa hàng, nhiên liệu, hành khách,
thực phẩm.
d.Lượng chiếm nước tàu đầy tải: D1, thường dành cho trường hợp tàu đầy tải.
e.Sức chở hay tải trọng tàu đo bằng đơn vị đo trọng lượng, chỉ trọng lượng hàng trên tàu
cùng hành khách, dự trữ, nhiên liệu, dầu nước cho buồng cháy.
- Với tàu chở hàng, thành phần sức trở (DWT) không chỉ bao gồm hàng hóa chở trên
tàu mà cịn dự trữ lương thực, thực phẩm, nước sinh hoạt,.....Như vậy lượng chiếm
nước D bao gồm trọng lượng tàu không và DWT. Trọng tải tàu theo DWT tính theo
cơng thức: DW=D-D0
f. Tấn đăng kí: RT dùng trong ngành vận tải thủy tính bằng đơn vị đo dung tích. Đơn vị đo
tính bằng 100 cu.ft được quy ước là “ 1 tấn đăng kí”. Cần phân biệt rõ là tấn đăng kí
khơng tính bằng trọng lượng. Tấn đăng ký được sử dụng chính thức và thường xuyên
khi đăng kí tàu, là đơn vị chính dùng trong thống kê đội tàu, cơ sở tính thuế khi tàu

6



qua kênh,... dùng tính dung tích tàu và xác định tấn đăng kiểm cho tàu là công việc bắt
buộc trong thiết kế tàu.
2. KÍCH THƯỚC TÀU
a.Chiều dài tàu:
+Chiều dài tồn bộ tàu (Lt) là khoảng cách đo từ điểm xa nhất trước tàu đến điểm xa
nhất sau lái.
+ Chiều dài đường kết cấu(Lxw) đo trên đường nước thiết kế, kể từ điểm tiếp nước ở mũ
tàu đến điểm tiếp nước phía sau lái
+ Chiều dài giữa 2 trụ (Lpp), là khoảng cách đo trên mặt đường nước, tính từ trụ lái đến
trụ mũi.
b.Chiều rộng tàu
+ Chiều rộng tàu lớn nhất Bmax, là khoảng cách lớn nhất đo tại mặt cắt ngang tại khu
vực rộng nhất của tàu, tính từ điểm xa nhất bên mạn trái đến điểm xa nhất bên mạn
phải của tàu.
+ Chiều rộng B, là khoảng cách đo từ mạn trái đến mạn phải tàu, tại mặt cắt ngang tàu đi
qua mặt rộng nhất của tàu.
c.Chiều cao tàu: kí hiệu D hoặc H, là khoảng cách đo theo chiều thẳng đứng , tính từ mép
trong của tấm ki chính đến mép trên của xà ngang boong mạn khơ.
d.Mớn nước: kí hiệu d hoặc T, đo trên trục thẳng đứng, tính từ đường cơ bản qua đáy
tàu , đến đường nước thiết kế. Với tàu đáy bằng mớn nước tiêu chuẩn đo tại giữa tàu.
e.Mạn khô
Chiều cao mạn khô tàu là hiệu số giữa chiều cao và mớn nước tàu: Fb=D-d hoặc H-T
3. THÔNG SỐ ĐỘNG LỰC HỌC TÀU:
a) khái niệm về ổn định tàu:
Ổn định là khả năng của tàu chống lại các tác động của ngoại lực đã đẩy tàu ra khỏi
vị trí cân bằng ban đẩu để đưa tàu trở lại vị trí cân bằng này , khi tác động ngoại lực
khơng cịn nữa.
b) Cơng suất tàu: N (Hp, Ps, Cv,kW) là công suất định mức của máy chính tàu thủy, tạo ra
lựa đẩy tàu chống lại các lực cản để tàu chuyển động và phục vụ các hoạt động khác
theo thiết kế .

c) Vận tốc tàu: v (m/s; km/h; HL/h) đặc trưng cho khả năng chuyển động của tàu, ảnh
hưởng đến tính năng khai thác và kinh tế trong vận tải
Câu 8: Các tính chất c bn ca tu thy.
a) Tính nổi:
Tính nổi là khả năng của tàu nổi đợc trên mặt nuớc ở trạng thái
cân bằng ứng với trọng tải và mc nc nhất định. Tính nổi của tàu
có vị trí quan trọng, nó đảm bảo cho tàu có thể làm công tác vận
chuyển hàng hoá hoặc làm công tác chuyên môn khác. Tàu cã thÓ chë
7


hàng nhiều hay ít là tuỳ tính nổi. Thân tàu chìm trong phần nớc
chiếm chỗ chịu tác dụng của 2 lực : Trọng lực bản thân của tàu và lực
nổi.
- Trọng lực bản thân của tàu : Ký hiệu P có điểm đặt lực tại trọng
tâm của con tàu, chiều hớng xuống.
- Lực nổi (Lực đẩy của nớc lên thân tàu) : Ký hiệu D là lực đẩy của
phần nuớc bị con tàu chiếm chỗ. Điểm đặt lực tại tâm nổi C (trọng
tâm của phần thân tàu bị chìm), chiều hớng lên.
Khi tàu nổi ổn định thì lực nổi D cân bằng với trọng lợng P của
tàu. Lúc đó, D và P tác dụng trên cùng phơng thẳng đứng có giá trị
bằng nhau.
b) Tính ổn định ( th vng)
Thế vững là khả năng của tàu có thể tự trở về vị trí cân bằng khi
bị nghiêng do tác dụng của ngoại lực (do sóng hoặc gió tác động) .
Thế vững của tàu đợc xác định nhờ vị trị trọng tâm G, vị trí
đặt lực nổi C và khuynh tâm M (M là giao điểm giữa mặt phẳng
trục dọc của tàu và đờng thẳng vuông góc với mặt nớc đi qua tâm
nổi C ).
Tuỳ theo vị trí của 3 điểm : G, C, M mà chia làm 3 trạng thái thế

vững : Tèt, trung hoµ vµ kÐm.
+ Thế vững tốt khi M ở phía trên của G
+ Thế vững trung hịa khi M trùng với tâm G
+ Thế vững kém khi M nằm dưới tâm G
c) TÝnh ®iỊu khiĨn
TÝnh ®iỊu khiĨn là khả năng tàu giữ đợc hớng chuyển động
cho trớc và khi cần
thiết có thể thay đổi dới tác dụng của bánh lái.
Tính điều khiển của tàu gồm 2 đặc tính là đặc tính ổn định và
đặc tính quay trở.
+ Tính ổn định trên hớng đi là khả năng tàu giữ đợc hớng
chuyển động thẳng định trớc không cần dùng bánh lái hoặc dùng
bánh lái rất ít không phụ thuộc nớc sõu hay nông, sóng gió mạnh hay
yếu.
Nếu tính ổn định hớng đi kém, tàu sẽ bị lệch khỏi hớng đi
định trớc và khó duy trì đợc hớng đi thẳng, sẽ phải bẻ lái nhiều lần
làm tăng sức cản, giảm tốc độ và tăng tiêu hao nhiên liệu.

8


+ Tính quay trở là khả năng chuyển hớng linh hoạt nhanh chóng,
bán kớnh quay trở nhỏ khi bẻ lái một góc nào đó (vào cảng, luồng hẹp,
vùng nghuy hiểm).
Tính điều khiển của tàu phụ thuộc hình dáng thân tàu và hệ
thống lái. Bánh lái càng xa trọng tâm, khả năng quay trở càng tốt.
d) Tính tốc độ (Tính chạy nhanh).
Tính tốc độ là tính năng của tàu khi chạy ở một tốc độ nào đó,
máy phát ra một công suất nhỏ nhất để thắng lực cản của nớc và
không khí. Muốn làm tăng tính chạy nhanh của tàu ngi ta tìm cách

làm giảm sức cản của nớc và không khí cho tàu.
Sức cản của nớc liên quan đến hình dáng vỏ tàu, phụ thuộc kích
thớc dài, rộng của tàu và hình dáng của vỏ tàu và phần thợng tầng
thấp .
e) Tính lắc (Tính chòng chành, tính êm dịu vận hành)
Tính lắc là sự dao động của thân tàu quanh một trục .
Những dao động của tàu la sự kết hợp của 3 dạng lắc: Lắc ngang,
lắc dọc và lắc đứng.
- Lắc ngang: Là sự dao động quanh trục dọc, biên độ là góc
nghiêng ngang.
- Lắc dọc: Là dao động quanh trục ngang, biên độ là góc nghiêng
dọc.
- Lắc đứng: Dao động làm tàu luôn biến thiên mc nớc, biên độ
là sự thay đổi mớn nớc.
Lắc là hiện tợng không có lợi. Nó làm tăng sức cản giảm tốc độ của
tàu, tốn nhiên liệu, gây ứng lực ảnh hởng kết cấu, gây khó chịu cho
con ngời, gây nguy cơ lật tàu.
Giảm lắc bằng cách gắn thêm long cốt ở ngoài, gắn thêm vây cá hai
bên mạn tàu, xếp hàng cân bằng và giảm thấp trọng tâm.
f) Tính chống chìm.
Là khả năng của tàu khi bị ngập nớc một vài khoang mà vẫn nổi
và vẫn đi lại đợc. Đặc tính này rất quan trọng đối với tàu có nhiều
thuyền viên, tàu chở khách, tàu quân sự. Tăng tính chống chìm bằng
cách chế tạo 2 lớp đáy, làm nhiều bánh ngăn kín nưíc ngang däc, chia
tµu thµnh nhiỊu khoang kÝn nưíc.
g) TÝnh bền
Là khả năng thân tàu và các chi tiết cua nó chịu đợc nội lực, ngoại
lực mà không có sự biến dạng phải chế tạo đế tàu có sự bền tốt, cấu
trúc thân tàu vững chắc.
9



Câu 9: Trình bày kết cấu chung của tàu thủy
1/ Thân tàu là một cấu trúc kín nớc, trong đó đặt các máy móc,
thiết bị, vật phẩm dự trữ, hàng hoá.... Thân tàu bao gồm những bộ
phận chủ yếu sau : Khung thân tàu, vỏ tàu, vách ngăn.
*Các phần tử kết cấu khung xơng tàu:
1. Ki tàu: Là tấm thép dày và chc chạy dọc dới đáy tàu từ mũi tới lái.
2. Sống dọc đáy : Là những thanh thép chắc t dới đáy tàu và
song song với ki tàu. Số lợng sống dọc tuỳ thuộc vào tàu to hay nhỏ.
3. Sống cạnh tàu : Là những thanh thép chắc đặt hai bên mạn tàu
chạy dài từ mũi tới lái. Sống cạnh tàu nối liền các cong giang với nhau.
4. Cong giang : Là những thanh thép cong đặt đứng ở hai bên mạn
tàu và liên kết chặt chẽ với sống cạnh. Cong giang đợc đánh số từ
mũi tới lái.
5. Sống mũi: Là một thanh thép chắc chắn dọc mũi tàu nối liền với ki
tàu. Sống dọc mũi có tác dụng chống va đập với bến bÃi cũng nh- các
vật nối trên sông biển.
6. Sống lái: là thanh thép cong, cứng dọc đuôi tàu và nối liền với ki
tàu. Sống lái làm bệ đỡ cho chân vịt và bánh lái đồng thời chống va
đập nh sống mũi.
7. Đà ngang đáy: Là những tấm thép dày, to bản đặt dới đáy tàu.
Nó nối liền với các cong giang hai bên mạn thuyền với nhau.
8. Xà ngang: Xà ngang là những thanh thép đặt ngang phía trên
thân tàu nối 2 cong giang đối diện nhau và tạo độ cứng vững cho
mặt boong.
9. Đà dọc: là những thanh thép chạy dọc, nối liền các đà ngang với
nhau và nâng đỡ mặt boong.
10. Cột chống: Là những thanh thép chống đỡ giữa các mặt sàn và
đáy tàu.

11. Vách ngăn: Là những tấm thép chạy từ đáy tầu đến boong
chính, chia thân tàu thanh các ngăn khác nhau.
*V tu:
Vỏ tàu là những tấm tôn hoặc gỗ đợc ghép lại thành khối kín nớc
bao bọc phía ngoài của khung tàu.
+ Vỏ tàu gỗ: Gỗ làm vỏ tàu phải có độ bền cơ học, không ngấm
nớc, chắc khoẻ, dẻo dai. Sau khi ghép, các mối ghép đợc làm kín và
đợc thử nớc cũng nh khí. Vỏ tầu có thể đợc sơn chống ngấm nớc,
có khi đợc bọc một lớp đồng hoặc kẽm.

10


+ Vỏ tàu thép: Vỏ tàu thép đợc ghép từ các tấm thép có các độ
dày khác nhau tuỳ vị trí trên tàu. Có 2 phơng pháp ghép vỏ sàn
thép là tán ri vê và hàn.
*Boong tu:
Boong tàu là phần kết cấu bên trên của thân tàu. Boong tàu dùng
để che đậy thân tàu, làm
kín nớc thân tàu và chống đỡ toàn phần kiến trúc thợng tầng của
tàu. Boong tàu đợc thành boong chính, boong phục, boong lái, boong
mũi, boong thợng, boong hạ.
2/Cu trỳc thng tng
- Thợng tầng kiến trúc là những buồng để ở, để làm việc, để máy
móc.
- Thợng tầng đợc xây dựng trên mặt boong chính chạy dài từ mạn
này sang mạn kia.
- Tuỳ theo vị trí mà ngời ta chia thành thợng tầng mũi, thợng tầng
giữa và thợng tầng lái.
+ Thợng tầng mũi: làm tăng tính chống chìm của tàu.

+ Thợng tầng giữa gia cố thêm cấu trúc của tàu.
+ Thợng tầng lái làm ổn định vị trí chân vịt của tàu khi chở
hàng trong điều kiện sóng gió.
Trên thợng tầng có các thiết bị bên ngoài tàu nh cột đèn, ống khói,
dây chằng, các khuyên
buộc dây cần cẩu hàng, cửa sổ, tấm vây, ống thông hơi...
3/Các khoang và buồng phòng trong tàu.
a) Hầm hàng: dùng để xếp hàng hoá. Tàu nhỏ thì có 1 đến 2 hầm,
tàu lớn có 4- 5 hầm hàng.Tàu cực lớn thì sẽ có nhiều hầm hàng hơn.
Miệng hầm đợc bờ cao bằng tấm thép và có nắp đậy kín nớc,
đóng më b»ng tay hay tù ®éng.
b) Bng ë cđa thun viên và hành khách.- Buồng thờng đợc bố trí ở
thợng tầng. Buồng ở phải đảm bảo cho thuyền viên và hành khách
sinh hoạt thuận tiện và an toàn.
c) Buồng công cộng: trên tàu gồm buồng ăn. buồng họp, nhà tằm, nhà
vệ sinh...
d) Buồng làm việc : là những buồng dùng để hoàn thành các công tác
vận hành tàu và sử dụng tàu. Buồng làm việc đợc chia làm hai loại
chính:

11


+ Buồng làm việc của bộ phận boong. Đây là buồng lái, trong đó có
bánh lái, tay kéo còi, bảng công tắc đèn...Ngoài ra cũng có thể có
rađa hàng hải, hải đồ, các máy móc điện hàng hải...
+ Buồng làm việc của bộ phận máy: Trong buồng này có các máy bơm
nớc ngọt, bơm nớc bẩn, máy bơm chữa cháy, bảng phân phối in
e) Khoang nc ngt : Dùng để chứa nớc ngọt, thờng đặt phía lái bên
cạnh nhà tắm và bếp ăn.

f) Hầm xích: Dùng để chứa xích neo và các trang bị khác trên tàu ,
thờng đặt phía mịi tµu.
Câu 10: Các hệ thống thiết bị cơ bản trên tàu thủy.
1) HƯ thèng ®éng lùc:
Hệ thống động lực tàu thủy là một hệ thống thiết bị bao gồm thiết bị
đẩy tàu, thiết bị động lực phụ bảo đảm năng lực hoạt động của tàu và thiết
bị đảm bảo đời sống, sinh hoạt của thuyền viên.
Tổng hợp các thiết bị trên có thể phân chia thành các hệ thống sau:
*Hệ thiết bị đẩy tàu
Hệ thiết bị đẩy tàu là một hệ thống các thiết bị có nhiệm vụ bảo đảm tốc độ, phương
hướng cho tàu hoạt động, bao gồm các bộ phận sau:
+ Động cơ chính: Nhiệm vụ là tạo nên lực để đẩy tàu. Động cơ chính có thể là động cơ
hơi nước, tua bin hơi, tua bin khí, diesel, động cơ piston tự do, máy phát điện và động
cơ điện.
+ Thiết bị đẩy: Thường dùng các loại thiết bị đẩy như chong chóng, chân vịt, thiết bị đẩy
kiểu phụt... Trong các loại thiết bị đẩy, chong chóng là loại được dùng phổ biến nhất.
+ Thiết bị truyền động: Nhiệm vụ là tiếp nhận công suất từ động cơ chính truyền cho
thiết bị đẩy để tạo nên lực đẩy tàu. Thiết bị truyền động thường bao gồm: hệ trục tàu
thủy, bộ giảm tốc, các thiết bị nối trục, các thiết bị chuyên môn truyền dẫn điện và các
thiết bị phục vụ cho thiết bị truyền động.
+ Nồi hơi chính: Nồi hơi chính có nhiệm vụ cung cấp hơi nước làm công chất cho máy
hơi, tua bin hơi và các máy móc phụ.
+ Thiết bị tải cơng chất: Nhiệm vụ của thiết bị tải công chất là tải hơi nước, khí cháy đến
động cơ chính, động cơ phụ, bao gồm các hệ thống ống hơi, ống khí cháy....
*Thiết bị phụ
Thiết bị phụ có nhiệm vụ cung cấp cơng chất cho tàu lúc hành trình, tác nghiệp, sinh
hoạt và dự trữ, bao gồm các bộ phận sau:
+ Tổ máy phát điện: Có nhiệm vụ cung cấp điện cho tồn tàu, nếu hệ động lực của tàu
là điện truyền động thì phải có hệ thống máy phát và động cơ điện riêng.
12



+ Hệ thống khí cao áp: Nhiệm vụ của hệ thống khí cao áp là cung cấp khơng khí cao áp
cho tàu dùng để khởi động động cơ, dùng trong cơng tác sửa chữa, tự động hố…Hệ
thống bao gồm máy nén khí, bình chứa khơng khí cao áp, đường ống dẫn khơng khí và
các loại van giảm áp…
+ Hệ thống nước cao áp: Dùng trong sinh hoạt, vệ sinh (và bao gồm cả hệ thống chữa
cháy bằng nước cao áp).
+ Nồi hơi phụ: Nồi hơi phụ có nhiệm vụ cung cấp hơi nước có áp suất thích hợp cho
các hệ thống hâm, sấy, sưởi ấm, nước dùng trong sinh hoạt hàng ngày. Hơi nước của nồi
hơi phụ không dùng làm cụng cht cho ng c chớnh.
2) Hệ thống lái.
a) Công dụng : Thiết bị lái là một trong nhng hệ thống quan trọng
nhất của tàu. Nó đảm bảo
tính năng điều khiển của tàu.
b) Phân loại :
- Hệ thống lái thuận : Là hệ thống mà khi bẻ lái về bên nào thì bánh lái
và mũi tàu ngả về bên đó.
- Hệ thống lái nghịch : Bánh lái và mũi tàu ngả về phía ngợc lại với tay
lái.
c) Cấu tạo : Hiện nay thì hệ thống lái nghịch ít đc sử dụng nên ta
chỉ tìm hiểu hệ thống lái thuận.
Hệ thống l¸i thn bao gåm c¸c bé phËn chđ u : Máy lái, hệ thống
truyền động, quạt lái và bánh lái.
- Máy lái: Nhiệm vụ biến đổi lực tác dụng của ngời trên tay lái trớc
khi truyền đến bánh lái. Máy lái sử dụng trên tàu biển hiện nay có 3
loại chính là máy lái đơn giản, máy lái thuỷ lực và máy lái điện
- Hệ thống truyền động.Vì bánh lái ở cách xa buông lái, nên để có
thể điều khiển tàu thì phải có hệ thống truyền động t máy lái
đến trục lái. Hệ thống truyền động có thể là hệ thống dây, hệ

thống trục, hệ thống thuỷ lực hoặc hệ thống điện.
- Quạt lái: Tác dụng nhân lực để điều khiển bánh lái. Quạt lái đợc dẫn
động bằng dây cáp hoặc bánh răng.
- Bánh lái: ợc đặt ở đuôi tàu, sau chân vịt có tác dụng điều khiển
quỹ đạo chuyển động của tàu. Diện tích của bánh lái lớn hay nhỏ là
phụ thuộc vào kích thớc, tốc độ và bánh kính quay vòng của tàu.
Bánh lái có 3 loại : Bánh lái phổ thông, bánh lái cân bằng và bánh lái
nửa cân bằng.
3) Thit b neo.
a) Cụng dng:
13


Thiết bị neo tàu là một tổ hợp trang thiết bị, dụng cụ kỹ thuật
dùng để giữ tàu đứng yên tại chỗ khi neo đậu ở độ sâu cho phép.
Thiết bị neo bao gồm: Neo, xích neo, máy tời neo, ống dẫn neo, dẫn
xích, bộ hÃm neo, hăm xích, hầm xích.
b) Yêu cầu đối với hệ thống neo.
- Thả neo nhanh chóng, kéo neo lên thuận lợi, cố định neo chắc
chắn khi tàu chạy.
- Phải bám tốt vào đáy sông, đáy biển trong thời gian ngắn.
- Khi kéo neo bật khỏi đáy sông, đáy biển nhẹ nhàng
4) Trang thit b cu ha .
a) Công dụng: Trang thiết bị cứu hoả dùng để dập tắt đám cháy
nhanh chóng và thuận lợi.
b) Các trang thiết bị cứu hoả.
- Vải bạt dập lửa.
- Vòi rỗng, đờng ống, máy bơm nớc cứu hoả.
- Các loại bình chữa cháy, Axit- Bazơ, bình CO2.
5) Trang thit b cu thng

- Tàu bị thủng do va chạm giữa các tàu hoặc với vật cản.
- Do bị bắn phá
- Bảo dỡng không tốt hoặc vì bị rò rỉ mối hàn, vết nứt.
Các thiết bị cứu thủng bao gồm gỗ tấm, gỗ nêm, nút gõ, tấm cao su,
vải bạt. Các thiết bị nh máy bơm, đờng ống dẫn.
6) Trang thit b cu sinh
Trang thiết bị cứu sinh dùng để cứu thuyền viên hay hành khách
trong trờng hợp tàu bị tai nạn,
hoặc ngời trên tàu bị ngà xuống nớc.
- Các thiết bÞ :
+ Xuång cøu sinh.
+ Phao cøu sinh.

14


Câu 11: Cơ sở vật chất kỹ thuật cơ bản của vận tải đường sắt.
Các loại đầu máy và so sánh lựa chọn đầu máy trong vận tải
đường sắt.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành đường sắt bao gồm: Tuyến đường sắt (bao gồm cả
cầu đường sắt, hầm đường sắt), nhà ga, đầu máy, toa xe, hệ thống thơng tin tín hiệu, hệ
thống nhà máy chế tạo, sửa chữa, bảo trì đầu máy và toa xe…
* Các loại đầu máy
- Phân loại theo nguồn động lực:
+ Đầu máy hơi nước: dùng sức đẩy của hơi nước trong nồi hơi của đầu máy để chạy
máy hơi.
+ Đầu máy Diezen: Động lực của đầu máy là động lực của diezen.
+ Đầu máy điện: Sử dụng nguồn điện từ bên ngoài làm nguồn năng lượng cho các
động cơ điện bên trong đầu máy hoạt động.
- Phân loại theo công dụng:

+ Đầu máy của tàu khách: Chuyên dùng để kéo các đầu tàu khách thường có đặc
tính tốc độ cao, lực kéo so với đầu máy tàu hàng thì nhỏ hơn.
+ Đầu máy tàu hàng: Yêu cầu không cần tốc độ cao nhưng sức kéo phải lớn.
+ Đầu máy dồn: Gọn nhẹ, sức kéo không cần lớn. Do yêu cầu của công tác dồn tàu
bộ phận dồn đa chiều linh hoạt, có sức quan sát cà 2 chiều linh hoạt, sức kéo không
cần cao.
- Phân loại đầu máy theo công thức trục: Phân loại căn cứ vào sự sắp xếp của trục bánh
xe để phân loại đầu máy. VD: Đầu máy hơi nước :2-3-1; 1-4-0 (dẫn hướng – chủ động )
Đầu máy diezen, điện 30-30( hai giá chuyển hướng; 6 trục chủ động (30-30)*2 (30-30)
* So sánh các loại đầu máy:
Đầu máy hơi nước:
+ Ưu điểm: Dễ chế tạo, giá thành rẻ, sử dụng đơn giản, sử dụng nhiều loại nhiên liệu:
than, củi, dầu,...
+ Nhược điểm: Hiệu suất thấp (4-8%), khối lượng nhiên liệu cho q trình vận hành
lớn đo đó cự ly quay vòng ngắn, tác nghiệp (cung cấp than, nước,…) mất
nhiều thiết bị cung cấp than, nước, dọn đường, điều kiện của người lao
động và của đầu máy hạn chế.
Đầu máy Diezen:
+ Ưu điểm: Hiệu suất cao hơn nhiều so với đầu máy hơi nước (26-28%). Cần ít nước
để làm mát động cơ, không cần các thiết bị cung cấp nước dọc đường. Do đó có
tính cơ động cao hơn đầu máy điện.
+ Nhược điểm: Giá thành chế tạo cao, cấu tạo phức tạp.
Đầu máy điện:
15


+ Ưu điểm: có tốc độ cao, sức kéo lớn, chi phí khai thác rẻ, hiệu suất cao (14-18%)
nhiệt điện, 25% thủy điện, không cần thiết bị cấp nước dọc đường, ít ảnh hưởng mơi
trường. Do đó các tuyến đường sắt sử dụng đầu máy điện nâng cao năng lực vận tải, hạ
giá thành, điều kiện lái máy tiện nghi, phù hợp với vận tải hành khách nội đô hoặc một

số tuyến dễ cung cấp nguồn điện.
+ Nhược điểm: Chi phí đầu tư ban đầu cao, hạn chế phạm vi hoạt động.
Chọn đầu máy: Qua phân tích các hoạt động trên tùy theo điều kiện địa hình cụ thể của
từng tuyến từng vùng từng nước để lựa chọn ra đầu máy hợp lý, đầu máy nên chọn thời
gian truyền có năng lực vận tải không cao, tuyến đi vào địa hình khó khăn đầu máy điện
được sử dụng cho các tuyến có nhu cầu vận tải cao tối chạy tạo điều kiện điến khí hóa
được.
Câu 12: Khái niệm, phân loại và công dụng của toa xe sử dụng
trong vận tải đường sắt.
* Khái niệm: Toa xe là phương tiện vận chuyển hàng hóa hành khách, nhiều toa xe chạy
cùng 1 hướng đến cùng 1 nơi gọi là đoàn tàu xe.
* Phân loại: có nhiều cách phân loại
- Theo số trục của toa xe: 2,4,6, trục
+ Hai trục: khơng có giá chuyển hướng, L toa ngắn
+ Bốn trục: qua đường cong dễ dàng, hai trục lắp cùng/ 1 giá chuyển hướng có thể
quay quanh giá chuyển hướng → Lcd c
+ Sáu trục: ba trục lắp cùng/ 1 giá chuyển hướng → vận chuyển hàng đặc biệt nặng
- Theo tải trọng toa xe: Toa xe 30; 40 ;50
- Công dụng: Toa xe chở hàng và chở khách
+ Toa xe chở khách + Toa xe tự hành. Đường sắt đô thị
+ Toa xe mặt bằng
+ Toa xe kéo theo +Toa xe công vụ
+ Toa xe thành cao
+ Toa xe hàng
+Toa xe có mui
+ Toa xe mặt bằng
+ Toa xe thành thấp: chở vật liệu, kết cấu nặng, hàng quá khổ
+ Toa xe mặt võng, toa xe chở dầu, toa xe ướp lạnh
Câu 13: Đặc điểm của vận tải hàng không. Cơ sở vật chất kỹ
thuật của vận tải hàng không.

*Đặc điểm vận tải hàng không:
 Các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận
tải với nhau.
 Tốc độ của vận tải hàng không cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển
nhanh.
16


 Vận tải hàng khơng an tồn hơn so với các phương tiện vận tải khác.
 Vận tải hàng không ln địi hỏi sử dụng cơng nghệ cao.
 Vận tải hàng không cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương
thức vận tải khác.
 Vận tải hàng khơng đơn giản hố về về chứng từ thủ tục so với các phương thức
vận tải khác.
Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng khơng cũng có những hạn chế sau:
 Cước vận tải hàng không cao.
 Vận tải hàng khơng khơng phù hợp với vận chuyển hàng hố kồng kềnh, hàng hố
có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp.
 Vận tải hàng khơng địi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo
nhân lực phụcvụ.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của vận tải hàng không.
a. Cảng hàng không: là nơi đỗ, cất hạ cánh của máy bay; là nơi cung cấp các điều kiện vật
chất kỹ thuật và các dịch vụ cần thiết liên quan tới vận chuyển hàng hoá và hành khách.
Cảng hàng khơng có các khu vực làm hàng xuất, hàng nhập và hàng chuyển tải.
b. Máy bay: là công cụ chuyên chở của vận tải hàng không. Máy bay có nhiều loại: Loại
chuyên chở hành khách cũng có thể nhận chuyên chở hàng dưới boong; Loại chuyên chở
hàng và loại chở kết hợp cả khách cả hàng.
c. Trang thiết bị xếp dỡ và làm h àng: đa dạng và phong phú. Có các trang thiết bị xếp dỡ
và vận chuyển hàng hố trong sân bay. có trang thiết bị xếp dỡ hàng hố theo đơn vị.
Ngồi ra cịn có các trang thiết bị riêng lẻ như pallet máy bay, container máy bay,

container đa phương thức...
Câu 14: Phân loại máy bay. Các yêu cầu chung của kết cấu máy
bay.
* Phân loại máy bay:
a) Theo khí cụ bay: - Nặng hơn khơng khí: có thiết bị tạo lực nâng hoặc khơng có
- Nhẹ hơn khơng khí: khơng có động cơ và có động cơ (khí cầu)
b) Theo cơng dụng: - Máy bay quân sự: tiêm kích, ném bom, vận tải, trinh sát, chỉ huy
- Máy bay dân dụng: chở khách, vận tải, học tập, phục vụ, đặc biệt.
c) Theo chiều dài cất cánh: - Loại thông thường: h=15m; l=600m.
- Loại đường băng
cực ngắn: l<150m
- Loại đường băng ngắn: l=150-600m cần tăng lực nâng. - Loại cất cánh thẳng đứng
* Các yêu cầu chung của kết cấu máy bay:

17


a. Khí động: Tùy thuộc vào chức năng của các loại máy bay mà có hình dạng khí động phù
hợp và sắp xếp các bộ phận hợp lý nhất để đảm bảo: bay tốt, an tồn, chịu sức cản
khơng khí ít nhất.
b. Tính bền vững: Các thành phần chịu lực, các chỗ nối phải đảm bảo độ bền vững cần
thiết để không bị bẻ gãy, nứt, vỡ khi chịu tác động của các lực trong q trình bay.
c. Tính cứng rắn: Kết cấu phải đảm bảo tính cứng rắn để trong q trình sử dụng khơng
xảy ra sự biến dạng trong kết cấu: cong, vênh gây rung làm ảnh hưởng đến chất lượng
bay.
d. Trọng lượng bản thân nhỏ: kết cấu cần nhẹ, gọn do trọng lượng của các bộ phận ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ, trọng tải và một số tính năng khác của máy bay. Có thể giảm
bằng việc sử dụng các vật liệu nhẹ mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về độ bền và cứng vững.
e. Tuổi thọ lớn: là khả năng máy bay tiếp tục chuyến bay bình thường, hồn thành nhiệm
vụ khi có sự hư hỏng cụ bộ ở một số bộ phận nào đó: trúng đạn, va chạm,..Có thể dùng

kết cấu vỏ chịu lực.
f. Sử dụng thuận lợi:
+ Tính an tồn: là khả năng hồn thành nhiệm vụ, giữ được các tính năng bay trong
những điều khiện cụ thể với thời gian quy định. Các bộ phận, hệ thống đều hoạt
động bình thường với hệ số an toàn tốt.
+ Dễ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và bảo quản.
+ Thuận tiện trong vận chuyển: bốc, xếp dỡ hàng hóa.
g. Thuận lợi trong cơng nghệ chế tạo: đảm bảo sản xuất hàng loạt và tính lắp lẫn cao.
Câu 15: Khái niệm, đặc điểm và các mơ hình vận tải đa phương
thức. Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa
phương thức
* KN: Vận tải đa phương thức quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp là phương thức vận
tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một
hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở
một nước khác để giao hàng.
* Đặc điểm:
- Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể hiện
trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc một vận đơn vận tải
đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) hay vận dơn vận tải liên hợp
(Combined transport Bill of Lading).

18


- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO)
hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại
lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hóa trong một q trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao
xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến.

Như vậy, MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất
định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất (Uniform
Liabilitty System) hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network Liability System) tùy
theo sự thoả thuận của hai bên.
- Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường
ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận
tải như container, palet, trailer..
* Các đầu mối chuyển tiếp và thông tin trong vận tải đa phương thức
1) Cảng nội địa: là một yếu tố của cơ sở hạ tầng trong hệ thống vận tải đa phương thức.
Cảng nội địa được đặt ở một vị trí cách xa cảng biển, ở sâu trong đất liền, với chức năng:
 Làm thủ tục hải quan (các container khi nhập cảng được chuyển ngay tới cảng nội địa
để làm thủ tục)
 Nơi chuyển tiếp các container sang các phương tiện khác, nơi để gom hàng lẻ vào
container.
 Nơi để hoàn chỉnh thủ tục chờ xuất cảng
Với những chức năng đó, các cảng container nội địa cần được trang bị những thiết bị
chuyên dùng phục vụ cho việc đóng và dỡ hàng khỏi container
2) Bến container.
Xây dựng bến container chuyên dụng phải đảm bảo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công
nghệ và tổ chức.
Một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng bến container chuyên dụng là cần
một diện tích đủ lớn để làm nơi hoạt động của các cần trục trên bờ, làm các bãi bảo
quản container, làm đường đi lại cho các phương tiện đường sắt, ôtô, nơi đỗ của các xe
nâng chuyển, nơi làm xưởng phục vụ, nơi làm nhà cửa của cơ quan quản lý và hành
chính. Tuỳ theo điều kiện thực tế về lưu lượng container cần thiết dỡ thông qua bến
cảng, cũng như những điều kiện riêng của mỗi địa phương mà thiết kế diện tích bến
cảng container cho phù hợp.

19



Ðộ sâu của bến cầu tầu đối với cảng container cỡ lớn phải đảm bảo cho tầu container
có sức chở lớn (trên 2.000 TEU) vào làm hàng. Khả năng tiếp nhận tầu cũng như khả
năng thông quan ở các bến cảng container phải tính tốn để khơng xảy ra tình trạng tầu
phải chờ xếp dỡ. Trên bến cảng container chuyên dụng thường được trang bị các thiết bị
bốc xếp, nâng chuyển có năng suất xếp dỡ cao.
3) Thiết lập hệ thống truyền thông dữ liệu:
Hệ thống EDI là phương tiện phục vụ cho việc xử lý, lưu trữ dữ liệu và liên lạc. Trong
vận tải đa phương thức, việc truyền thơng tin dữ liệu là rất cần thiết. Do đó, mỗi nước
cần phải thiết lập một hệ thống EDI để khai thác và cập nhật tới tất cả các đại lý trong
nước có liên quan, mà cịn có thể nối mạng với các nước trong khu vực, cũng như với
mạng của hệ thống thơng tin tồn cầu
Khái niệm về EDI hiện nay đang được giới thiệu cho tất cả các nước phát triển, nơi đã
thiết lập những mạng EDI lớn để nối giữa các công ty, các bộ phận kiểm tốn hoặc những
bộ phận có liên quan (hải quan, giao nhận, hãng hàng không, nhà khai thác vận tải
container, các chủ tầu).
Hệ thống EDI đang được đề cập đến ở các nước đang phát triển. Nhu cầu tất yếu để
đảm bảo cho hoạt động của vận tải đa phương thức đạt hiệu quả là phải thiết lập được
hệ thống truyền tin dữ liệu ở mỗi nước và nối mạng với nước khác. Ðây là những yếu tố
không thể thiếu được trong việc phát triển cơ sở hạ tầng của vận tải đa phương thức.

20



×