Tuần: 29
Tiết PPCT: 113
Ngày soạn: 20/ 03/ 2017
Ngày dạy : 23/ 03/ 2017
Văn bản:
CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG
Hà Ánh Minh
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được vẻ đẹp và ý nghĩa văn hóa, xã hội của ca Huế. Từ đó có thái độ và hành động tích
cực góp phần bảo tồn, phát triển di sản văn hóa dân tộc đặc sắc và độc đáo này.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Khái niệm thể loại bút kí.
- Giá trị văn hóa nghệ thuật của ca Huế.
- Vẻ đẹp của con người xứ Huế.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu văn bản nhật dụng viết về di sản văn hóa dân tộc.
- Phân tích văn bản nhật dụng, (kiểu loại văn bản thuyết minh).
- Tích hợp với kiến thức Tập Làm Văn để làm văn thuyết minh
3. Thái độ:
- Biết yêu quý , giữ gìn ,bản sắc văn hóa của dân tộc.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, …..
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp: 7A3 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A4 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A5 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
2. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài mới của HS
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
Theo em nhắc đến Huế người ta thường nhắc tới những gì tiêu biểu nhất? Xứ Huế vốn nổi
tiếng với nhiều đặc điểm như chúng ta vừa nói tới. Xứ Huế còn nổi tiếng với những sản vật văn
hóa độc đáo, đa dạng và phong phú mà ca Huế là một trong những sản phẩm độc đáo ấy. Hơm
nay chúng ta sẽ tìm hiểu thêm về vẻ đẹp của xứ Huế qua một đêm ca Huế trên sông Hương........
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
(?) Dựa vào chú thích trong sgk em hãy nêu vài nét 1. Tác giả: SGK
về thân thế và sự nghiệp của Hà Ánh Minh
- Văn bản Ca Huế trên sông Hương của
tác giả Hà ánh Minh, in trên báo Người
(?) Văn bản thuộc kiểu loại gì?
HN.
(?) Văn bản ra đời trong hồn cảnh nào?
2. Tác phẩm:
- Hs: Suy nghĩ trả lời trong phần chú thích *
- Bút kí : Thể loại văn học ghi chép
* HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu văn bản
lại con người và sự việc mà nhà văn đã
- GV: Đọc rồi hướng dẫn cho hs đọc tiếp Gv đọc tìm hiểu, nghiên cứu cùng với những
sau đó gọi hs đọc tiếp ( yêu cầu chẫm rãi rỏ ràng , cảm nghĩ của mình nhằm thể hiện một
mạch lạc )
tư tưởng nào đó.
- HS : Giải thích từ khó
- Ca Huế :
(?) Theo em đây là một tác phẩm ghi chép sự thật
hay là tưởng tượng hư cấu ? căn cứ vào đau để kết
luận ?
Đây không phải là một truyện ngắn một sáng tác có
tính hư cấu mà chỉ là một bút ký ghi chép lại một
sinh hoạt văn hóa : Dân ca Huế trên sông Hương.
Qua cảnh sinh hoạt này mà giới thiệu những vẻ đẹp
của ca cảnh Huế, giới thiệu những hiểu biết của tác
giả về nguồn gốc, sự phong phú của các làn điệu
dân ca Huế.
(?) VB này được chia làm mấy phần , nêu nội dung
từng phần ?
- GV : Hướng dẫn.
Gọi hs đọc phần thứ nhất
(?) Xứ Huế nổi tiếng về nhiều thứ , nhưng ở đây tác
giả lại chú ý đến sự nổi tiếng nào của Huế ? Tại sao
tác giả lại quan tâm đến dân ca?
(?) Tác giả cho ta thấy dân ca Huế mang đậm đặc
điểm hình thức và nội dung nào ? (rất nhiều điệu hị
, điệu lí )
(?) Nhận xét về đặc điểm ngôn ngữ trong vb này ?
Dùng biện pháp liệt kê kết hợp với lời giải thích
(?) Qua đó tác giả chứng minh được những giá trị
nổi bật nào của dân ca Huế ?
Phong phú về làn điệu , sâu sắc thấm thía về
nội dung tình cảm , mang đậm nét đặc trưng của
miền đất và tâm hồn Huế
(?) Bên cái nôi dân ca Huế miền Trung , em còn biết
những vùng dân ca nổi tiếng nào của nước ta ?Nếu
có thể hãy hát một bài hát dân ca em biết ?
Dân ca quan họ Bắc Ninh , dân ca đồng bằng
Bắc Bộ …
Gọi hs đọc phần thứ 2
(?) Tác giả nhận xét gì về sự hình thành của dân ca
Huế ? qua đó cho thấy tính chất nổi bật nào của
Huế?
Hình thành từ dịng ca nhạc dân gian …khí nhạc
- Kết hợp 2 tính cách dân gian
(?) Tại sao nói ca Huế là một thứ tao nhã?
(Vì ca Huế thanh tao, lịch sự, nhã nhặn, trang trọng
và duyên dáng từ ND đến hình thức; từ cách biểu
diễn đến cách thưởng thức; từ ca công đến nhạc
công; từ giọng ca đến trang điểm, ăn mặc...)
(?) Có gì đặc sắc trong cách biểu diển ca Huế trên
các phương diện: dàn nhạc, nhạc công ?
- Dàn nhạc gồm đàn tranh, đàn nguyệt … gõ nhịp
- Nhạc cơng: Dùng các ngón đàn trau chuốt ….
Đáy hồn người
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN :
1. Đ ọc – tìm hiểu từ khó :
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: Chia làm 2 phần.
- P1 : Từ đầu đến lí hồi nam – Huế cái
nơi của dân ca
- P2: Tiếp theo đến hết – những đặc sắc
của Huế
b. Phương thức biểu đạt: Miêu tả ,
thuyết minh.
c. Phân tích :
c1: Huế – cái nơi của dân ca:
- Huế là một trong những cái nôi dân ca
nổi tiếng ở nước ta.
- Dân ca Huế mang đậm bản sắc tâm
hồn và tài hoa của vùng đất Huế.
- Rất nhiều điệu hị trong lao động sản
xuất: Hị trên sơng, lúc cấy cày, chăn
tằm, trồng cây, hò đa linh, hò giã gạo,
ru em, giã vơi, giã điệp, bài chịi, bài
tiệm...
- Nhiêù điệu lí: Lí con sáo, lí hồi xn,
lí hồi nam...
- Tất cả đã thể hiện lòng khát khao nỗi
mong chờ hoài vọng tha thiết của tâm
hồn Huế.
->Dùng phép liệt kê kết hợp với lời giải
thích, bình luận.
=>Ca Huế phong phú về làn điệu, sâu
sắc thấm thía về ND tình cảm và mang
đậm những nét đặc trng của miền đất và
tâm hồn Huế.
c2. Đặc sắc của ca Huế:
+ Sự hình thành của ca Huế: Từ dòng
ca nhạc dân gian và ca nhạc cung đình
nhã nhạc trang trọng uy nghi.
-> Ca Huế có sự kết hợp 2 tính chất dân
gian và cung đình, trong đó đặc sắc
nhất là nhạc cung đình tao nhã.
+ Cách biểu diễn:
- Dàn nhạc : Đàn tranh, đàn nguyệt, tì
bà, đàn bầu …
- Nam mặc áo dài the, quần thụng, đầu
đội khăn xếp, nữ mặc áo dài, khăn
đóng.
- Nhạc cơng: dùng nhiều ngón đàn trau
(?) Nhận xét gì về đặc diểm ngơn ngữ trong những
đoạn văn này? (liệt kê)
(?) Từ đó nét đẹp nào của Huế được nhấn mạnh ?
- Thanh lịch, tinh tế, tính dân tộc cao trong biểu
diễn
(?) Cách thưởng thức có gì độc đáo ?
- Hs: Trăng lên , gió mơn man …. rộn lịng
(?) Điều đó cho thấy ca Huế nổi bật với vẻ đẹp
nào?
(cách thưởng thức vừa dân dã, vừa sang trọng, ca
huế đã đạt đến mức hoàn thiện trong cách thưởng
thức)
(?) Khi viết “ Không gian như lắng đọng , thời gian
như …. Sâu thẳm” , tác giả muốn cảm nhận sự
huyền diệu nào của ca Huế trên sông hương?
(HSTLN)
- HS: Khiến người nghe quên cả không gian, thời
gian, chỉ cảm thấy tình người. Ca huế làm giàu tâm
hồn con người
- Ca huế mãi mãi quyến rũ bởi vẻ đẹp bí ẩn của nó
(?) Sau khi học xong văn bản này, em hiểu thêm
những vẻ đẹp nào của Huế ?
Tác giả đã viết Ca Huế trên sông Hương với sự
hiểu biết sâu sắc, cùng với tình cảm nồng hậu, điều
đó đã gợi tình cảm nào trong em ? (Yêu quí Huế, tự
hào về Huế, mong được đến Huế để được thưởng
thức ca Huế trên sông Hương).
Ghi nhớ sgk
chuốt
=> Dùng phép liệt kê , thể hiện sự
thanh lịch, tinh tế, tính dân tộc cao
trong biểu diễn
+ Cách thưởng thức: Trên thuyền, giữa
dịng sơng đêm trăng gió mát với tâm
trạng chờ đợi rộn lòng
-> Cách thưởng thức vừa dân dã, vừa
trang trọng.
- Không gian như lắng đọng. Thời gian
như ngừng lại. Con gái Huế nội tâm
thật phong phú và âm thầm, kín đáo,
sâu thẳm.
=> Ca Huế làm giàu tâm hồn con
người, hướng tâm hồn đến những vẻ
đẹp của tình người xứ Huế.
3. Tổng kết : Ghi nhớ : Sgk/104
a. Nghệ thuật:
- Viết theo thể bút kí.
- Sử dụng ngơn ngữ giàu hình ảnh, giàu
biểu cảm, thấm đẫm chất thơ.
b. Nội dung: Sgk
* Ý nghĩa văn bản: Ghi chép lại một
buổi ca Huế trên sơng Hương, tác giả
thể hiện lịng u mến, niềm tự hào đối
với di sản văn hóa độc đáo của Huế,
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học
cũng là một di sản văn hóa dân tộc
- Huế có những điệu dân ca nào ? Kể tên các loại III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
nhạc cụ biểu diễn ?
* Bài cũ: Huế có những điệu dân ca
- Nêu nguồn gốc của ca Huế
nào? Kể tên các loại nhạc cụ biểu diễn?
- Nêu nguồn gốc của ca Huế
* Bài mới: Học phần ghi nhớ. Đọc bài:
Quan Âm Thị Kính”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
+ Học sinh: ........................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
+ Giáo viên : .....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
.------------------------------------------ & -------------------------------------------
Tuần: 29
Tiết PPCT: 114
Ngày soạn: 25/ 03/ 2017
Ngày dạy : 28/ 03/ 2017
Văn bản:
QUAN ÂM THỊ KÍNH ( Đọc thêm)
Đỗ Bình Trị - Hồng Hữu n
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Có hiểu biết sơ giản về chèo cổ- Một loại hình sân khấu truyền thống.
- Bước đầu biết đọc hiểu văn bản chèo. Nắm được nội dung chính và đặc điểm hình thức tiêu
biểu của đoạn trích.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Sơ giản về chèo cổ.
- Giá trị nội dung và những đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của vở chèo Quan Âm Thị Kính.
- Nội dung ý nghĩa và một vài đặc điểm nghệ thuật của đoạn trích Nỗi Oan Hại Chồng.
2. Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm kịch bản chèo theo lối phân vai.
- Phân tích mâu thuẫn nhân vật và ngơn ngữ thể hiện trong đoạn trích chèo.
3. Thái độ:
- Ý nghĩa và một số đặc điểm nghệ thuật ( Mâu thuẩn kịch , ngôn ngữ , hành động , nhân vật …)
của trích đoạn Nỗi oan hại chồng .
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, …..
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ lớp:
Lớp: 7A3 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A4 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A5 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
2. Kiểm tra bài cũ:
- Vì sao nói thưởng thức ca Huế trên sông Hương là một thú vui tao nhã ?
- Kể tên những làn điệu dân ca hoặc những làn điệu chèo mà em biết. Em thích nhất làn
điệu nào? Tại sao ?
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
Chèo là một trong những loại hình sân khấu dân gian, được phổ biến rất rộng rãi ở Bắc
Bộ. Sân khấu chèo cũng đươc người dân các vùng khác trên Tổ quốc thống nhất của chúng ta
yêu thích. Bạn bè các nước trên thế giới cũng đã nhiều lần khẳng định và ca ngợi sự độc đáo của
sân khấu chèo Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1: Giới thiệu chung
(?) Chèo là gì ?
(?) Chèo có những đặc trưng cơ bản nào ?
(?) Nhân vật trong chèo thường là những
nhân vật nào ? Có những tính cách riêng như
thế nào
NỘI DUNG BÀI DẠY
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1.Chèo là gì ?
a. Khái niệm : Là loại kịch hát múa dân gian
b. Đặc trưng cơ bản :
- Tích truyện à khuyến giáo đạo đức
Cảm thơng số phận bi kịch, đả kích những bất
cơng xót xa của xã hội phong kiến.
- Nhân vật truyền thống với những tính cách
* HOẠT ĐỘNG 2: Tìm hiểu văn bản
GV tóm tắt vở chèo Quan Âm Thị Kính
(?) Đoạn trích có mấy nhân vật ? Kể ra ?
Theo em có mấy nhân vật chính thể hiện
xung đột kịch ?
5 nhân vật, nhưng Thị Kính và Sùng Bà
tham gia vào thể hiện xung đột cơ bản của
vở
(?)Thị Kính tiêu biểu cho nhân vật nào của
vở chèo ? Nhân vật ấy có những phẩm chất
nào đáng quý ? Cuộc đời của họ ra sao ?
Nhân vật Thị Kính đại diện cho giai cấp nào
trong xã hội phong kiến ?
Nhân vật nữ chính: đức hạnh, nết na, gặp
nhiều oan trái, … à giai cấp bị
(?) Sùng Bà là tiêu biểu cho nhân vật nào
trong chèo ? Đại diện cho tầng lớp nào trong
xã hội. Tầng lớp đó như thế nào ?
Sùng bà vai mụ ác (tính cách của loại vai
này là hợm của, khoe dịng giống, cả vú lấp
miệng em, …) Sùng bà lấy mình làm chuẩn
để tỏ rõ phép nhà. Mụ là kẻ tạo ra luật và lệ
trong gia đình
(?) Thơng qua cử chỉ lời nói ta cịn thấy mối
quan hệ giữa mẹ chồng nàng dâu không ?
Hiểu sâu hơn là mối quan hệ giữa ai với ai ?
Quan hệ giữa mụ và Thị Kính đã vượt ra
khỏi quan hệ mẹ chồng –nàng dâu. Quan hệ
ấy được mụ đặt đúng, trả đúng vào vị trí của
nó: quan hệ giai cấp.
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn tự học
- Em hãy nêu chủ đề đạn trích Nỗi oan hại
chồng - Em hiểu thế nào là thành ngữ “ Oan
Thị Kính ?
riêng (nữ chính, nữ lệch, thư sinh, mụ ác …)
- Ước lệ và cách điệu cao.
- Tóm tắt vở chèo Quan Âm Thị Kính (sách
giáo khoa)
II.ĐỌC TÌM HIỂU VĂN BẢN:
1.Đọc tìm hiểu văn bản:
a.Đọc –hiểu từ khó:
b. Vị trí đoạn trích :
- Phần 1 vở chèo
- Tóm tắt đoạn trích
2.Tìm hiểu văn bản:
a.Nhân vật Thị Kính:
- Nàng quan tâm chăm sóc yêu thương chồng
nhưng bị đỗ oan giết chồng, kêu oan khơng ai
tin phải tìm đến cửa phật.
à Thị Kính tiêu biểu cho nhân vật nữ chính đức
hạnh, nết na, gặp nhiều oan trái.Thị Kính đại
diện cho giai cấp bị trị.
b. Nhân vật Sùng Bà:
- Hành động thô bạo, nhẫn tâm, lời lẽ đay
nghiến mắng nhiếc Thị Kính.
à Sùng bà là kẻ tàn nhẫn, độc ác,hống hách đại
diện giai cấp thống trị
3. Tổng Kết :
Đoạn trích góp phần tái hiện chân thực mâu
thuẫn giai cấp, thân phận người phụ nữ qua
mối quan hệ hôn nhân ngày xưa.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: - Em hãy nêu chủ đề đạn trích Nỗi
oan hại chồng - Em hiểu thế nào là thành ngữ “
Oan Thị Kính ?
* Bà mới: Chuẩn bị bài “dấu chấm lửng, dấu
chấm phẩy”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
+ Học sinh: ........................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
+ Giáo viên : .....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
.------------------------------------------ & -------------------------------------------
Tuần: 29
Tiết PPCT: 115
Ngày soạn: 25/ 03/ 2017
Ngày dạy : 28/ 03/ 2017
Tiếng việt:
DẤU CHẤM LỬNG, DẤU CHẤM PHẨY
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy.
- Biết sử dụng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy để phục vụ yêu cầu biểu đạt.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy trong tạo lập văn bản.
- Đặt câu có dấu chấm lửng, dấu chấm phẩy.
3. Thái độ:
- Biết Biết dùng dấu chấm lửng và dấu chấm phẩy khi viết
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, …..
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp: 7A3 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A4 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A5 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
2. Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là liệt kê ? nêu tác dụng ?Có mấy kiểu liệt kê ? Lấy vd minh hoạ
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
Khi viết đoạn văn hay câu văn chúng ta phải dùng dấu câu vậy dấu câu có tác dụng như
thế nào chúng ta cùng vào tìm hiểu tiết học hơm nay về hai dấu đó là dấu chấm lửng và dấu
chấm phẩy.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu
chung
(?) Ở đây, người ta đã sử dụng
biện pháp nghệ thuật gì?
(?) Dấu chấm lửng diễn tả điều gì?
Dán Vd1b lên bảng.
(?) Lời nói người nhà q chạy từ
ngồi vào (chú ý “thở khơng ra
hơi”), vậy dấu chấm lửng diễn tả
điều gì?
NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Công dụng của dấu chấm lửng:
(a) Chúng ta…
à còn nhiều gương anh hùng chưa kể hết.
(b) Bẩm… đê vỡ mất rồi!
à Ngập ngừng ngắt quãng vì mệt và hoảng sợ.
(c) Cuốn tiểu thuyết… bưu thiếp
à Nội dung bất ngờ, hài hước (dung lượng tiểu thuyết
quá lớn so với một bưu thiếp)
* Ghi nhớ: SGK
2. Công dụng của dấu chấm phẩy :
(?)Giải thích thế nào là bưu thiếp? -Vda: Vì ý của câu 1 chưa chọn vẹn nên khơng thể dùng
Và tiểu thuyết?
dấu chấm , hai ý trong câu không tạo nên câu ghép
(?) Vậy tác dụng dấu chấm lửng ở
đây?
(?) Vậy, khi nào người ta sử dụng
dấu chấm lửng?
(?) Hãy phân tích cấu trúc câu
trên. Đó là loại câu gì?
(?) Người ta đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì?
(?) Các bộ phận liệt kê được ngăn
cách bởi dấu gì?
(?) Trong nội bộ từng bộ phận liệt
kê, người ta sử dụng dấu gì?
- Đẳng lập nên không thể dùng dấu phẩy, do vậy dùng
dấu chấm phẩy là để nối 2 ý trong một câu ghép có quan
hệ phức tạp
- VDb: Dùng để liệt kê các sự vật , sự việc trong một
phép liệt kê phức tạp như : liệt kê về việc trồng , chăm
sóc và bảo vệ cây xanh Vì vậy khơng thể dùng dấu phẩy
được .
* Ghi nhớ (SGK)
II. LUYỆN TẬP :
1. Bài 1 : Dấu chấm lửng dùng để làm gì ?
a. Biểu thị lời nói bị ngắt qng, sợ hãi, lúng túng (- Dạ ,
bẩm…)
(?) Vậy, khi nào người ta sử dụng b. Biểu thị câu nói bị bỏ dở. Biểu thị sự liệt kê chưa đầy
đủ
dấu chấm lửng?
2. Bài 2: Công dụng của dấu chấm phẩy
- a, b,c dùng để ngăn cách các vế trong của những câu
* HOẠT ĐỘNG 2: Hướng dẫn
ghép có cấu tạo phức tạp
HS làm bài tập
3. Bài 3:
(?) Bài tập 1 yêu cầu điều gì ?
a. Câu dùng dấu chấm phẩy
- Thuyền để thưởng thức ca Huế trên sông hương
(?) Bài tập 2 yêu cầu điều gì ?
đượcchuẩn bị rất chu đáo : Mũi thuyền phải có khơng gian
rộng để ngắm trăng ; trong thuyền , phải có sàn gỗ có mui
(?) Bài tập 3 u cầu điều gì ?
vịm trang trí lộng lẫy ; xung quanh thuyền , có hình rồng
và trước mũi là một đầu rồng
b. Câu có dùng dấu chấm lửng
Người ta đi thuyền đêm trên sông hương để ngắm cảnh
trăng đẹp nhưng thật ra là để … ru hồn . Cứ mở đầu cuộc
ru bằng khúc lưu thuỷ , kiêm tiền xuân phong … là đã
thấy xao động tâm hồn
II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC :
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng dẫn
* Bài cũ: Nêu công dụng của dấu chấm lửng và dấu chấm
tự học ở nhà.
- Nêu công dụng của dấu chấm phẩy ?
- Học phần ghi nhớ, làm bài tập số 3
lửng và dấu chấm phẩy ?
- Học phần ghi nhớ, làm bài tập * Bài mới: Soạn bài tiếp theo “Dấu gạch ngang’
hết vào vở
E. RÚT KINH NGHIỆM:
+ Học sinh: ........................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
+ Giáo viên : .....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
.------------------------------------------ & -------------------------------------------
Tuần: 29
Tiết PPCT: 116
Ngày soạn: 25/ 03/ 2017
Ngày dạy : 30/ 03/ 2017
Tập làm văn:
LUYỆN NÓI : BÀI VĂN GIẢI THÍCH MỘT VẤN ĐỀ
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT TLV 6 (Ở NHÀ)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Rèn luyện kĩ năng nghe, nói giải thích một vấn đề .
- Rèn luyện kĩ năng phát triển giàn ý thành bài nói giả thích một vấn đề.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Các cách biểu cảm trực tiếp và gián tiếp trong việc trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
- Những yêu cầu khi trình bày văn nói giải thích một vấn đề.
2. Kĩ năng:
- Tìm ý, lập dàn ý bài văn giải thích một vấn đề.
- Biết cách giải thích một vấn đề trước tập thể.
- Diễn đạt mạch lạc, rõ ràng một vấn đề mà người nghe chưa biết bằng ngơn ngữ nói
3. Thái độ:
- Biết trình bày miệng về một vấn đề xh(hoặc vh), để thơng qua đó tập nói năng một cách mạnh
dạn, tự nhiên, trôi chảy trong cuộc sống.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Vấn đáp, thảo luận
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Đàm thoại, nêu và giải quyết vấn đề, …..
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
Lớp: 7A3 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A4 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
Lớp: 7A5 : Sĩ số: … Vắng:……..(P:…………………………; KP:…………………………..)
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các bước làm một bài văn lập luận giải thích ?
Bố cục một bài văn lập luận giải thích chi làm mấy phần nêu nội dung từng phần ?
3. Bài mới : GV giới thiệu bài
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS
* HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu
chung
Đề: Em hãy giải thích câu tục
ngữ: Học, học nữa, học mãi.
Giáo viên kiểm tra bài làm để
nắm được sự chuẩn bị của học
NỘI DUNG BÀI DẠY
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
2. Dàn ý bài nói:
Đề: Em hãy giải thích nội dung lời khun của Lê nin: Học,
học nữa, học mãi.
a. Mở bài : Thời đại mới, XH mới đòi hỏi mọi người phải
sinh.
* Yêu cầu của tiết luyện nói :
+ Đối với người trình bày :
- Giữ thái độ bình tĩnh tự tin,
mạnh dan, nhiệt tình.
- Khơng lệ thuộc vào giấy tờ
viết sẵn, nói những điều em
hiểu chứ khơng phải đọc những
điều các em viết ra.
- Thật sự giao lưu với người
nghe, chú ý nói làm sao cho cả
lớp nghe được.
- Em hãy xác định tính chất yêu
cầu đề?
- Giải thích để làm sáng tỏ vấn
đề.
- Khẳng định lại vấn đề trên là
đúng.
- Nêu luận đề của đề bài?
- Mở bài có nhiệm vụ gì?
- Thể hiện rõ được luận đề và
mang định hướng giải thích.
- Thân bài có những luận điểm
nào?
- Kết bài em phải làm gì ?
* HOẠT ĐỘNG 2: Thực
hành luyện nói
- Học sinh xem lại bài theo
từng tổ cử đại diện trình bày
trước lớp
+ Mở bài + kết bài : Tổ 1
+ Phần 1 trong thân bài : Tổ 2
+ Phần 2 trong thân bài: Tổ 3
+ Phần 3 trong thân bài : Tổ 4
- Tập thể lớp góp ý, bổ sung
Giáo viên sơ kết tiết luyện
nói, chỉ những ưu điểm để các
em khắc phục để có thể tốt hơn.
* HOẠT ĐỘNG 3: Hướng
dẫn tự học
- Nhận xét tiết luyện nói
- Về nhà làm bài văn hồn
chỉnh theo đề bài ngày hôm sau
nộp lại.
học tập mới tồn tại được.
- Trích câu nói của Lênin.
b. Thân bài: u cầu của XH hiện đại, đòi hỏi mọi người
phải học tập.
- Học tập những gì: Học mọi điều cần cho cuộc sống của
mình.
- Học tập ở đâu: Học ở thầy, ở bạn, ở sách, ở đời.
- Học tập như thế nào: Học tập không ngừng để vươn lên
đến đỉnh cao của tri thức, phải tự học là chính.
- Lấy dẫn chứng về những tấm gương tự học thành công.
c. Kết bài: Câu nói của Lênin giáo dục tinh thần phấn đấu
trong học tập khi ở nhà trờng và khi bước vào đời.
- Liên hệ bản thân đã thực hiện lời khuyên đó nh thế nào ?
3. Thực hành luyện nói:
II. LUYỆN TẬP:
* Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 6
1. Đề bài: Hãy giải thích câu tục ngữ “Ăn quả nhớ kẻ trồng
cây”
2. Yêu cầu:
a. Mở bài : Nêu vấn đề cần giải thích câu tục ngữ "Ăn quả
nhớ kẻ trồng cây" .
b. Thân bài
* Giải thích câu tục ngữ :
- Về nghĩa đen : Khi ăn quả phải nhớ tới cơng lao của người
trồng trọt và chăm bón cây đó cho ta quả ngọt .
- Về nghĩa bóng : Khi được hưởng một thành quả nào đó
trong cuộc sống phải nhớ đến cơng lao của những người đó
tạo ra thành quả đó, phải biết đền ơn người đó giúp đỡ mình
chớ nên vong ân bội nghĩa .
* Những biểu hiện của lòng biết ơn và chịu ơn thể hiện
trong câu tục ngữ:
- Cần trân trọng, biết ơn người đó tạo ra thành quả cho mình
hưởng thụ .
- Học trị phải biết ơn thầy cô
- Con cái phải biết ơn cha mẹ , ông bà .
- Nhân dân phải biết ơn các anh hùng liệt sĩ chiến đấu , hy
sinh để bảo vệ Tổ Quốc và những người đó đã mang lại đời
sống ấm no cho mình .
=> Ơng cha ta thường dùng câu tục ngữ này để dạy con
cháu về đạo lí làm người , sống có tình nghĩa . Từ đó , nhận
được sự u q và kính trọng của mọi người . Phê phán
những kẻ vong ân bội nghĩa .
* So sánh với nội dung câu tục ngữ "Uống nước nhớ nguồn".
c. Kết bài : Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ trong đời
sống hiện đại hiện nay .
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ: Ôn lại văn nghị luận
* Bài mới: Soạn văn bản hành chính.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
+ Học sinh: ........................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
+ Giáo viên : .....................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
.
.------------------------------------------ & -------------------------------------------
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
(ở nhà)
I.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ KIỂM TRA
-Kiểm tra, đánh giá, nhận xét mức độ tiếp nhận kiến thức và kĩ năng thực hành văn bản nghị luận
giải thích của học sinh.
-Củng cố khắc sâu kiến thức văn bản nghị luận giải thích.
II.HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA.
-Hình thức: Tự luận
-Cách tổ chức kiểm tra: cho hs làm ở nhà
III.BIÊN SOẠN CÂU HỎI
ĐỀ BÀI:
Hãy giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
IV.ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM:
a.Yêu cầu chung : (1.0 điểm)
- Viết đúng bài văn nghị luận xã hội
- Chữ viết cẩn thận, đúng chính tả. Lời văn mạch lạc, trong sáng, nêu bật đặc điểm của đối tượng
văn nghị luận.
- HS làm bài được theo trình tự, vận dụng tốt yếu tố luận điểm, luận cứ, các biện pháp nghệ thuật
và cảm xúc chân thành của cá nhân.
- Bài viết có bố cục 3 phần hợp lý.
b.Đáp án và biểu điểm:
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
Đề bài : Hãy giải thích câu tục ngữ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
a. Mở bài:
- Từ xưa đến nay, ông cha vẫn thường căn dặn chúng ta sống phải biết 1.0 điểm
ơn, tôn trọng những người đã tạo ra thành quả cho ta hưởng. Điều đó thể
hiện rõ trong câu tục ngữ:
- Trích dẫn câu tục ngữ vào:
b. Thân bài:
* Câu tục ngữ như một lời khuyên đối với chúng ta:
7.0 điểm
- Xét về nghĩa đen: “quả” là cái thơm ngon nhất của cây, kết tinh sự tinh
khiết qua thời gian. Vì vậy khi ăn một trái quả thơm ngon thì ta phải nhớ
tới những người đã trồng ra cây đó.
- Nhưng ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ lại muốn khuyên chúng ta khi
được hưởng một thành quả nào đó thì phải nhớ ơn những người đã tạo ra
thành quả ấy.
→ “Ăn quả” là hình ảnh nói về những người hưởng thành quả, cịn
“trồng cây” là hình ảnh nói về những người làm ra thành quả cho người
hưởng thụ.
* Vậy vì sao “ăn quả” phải nhớ “kẻ trồng cây” ?
- Vì tất cả những thành quả mà chúng ta đang hưởng thụ khơng phải tự
nhiên mà có được. Những thành quả đó là mồ hơi, nước mắt, cơng sức, trí
tuệ và cả xương máu của biết bao lớp người tạo nên để đem lại cuộc sống
hạnh phúc cho chúng ta.
+ Chứng minh: Đã bao giờ ta tự hỏi: Tại sao ta lại có mặt trên đời này? Đó
là cơng ơn của cha mẹ. Cha mẹ luôn ở bên cạnh ta ngay cả những lúc ta
buồn vui, san sẻ, nuôi dưỡng những ước mơ của chúng ta.
Cịn thầy cơ giáo là những người cha, người mẹ thứ hai luôn gần gũi chỉ
bảo, mở ra cho chúng ta những kho tàng kiến thức của nhân loại, để rồi
chắp cánh ước mơ cho chúng ta.
Công ơn của các chú bộ đội, các cô thanh niên xung phong cũng rất to
lớn.
Rồi những người công nhân, kĩ sư, bác sĩ không tiếc mồ hôi, công sức,
trí tuệ lao động của mình
→ Khơng có họ, làm sao chúng ta được hưởng sự bình yên, hạnh phúc
như ngày hôm nay, được cắp sách tới trường vui đùa với bạn bè.. Họ đều
là những người dám hi sinh cuộc đời mình để cống hiến cho đất nước.
Chúng ta phải nhớ ơn họ, vì đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ
bao đời nay : “Uống nước nhớ nguồn”, “Chim có tổ, người có tơng”.
* Hiểu vấn đề trên ta phải hành động như thế nào?
- Hằng năm, nhà nước ta vẫn luôn nhớ đến công ơn của những người đã
tạo ra thành quả cho chúng ta được hưởng thụ, điều đó rất hợp với tình
người. đối với cha mẹ, cũng có những người con hết lịng thương u,
kính trọng cha mẹ vì họ hiểu cha mẹ chính là người tạo ra cuộc sống cho
họ ngày hôm nay. Thật đúng với lời khuyên của câu tục ngữ.
1.0 điểm
- Chúng ta, mỗi người ai cũng cần phải có ý thức bảo vệ và phát huy đạo
lí đó. Thực hiện tốt bổn phận làm con trong gia đình, bổn phận người học
trò trong nhà trường, biết ơn những thế hẹ đi trước là những điều chúng ta
phải ghi nhớ.
c. Kết bài:
- Nêu giá trị của câu tục ngữ đã khuyên dạy chúng ta. Hứa hẹn của bản
thân em.
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể ở địa phương mà GV
chấm và cho điểm thích hợp)
IV.XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA.
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
..
Đề : Giải thích câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
a. Mở bài:
Từ xưa đến nay, ông cha vẫn thường căn dặn chúng ta sống phải biết ơn, tôn trọng những
người đã tạo ra thành quả cho ta hưởng. Điều đó thể hiện rõ trong câu tục ngữ: “Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây”.
b. Thân bài:
Câu tục ngữ như một lời khuyên đối với chúng ta. Xét về nghĩa đen, “quả” là cái thơm ngon
nhất của cây, kết tinh sự tinh khiết qua thời gian. Vì vậy khi ăn một trái quả thơm ngon thì ta phải
nhớ tới những người đã trồng ra cây đó. Nhưng ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ lại muốn khuyên
chúng ta khi được hưởng một thành quả nào đó thì phải nhớ ơn những người đã tạo ra thành quả
ấy. “Ăn quả” là hình ảnh nói về những người hưởng thành quả, cịn “trồng cây” là hình ảnh nói
về những người làm ra thành quả cho người hưởng thụ.
Vậy vì sao “ăn quả” phải nhớ “kẻ trồng cây” ? Vì tất cả những thành quả mà chúng ta đang
hưởng thụ không phải tự nhiên mà có được. Những thành quả đó là mồ hơi, nước mắt, cơng sức,
trí tuệ và cả xương máu của biết bao lớp người tạo nên để đem lại cuộc sống hạnh phúc cho
chúng ta. Đã bao giờ ta tự hỏi: Tại sao ta lại có mặt trên đời này? Đó là cơng ơn của cha mẹ. Cha
mẹ luôn ở bên cạnh ta ngay cả những lúc ta buồn vui, san sẻ, nuôi dưỡng những ước mơ của
chúng ta. Cịn thầy cơ giáo là những người cha, người mẹ thứ hai luôn gần gũi chỉ bảo, mở ra cho
chúng ta những kho tàng kiến thức của nhân loại, để rồi chắp cánh ước mơ cho chúng ta. Bên
cạnh đó, cơng ơn của các chú bộ đội, các cơ thanh niên xung phong cũng rất to lớn. Khơng có họ,
làm sao chúng ta được hưởng sự bình yên, hạnh phúc như ngày hôm nay, được cắp sách tới
trường vui đùa với bạn bè. Rồi những người công nhân, kĩ sư, bác sĩ khơng tiếc mồ hơi, cơng sức,
trí tuệ lao động của mình. Họ đều là những người dám hi sinh cuộc đời mình để cống hiến cho đất
nước. Chúng ta phải nhớ ơn họ, vì đây là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay :
“Uống nước nhớ nguồn”, “Chim có tổ, người có tông”.
Hiểu vấn đề trên ta phải hành động như thế nào ? Hằng năm, nhà nước ta vẫn luôn nhớ đến
công ơn của những người đã tạo ra thành quả cho chúng ta được hưởng thụ, điều đó rất hợp với
tình người. đối với cha mẹ, cũng có những người con hết lịng thương u, kính trọng cha mẹ vì
họ hiểu cha mẹ chính là người tạo ra cuộc sống cho họ ngày hôm nay. Thật đúng với lời khuyên
của câu tục ngữ. Chúng ta, mỗi người ai cũng cần phải có ý thức bảo vệ và phát huy đạo lí đó.
Thực hiện tốt bổn phận làm con trong gia đình, bổn phận người học trị trong nhà trường, biết ơn
những thế hẹ đi trước là những điều chúng ta phải ghi nhớ
c. Kết bài:
Câu tục ngữ đã để lại một bài học thật quý giá. Chúng ta những học sinh đang ngồi trên ghế
nhà trường cần chăm chỉ học tập để giữ gìn những thành quả mà ơng cha đã tạo dựng và luôn
nhăc nhở nhau sống theo đạo lí tốt đẹp mà câu tục ngữ đã dạy.
Đề : Giải thích câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"
a. Mở bài:
Lòng biết ơn từ xưa đến nay vốn là truyền thống của dân tộc ta. Ơng cha ta ln nhắc nhở,
dạy bảo con cháu phải sống ân nghĩa thuỷ chung, đã nhận ơn của ai thì khơng bao giờ qn.
Truyền thống đạo đức đó được thể hiện rõ nét qua câu tục ngữ "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây".
b. Thân bài: *Giải thích :
Nội dung câu tục ngữ trên khá rõ ràng. Thưởng thức vị ngon của cây trái, ta phải nhớ đến
công ơn của kẻ trồng cây. Bao nhiêu năm qua, những người ấy đã đổ biết bao mồ hơi cơng sức
chăm sóc, vun trồng bón phân, tưới nước… để cho cây đơm hoa kết trái phục vụ cho đời. Tuy
nhiên, đàng sau cách diễn đạt mộc mạc bình thường ấy còn chất chứa cả một bài học về đạo lý ở
đời. “ Quả” hiểu rộng ra cịn có nghĩa là thành quả về vật chất, tinh thần mà ngày nay chúng
chúng ta đang hưởng thụ. “ Kẻ trồng cây” chính là những người tạo nên thành quả ấy. Trong cuộc
sống hiện tại, những thứ ta đang hưởng thụ từ cây bút, quyển vở chúng ta học, bộ phim chúng ta
xem cho đến cuộc sống tự do chúng ta đang có hơm nay đều nhờ cơng ơn của những người tạo ra
nó. Hưởng thụ những thành quả vật chất tinh thần ấy, mỗi người chúng ta phải biết ghi nhớ cơng
ơn bằng tấm lịng trân trọng.
* Vì sao phải có lịng biết ơn ?
- Vì mọi thứ trên cuộc đời này khơng phải tự dưng mà có, tất cả được đánh đổi bằng mồ hơi
cơng sức, thậm chí bằng tính mạng của những người tạo dựng ra nó. Để có được một bát cơm
ngon lành thơm mùi lúa mới, người nông dân đã phải cực khổ “bán mặt cho đất bán lưng cho
trời”, một nắng hai sương trên cánh đồng nắng cháy. Mà đâu phải chỉ có người nơng dân mới
cực khổ, từ những công nhân trên công trường xây dựng cho đến những người thợ dệt, thợ may
chăm chỉ miệt mài trong nhà máy, có ai là khơng đổ mồ hôi công sức để đem lại thành quả cho
cuộc đời? Một bức tranh đẹp là kết quả của quá trình sáng tạo miệt mài của người hoạ sĩ, một bộ
phim hay được đánh đổi bằng những công sức của đạo diễn, của diễn viên, của cả những người
phụ trách hậu cần. Hình hài của ta hơm nay là cho cha mẹ sinh thành dưỡng dục; kiến thức ta có
hơm nay là do thầy cơ ân cần dạy dỗ … Vượt lên tất cả, cuộc sống ấm no mà ta đang hưởng thụ
được đánh đổi bằng sự hy sinh to lớn của bao anh hùng liệt sĩ, những người chấp nhận ra đi cho
cuộc sống hạnh phúc của tương lai. Trong lúc ta đang hạnh phúc bên những người thân thì rải rác
bên những cánh rừng biên giới vẫn cịn bao hài cốt của những liệt sĩ vơ danh chưa có người chăm
sóc…. Khơng biết nhớ ơn, chúng ta sẽ có lỗi biết bao đối với những người đi trước và cả thế hệ
mai
sau.
- Nhớ ơn còn là một truyền thống đạo lý ngàn đời của dân tộc Việt Nam, là lẽ sống tốt đẹp mà
bao đời nay cha ơng ta cố cơng gìn giữ. Bài học về lịng biết ơn là bài học giáo dục về nhân cách,
bài học về nguồn. Thấm nhuần tư tưởng đạo lý này là duy trì được nét đẹp tâm hồn, bản sắc văn
hố riêng của dân tộc. Có "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây"thì ta mới thấu hiểu được sự gian khổ, khó
khăn của những người đã tạo ra những thành quả đáng trân trọng, cũng như của chính bản thân ta.
Để từ đó, ta biết cố gắng, phấn đấu hơn nữa cho xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ ra. Biết
mang ơn và trân trọng những gì mình có, ta sẽ trở nên rộng lượng hơn, khơng ích kỉ và sẽ sống có
ích hơn cho mọi người và xã hội.
* Tuy nhiên, lịng biết ơn khơng phải là lời nói sng mà phải thể hiện bằng hành động cụ
thể. Là người Việt Nam,tự hào với lịch sử anh hùng,và truyền thống văn hóa vẻ vang của dân
tộc,chúng ta phải ra sức góp phần bảo vệ đất nước,tích cực học tập và lao động để góp phần xây
dựng đất nước trở nên giàu đẹp hơn.
Ta vừa là "người ăn quả" của hôm nay, vừa là "người trồng cây" cho ngày mai. Cũng từ đó ta
càng thấm thía hiểu được rằng: Cha mẹ, thầy cơ cũng chính là người trồng cây, cịn ta là người ăn
quả. Vì vậy ta cần phải thực hiện tốt bổn phận làm con trong gia đình, bổn phận người học trò
trong nhà trường. Làm được như vậy tức là ta đã thể hiện được lòng biết ơn sâu sắc của mình đối
với những người đã hi sinh, thương yêu, lo lắng cho ta. Đây là một việc làm không thể thiếu được
ở thế hệ trẻ hôm nay.
c. Kết bài:
Lịng biết ơn là tình cảm cao q và cần phải có trong mỗi con người. Vì vậy, chúng ta cần
phải ln trau dồi phẩm chất cao q đó, nhất là đối với cha mẹ, thầy cô... với những ai đã tạo ra
thành quả cho ta hưởng thụ. Lòng biết ơn mãi mãi là bài học quí báu và câu tục ngữ "Ăn quả nhớ
kẻ trồng cây" có giá trị và tác dụng vô cùng to lớn trong cuộc sống của chúng ta.