Mấy ý nghĩ về thơ
(Nguyễn Đình Thi)
A-TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả:
• Nguyễn Đình Thi (1924-2003)
• Nơi sinh: Lng Pha-bang (Lào)
• Q qn: làng Vũ Trạch (nay là
phố Bà Triệu), Hà Nội
• Là 1 nhà văn hóa, 1 nghệ sĩ đa
tài: viết văn, làm thơ, soạn
kịch,...
Sự nghiệp cách mạng
•
•
•
•
Thưở nhỏ Nguyễn Đình Thi sống ở Lào
Năm 1931 ông về nước
Năm 1941 ông tham gia hoạt động cách mạng
Sau CM tháng Tám năm 1945, ông tham gia
lãnh đạo Hội Văn hóa cứu quốc và Hội Văn
nghệ Việt Nam
Sự nghiệp văn học
• Nguyễn
Đình Thi
thuộc thế hệ các nghệ
sĩ trưởng thành trong
kháng chiến chống
Pháp.
• Sau cách mạng tháng
Tám năm 1945 làm
Tổng
thư
ký
Hội Văn hóa cứu qu
ốc
và tham gia Hội văn
nghệ Việt Nam
• Từ năm 1958 đến năm
1989 làm Tổng thư ký Hội
nhà văn Việt Nam
• Từ năm 1995, ơng là Chủ
tịch Ủy ban tồn quốc Liên
hiệp các Hội Văn học nghệ
thuật.
• Ông được nhà nước phong
tặng Giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật
đợt I năm 1996
Nhận định về thơ của
Nguyễn Đình Thi
• Thơ của Nguyễn Đình Thi có bản sắc và giọng điệu
riêng, vừa tự do, phóng khống, vừa hàm xúc, sâu
lắng suy tư, có những tìm tịi sáng tạo theo xu hướng
hiện đại về hình ảnh, nhạc điệu.
Các tác phẩm tiêu biểu
Truyện
• Xung kích (1951)
• Bên bờ sơng Lơ
Tiểu luận
• Mấy vấn đề văn học (1956)
• Cơng việc của người viết
(tập truyện ngắn, 1957)
• Vào lửa (1966)
• Mặt trận trên cao(1967)
• Vỡ bờ (tập I năm 1962,
tập II năm 1970)
Nhạc
• Người Hà Nội
• Diệt phát xít
tiểu thuyết (1964)
Thơ
• Người chiến sỹ (1958)
• Bài thơ Hắc Hải (1958)
• Dịng sơng trong xanh
(1974)
• Tia nắng (1985)
• Đất nước (1948- 1955)
Kịch
• Con nai đen
• Hoa và Ngần
• Giấc mơ
• Rừng trúc
• Nguyễn Trãi ở Đơng
Quan
• Tiếng sóng
Mối tình vượt biên giới
• Nói về chuyện đời và chuyện tình của Nguyễn Đình Thi,
nhiều nhà văn thế hệ kháng chiến chống Pháp thường nhắc
đến một nữ thi sĩ người Pháp tên là Madeleine Riffaud.
2. Tác phẩm
• Hồn cảnh sáng tác:
Tháng 9 năm 1949 Hội nghị tranh luận văn nghệ
đã được tổ chức ở Việt Bắc
• Sự thành cơng của tác phẩm:
Bài viết đã được đưa vào tập: Mấy vấn đề văn học.
B- ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Lý giải đặc trưng cơ bản nhất của biểu hiện
tâm hồn con người:
• Tâm hồn ta có sự rung động thơ khi nó ra khỏi trạng
thái bình thường và theo sự thức tỉnh tự soi vào nó
để nhận thấy đang ở một độ rung chuyển khác thường
do một sự va chạm nào với Thế giới bên ngoài, với
thế giới thiên nhiên, với những người khác,mà hình
thành nên cảm xúc
2. Các yếu tố đặc trưng của thơ:
Hình ảnh:
Thơ là tiếng nói đầu tiên của tâm
hồn khi đụng chạm vào cuộc sống,
nó gợi nên cảm xúc của con người
Là hình ảnh thơ thực nảy lên trong tâm
hồn khi ta sống trong một hồn cảnh nào đó
Thực trong thơ là hình ảnh sống, có sức
lơi cuốn và thuyết phục người đọc.Bởi nó
là những hình ảnh cịn tươi mới mà nhà thơ
tìm thấy, nên nó mới mẻ, đột ngột lạ lùng
Tư tưởng
•
Thơ phải có tư tưởng, có ý thức, vì bất kì cảm xúc
nào của con người cũng dính liền với sự suy nghĩ
•
Tư tưởng trong thơ là tư tưởng dính liền với cuộc
sống, ở trong cuộc sống, nhưng nằm ngay trong
cảm xúc và tự tình.
•
Hiểu thơ là vấn đề của cả tâm hồn
• Cảm xúc trong thơ
Cảm xúc là phần quan trọng trong thơ ca.
Nó là trạng thái tâm lý làm sống lên những tình
cảm, nỗi niềm trong người đọc
Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm cho con
người, giúp con người cảm nhận sâu sắc sắc
màu cuộc sống quanh mình.
3. Sự khác biệt giữa ngôn ngữ thơ
và các thể loại khác:
• Chữ và tiếng trong thơ phải có giá trị riêng. Mỗi chữ và tiếng
ngồi cái nghĩa của nó, cơng dụng gọi tên sự vật, nó cịn được
người sử dụng nó nhưng phá tung, mở rộng, gọi đến xung
quanh nó những cảm xúc, hình ảnh bất ngờ.
• Câu thơ hay là do có cái gì đó là làm rung động sự vật bên
ngồi
• Chất nhạc trong thơ khơng giới hạn. Nó là nhịp điệu hình
thành của những cảm xúc, hình ảnh liên tiếp hồ hợp.
So sánh giữa thơ và văn xi
THƠ
• Đường đi của Thơ là con
đường thẳng vào tình cảm,
khơng quanh co, khơng
qua trung gian
• Thơ chỉ chọn một ít chính
VĂN XI
Văn
xi lơi cuốn người đọc
như dòng nước, đưa ta đi từ
điểm này đến điểm khác
điểm
• Thơ là tổng hợp kết tinh,
sự kì tích
Văn xi được phép khơng
mười phần hồn hảo
Thơ tự do và thơ không vần
- Cơng nhận vai trị sứ mạng của vần, nhịp, luật thơ,
sau đó sử dụng thành thao tác lập luận bác bỏ để
khẳng định khơng có nó người làm thơ vẫn thành
công:
- “Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần
đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ.
Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận
đánh nhất định thua. Thiếu vũ khí ấy trận đánh gay go
thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
- Đưa ra quan niệm: “Tơi nghĩ rằng, khơng có vấn đề thơ tự do, thơ
có vần và thơ khơng có vần”.
- Định hướng cách hiểu về thơ. “Tơi cho rằng chúng ta khơng nên lo
thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo
sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thơi đại.
- Dùng bất cứ hình thức nào miễn la thơ diễn tả được đúng tâm hồn
con người mới ngày nay”. Đây chính là vấn đề trọng tâm, cốt lõi
trong quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi.
4. Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi ngày nay
cịn có giá trị khơng? Vì sao?
- Khơng nên nghĩ rằng bài viết chỉ có tác dụng nhất thời lúc bấy giờ,
mà các vấn đề tác giả đặt ra, các luận điểm xung quanh vấn đề đặc
trưng bản chất của thơ ca ngày nay vẫn cịn ngun giá trị vì:
•
•
•
•
Mang ý nghĩa thời sự
Tính khoa học đúng đắn
Gắn bó chặt chẽ với cuộc sống
Thực tiễn sáng tạo thi ca