Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tham khảo suất đầu tư công trình Hồ chứa nước khu vực Nam Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.22 KB, 14 trang )

BÁO CÁO
XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH HỒ CHỨA NƯỚC
CỦA VÙNG NAM TRUNG BỘ
Phần 1: TỔNG HỢP, PHÂN LOẠI VÀ LỰA CHỌN
CÁC DỰ ÁN HỒ CHỨA.
1. Tóm tắt kết quả điều tra các hồ chứa thủy lợi vừa và lớn đã hoàn thành.
Theo kết quả điều tra các hồ chứa thủy lợi vừa và lớn đã xây dựng hoàn
thành hoặc đưa vào khai thác sử dụng trong 15 năm qua, các dự án đầu tư xây
dựng hồ chứa nước gồm có:
Dung
Thời
Số
Địa điểm
TMĐT
tích hồ
Danh mục dự án
gian
TT
XD
(tỷ đồng)
KC-HT (tr.m3)
Quảng
20061 Hồ Nước Trong
289,5 2.512,35
Ngãi
2014
Bình Định

20032009


226,21

3.200,68

Hồ Suối Dầu

Khánh
Hịa

20002006

29,0

198,66

4

Hồ chứa nước Hoa Sơn

Khánh
Hịa

20052009

19,2

381,91

5


Hồ Tà Rục (Ban 7)

Khánh
Hịa

20092015

23,48

1.092,78

6

Hồ Sơng Sắt

Ninh
Thuận

20032010

69,3

348,67

7

Hồ Lịng Sơng

Bình
Thuận


19982004

36,88

358,09

2

Hồ Định Bình – Văn phong

3

Ghi chú : tổng mức đầu tư được lấy theo quyết định phê duyệt tổng mức đầu tư
lần cuối cùng của dự án.

Trong số 7 dự án xây dựng hồ chứa nước nêu trên:
- Có 05 dự án đầu tư xây dựng từ đầu nhẵng năm 2000 và hoàn thành trước
2010 là hồ chứa nước: Định Bình, Suối Dầu, Hoa Sơn, Sơng Sắt và Lịng Sơng.
- Có 02 hồ chứa hồn thành từ năm 2014 đến nay là hồ Nước Trong và hồ
Tà Rục.


Các hồ chứa càng đầu tư về trước, các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn
của dự án càng thuận lợi nên suất đầu tư càng thấp. Hiện nay, khó mà tìm được
các hồ chứa có điều kiện địa hình, địa chất thuận lợi như các hồ này.
Do vậy, nếu chọn trong các hồ đã hồn thành thì sẽ chọn 2 hồ: Nước trong
tỉnh Quảng Ngãi và tà Rục tỉnh Khánh Hòa.
2. Dữ liệu điều tra từ các dự án đầu tư cơng trình thủy lợi đang đầu tư xây
dựng trong trung hạn 2017-2020 được duyệt:

Tổng dung
Tổng
Thời
Địa điểm
tích hồ
mức đầu
TT
Danh mục dự án
gian
XD
(triệu m3)
tư (tỷ
KC-HT
đồng)
Hồ chứa nước Đồng
2018 1
B.Định
89,8
2.142,99
2020
Mít
2

Hồ chứa nước Mỹ Lâm

P.n

2018
-2020


34,8

1.009,02

3

Hồ chứa nước Sơng
Chị 1

Khánh
Hịa

2018 2020

108,4

950,01

4

Hồ chứa nước Sông
Lũy

B. Thuận

2018 2020

99,9

1.484,0


Cả 4 dự án hồ chứa này đều được phê duyệt hoặc điều chỉnh dự án đầu tư
từ 2017, phê duyệt thiết kế kỹ thuật trong quý IV năm 2018, dự kiến khởi công
cuối năm 2018, đầu năm 2019.
3. Lựa chọn các dự án:
Từ các số liệu nêu trên, căn cứ đề cương và chào thầu của tư vấn thiết kế,
chúng tôi đề nghị nguyên tắc lựa chọn như sau:
- Lựa chọn 03 hồ chứa cho khu vực này.
- Là hồ chứa loại vừa hoặc lớn có các cơng trình tạo hồ khơng đặc thù.
- Ưu tiên các dự án gần đây nhất theo thứ tự:
+ Đã phê duyệt dự án đầu tư hoặc thiết kế và chuẩn bị thi cơng;
+ Đang thi cơng;
+ Đã hồn thành.
Lý do: càng về q khứ, những cơng trình hiê êu quả cao, suất đầu tư thấp,
dễ thi công đều đã làm rồi. Càng về sau này, suất đầu tư càng cao hơn, cơng
trình ngày càng có điều kiện thi cơng khó khăn, phức tạp. Mặt khác, dự án
khơng cho phép tính tốn quy đổi vốn đầu tư (do kinh phí hạn hẹp).


Với nguyên tắc nêu trên, chúng tôi chọn 4 dự án đại diện:
 Hồ chứa nước Đồng Mít tỉnh Bình Định
 Hồ chứa nước Mỹ Lâm tỉnh Phú Yên
 Hồ chứa nước Sơng Chị 1 tỉnh Khánh Hịa
 Hồ chứa nước Sơng Lũy tỉnh Bình Thuận


Phần 2:
CÁC DỮ LIỆU CHỦ YẾU CỦA 4 DỰ ÁN LỰA CHỌN



Phần 3.
PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH CÁC THƠNG SỐ SUẤT ĐẦU TƯ
VÀ THÀNH PHẦN CHI PHÍ TRONG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
1. Theo nhiệm vụ dự án.
1.1. Xác định nhiệm vụ quy đổi của dự án.
Trong thực tế, các dự án thủy lợi thường có 5 nhiệm vụ chính:
(1)-Cấp nước tưới trực tiếp cho đất canh tác nông nghiệp (ha): bao gồm
công trình điều tiết dịng chảy và kênh dẫn để tưới chủ động, trực tiếp cho
diện tích canh tác nơng nghiệp.
(2)-Tạo nguồn nước tưới (ha): chỉ tạo nguồn nước tại công trình đầu mối,
khơng làm hệ thống kênh dẫn.
(3)-Tạo nguồn cấp nước sinh hoạt (người).
(4)-Cấp nước cho công nghiệp và các ngành khác (m3/ngày-đêm).
(5)-Chống lũ cho hạ du.
Với quan điểm tính suất đầu tư riêng rẽ cho cơng trình đầu mối (tạo nguồn
nước) và hệ thống kênh (dẫn nước tưới), căn cứ tình hình thực tế và các mơ hình
tính tốn trong thiết kế, chúng tơi phân tính quy đổi cho từng nhiệm vụ như sau:
(1)-Nhiệm vụ này giữ nguyên mặc dù để đảm bảo, cần phải có thêm hệ thống
kênh dẫn, mức độ cấp nước tùy thuộc theo từng dự án, có dự án chỉ cấp đến
cơng trình đầu mối, có dự án đến hết kênh chính nhưng có dự án đến tận kênh
cấp 2 và mặt ruộng.
(2)-Khi tính suất đầu tư cho cơng trình đầu mối, nhiệm vụ (2) thực chất cũng
là nhiệm vụ (1) vì khơng có hệ thống kênh. Vì vậy, giá trị của nhiệm vụ (2) được
giữ nguyên, không quy đổi.
(3)-Nhiệm vụ (3) không tách ra khỏi nhiệm vụ (1), (2) vì các hạng mục cơng
trình là một thể thống nhất.
Quy đổi nhiệm vụ này sang nhiệm vụ (1) tương đương như sau:
+ 1 ha, lượng nước yêu cầu cấp trong 1 năm lấy trung bình 10.000m 3.
Quy đổi sang lưu lượng thường xuyên:
10.000.000 /(365*24*3600) = 0,3171 l/s.

+ Lượng nước cấp cho 1 người: 120 lít/ngày-đêm (theo Quyết định số
1251/QĐ-TTg ngày 12/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
cấp nước 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm
2020
120 l/ng-đ = 0,001389 l/s.
Nói cách khác lượng nước cấp cho 1 người (trong 1 năm) tương đương
lượng nước cấp cho diện tích đất canh tác là:


0,001389/0,3171 = 4,38 . 10-3 ha.
Nếu tính theo hộ, mỗi hộ tính 5 người, số ha là:
5 x 4,38.10-3 = 21,9.10-3 ha.
(4)-Cấp nước cho công nghiệp và các ngành khác, thường tính m 3/ngàyđêm. Cách quy đổi như sau:
01 m3/ngày-đêm = 1*1000/(24*3600) = 11,574.10-3l/s
tương đương số ha là 11,574.10-3/0,3171 = 36,5.10-3 (ha)
(5)-Nhiệm vụ chống lũ thường được cụ thể hóa bằng sự hạ thấp mực nước
lũ ở một mốc địa hình nào đó ở hạ du, ví dụ hạ thấp mực nước tại cầu đen 1,8m
khi trận lũ thiết kế xảy ra, hạ thấp mực nước tại cầu đã 1,2m với trận lũ thiết kế,
… nhiệm vụ này thường xác định bằng tính tốn thủy lực hoặc điều tra vết lũ
lịch sử và tùy thuộc từng khu hạ du.
Tuy nhiên, với hồ chứa trong mọi trường hợp, nhiệm vụ chống lũ được
thể hiện qua dung tích phịng lũ trong hồ, nói cách khác, dung tích của hồ danh
cho việc chứa nước của trận lũ thiết kế.
Cách quy đổi như sau:
01 ha cần 10.000 m3
 Mỗi m3 dung tích hồ chống lũ, sẽ tương đương 1x10-4ha.
Lấy: mỗi ha cần sử dụng 7.000 m3 thể tích của hồ chứa.
Như vậy, nhiệm vụ của dự án được quy đổi tính theo ha đất canh tác được
cấp nước.
Cụ thể nhiệm vụ của các hồ chứa như sau:


Số
TT

Thơng số

Đơn vị

Hồ Đồng
Mít

Hồ Mỹ
Lâm

Hồ Sơng
Chị 1

1

Tưới trực
tiếp

ha

134

2.500

2


Tạo nguồn
nước

ha

4.681

khơng

3

Tạo nguồn
cấp nước
sinh hoạt

người

276.000

38.000

góp phần

4

Tạo nguồn
cấp nước
cho cơng
nghiệp và
các ngành

khác

m3/n
g-đ

230ha

góp phần

152.000
m3/ngàyđêm

4.300

Hồ Sông
Lũy
không
4.120 (và ổn
định cho
20.080 ha)

2 m3/s


5

Chống lũ

6


Thủy sản

7

Khác

tr.m3

Nhiệm vụ
quy đổi

góp phần
khơng

800 ha
2 m3/s

ha

6.069,88

1-Hồ Đồng Mít:
- Nhiệm vụ tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho 276.000 người, tính tương
đương:
276.000 x 4,38 . 10-3 = 1.208,88 (ha)
- Cấp nước cho 230 ha thủy sản: tính trung bình mỗi ha (nuôi tôm nước
lợ) cần 2.000 m3 nước ngọt mỗi năm.
230 ha x 2.000 m3 = 460.000 m3
Do mỗi ha lúa cần 10.000 m3, vậy diện tích canh tác là 46 (ha).
Diện tích quy đổi của Đồng Mít là:

134 + 4.681 + 1.208,88 + 46 = 6069,88 (ha)
2-Hồ Mỹ Lâm:

3-Hồ Sơng Chị:

4-Hồ Sơng Lũy:

1.2. Giá trị kinh phí theo nhiệm vụ dự án.
Cơng tác đền bù và giải phóng mặt bằng ở mỗi dự án đều khác nhau.
Nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác đền bù GPMB là có mặt bằng để xây dựng hồ, ở
các khu tái định cư chỉ đáp ứng các yêu cầu tối thiểu theo quy định hiện hành (ví
dụ bề rộng và quy mơ của đường giao thông, hệ thống cấp nước, nhà ở cho dân,
…). Do đó, trong xác định kinh phí, chúng tơi xác định cả giá trị TMĐT tồn dự
án (cả đền bù GPMB cho cơng trình đầu mối) và giá trị chưa bao gồm đền bù và
GPMB.
Nói cách khác, giá trị kinh phí tính tốn là:


- Giá trị xây dựng (Xây lắp + Thiết bị + Chi phí khác+dự phịng) của
cơng trình đầu mối.
- Giá trị đền bù GPMB cơng trình đầu mối.
- Tổng 2 giá trị nêu trên.
2. Theo quy mô hồ chứa.
2.1. Xác định thơng số quy mơ hồ chứa:
Hồ chứa có nhiều thơng số mơ tả quy mơ của hồ, trong đó giá trị tổng
dung tích hồ được sử dụng thơng dụng nhất. Tổng dung tích hồ là dung tích
chứa nước của hồ ứng với mực nước lũ kiểm tra.
2.2. Giá trị kinh phí.
Các giá trị gồm:
- Giá trị xây dựng (Xây lắp + Thiết bị + Chi phí khác+dự phịng) của cơng

trình đầu mối.
- Giá trị đền bù GPMB cơng trình đầu mối.
- Tổng 2 giá trị nêu trên.
3. Tràn xả lũ:
3.1. Xác định thơng số chính của tràn xả lũ để tính suất đầu tư:
Tràn xả lũ cũng có nhiều thơng số mơ tả quy mơ, kết cấu, trong đó giá trị
lưu lượng xả lũ là quan trọng nhất.
Đó là lưu lượng xả lũ lớn nhất ứng với mực nước hồ của tần suất lũ thiết
kế. Đơn vị tính m3/s.
Việc xác định suất đầu tư trên cơ sở kích thước hình học của tràn xả lũ,
hoặc kết cấu vật liệu tràn hoặc cấp cơng trình tràn,… khơng có ý nghĩa vì trong
thực tế, chỉ dùng suất đầu tư khi chưa xác định được các chỉ tiêu, thông số này.
3.2. Giá trị kinh phí.
Các giá trị của tràn xả lũ gồm:
- Giá trị xây lắp
- Giá trị thiết bị của công trình tràn xả lũ.
- Tổng giá trị xây lắp và thiết bị của tràn xả lũ.
Kinh phí tràn xả lũ khơng bao gồm các cơng trình phụ trợ như đường, mặt
bằng thi công của dự án,… do các hạng mục này phục vụ chung cho tồn bộ dự
án, khơng phục vụ riêng rẽ.
4. Cống lấy nước:
4.1. Xác định thông số chính của cống để tính suất đầu tư:
Cống lấy nước cũng có nhiều thơng số chủ yếu như chiều dài cống, khẩu
diện, hình thức, lưu lượng thiết kế, số khoang cống, số van đóng mở, kết cấu và
vật liệu làm cống,…


Nhiệm vụ chủ yếu của cống là lấy nước từ hồ chứa , đưa vào hệ thống
kênh hoặc đường ống hoặc thả xuống lòng dẫn tự nhiên để cấp cho khu vực
hưởng lợi.

Do vậy, xác định khả năng tải nước (lưu lượng của cống) để tính suất đầu
tư là phù hợp nhất. Đơn vị tính m3/s.
4.2. Giá trị kinh phí.
Các giá trị của cống lấy nước gồm: Tổng giá trị xây lắp và thiết bị.
Kinh phí cống lấy nước khơng bao gồm các cơng trình phụ trợ như
đường, mặt bằng thi công của dự án,… do các hạng mục này phục vụ chung cho
tồn bộ dự án, khơng phục vụ riêng rẽ.


Phần 4.
TÍNH TỐN XÁC ĐỊNH SUẤT ĐẦU TƯ
1. Theo nhiệm vụ dự án.
Số
TT
1

Thơng số

Đơn vị

Hồ
Đồng
Mít

Hồ Mỹ
Lâm

Hồ
Sơng
Chị 1


Hồ Sơng
Lũy

Nhiệm vụ
dự án
- Tưới trực
tiếp

ha

134

2.500

- Tạo nguồn
nước

ha

4.681

không

- Tạo nguồn
cấp nước
sinh hoạt

người


276.000

38.000

- Tạo nguồn
cấp nước
cho cơng
nghiệp và
các ngành
khác

m3/n
g-đ

- Chống lũ

tr.m3

- Thủy sản

4.300

khơng
4.120 (và
ổn định
cho
20.080
ha)

góp

phần

góp 152.000
phần m3/ngày
-đêm

2 m3/s

góp phần
230ha

800 ha
2 m3/s

- Khác
2

Nhiệm vụ
quy đổi

ha

6.024

2.826

9.848

10.427


3

Giá trị xây
dựng (cơng
trình đầu
mối)

tr.đ

1.409,5

797,3

864,0

1.184

Xây lắp

919,59

614,57

864,5

Thiết bị

201,55

20,4


11,0

Trung
bình


Chi khác

143,91

147,0

158,2

Dự phịng

140,4

82,03

150,2

4

Đền bù
GPMB cơng
trình đầu
mối


tr.đ

733,54

83,6

86,0

300

5

Tổng kinh
phí (3) và
(4)

tr.đ

2.143

880,63

950,0

1.484

6

Suất đầu tư


tr.đ/ha

- Giá trị xây
dựng (3)/(2)

234,0

282,1

87,7

113,6

179,3

-Toàn bộ giá
trị (5)/(2)

355,7

311,6

96,5

142,3

226,5

2. Theo quy mơ hồ chứa.
Đơn vị


Hồ
Đồng
Mít

Hồ Mỹ
Lâm

Hồ
Sơng
Chị 1

Cấp cơng
trình đầu
mối

Cấp

II

II

II

1

Diện tích lưu
vực

km2


160,3

66,2

201,4

310

2

Dung tích
chết

tr.m3

14,9

4,14

7,04

4,1

3

Dung tích
hữu ích

tr.m3


74,9

30,68

101,4

95,8

4

Dung tích
tồn bộ

tr.m3

89,8

34,82

108,4

99,9

5

Giá trị xây
dựng cơng
trình đầu
mối.


tr.đ

1.409,5

797,3

864,0

1.184

519,75 614,57

864,5

Số
TT
0

Thơng số

Xây lắp

919,59

Hồ
Sơng
Lũy

Trung

bình


Thiết bị

201,55

12,74

20,4

11,0

Chi khác

143,91

8,94
+63,3
+72.0

147,0

158,2

Dự phịng

140,4

120,3


82,03

150,2

6

Đền bù
GPMB cơng
trình đầu
mối

tr.đ

733,54

83,6

86,0

300

7

Tổng kinh
phí (3) và (4)

tr.đ

2.143


880,63

950,0

1.484

8

Suất đầu tư
-Giá trị xây
dựng (5)/(3)

15,696

22,898

7,970 11,852 14,604

-Toàn bộ giá
trị (7)/(3)

23,864

25,291

8,764 14,855 18,193

đ/m3


3. Tràn xả lũ:
Số
Thơng số
TT
1

Lưu lượng xả


Đơn vị
m3/s

Hình thức
2

3

Hồ
Đồng
Mít

Hồ Mỹ
Lâm

4.545 1.704,9

Hồ
Sơng
Chị 1
1.488


Hồ
Sơng
Lũy
1.386

Đập bê Tràn độc Đập bê
tơng
lập
tơng
253,4 (khơng thể

303,56

Xây lắp

243,7

293,16

Thiết bị

9,7

10,4

285,1

343,56


Giá trị xây
dựng

Tổng giá trị
tràn (giá trị
xây dựng và

tỷ đồng (khơng

thể tách
giá trị
của tràn
xả lũ vì
nằm trên
đập
khơng
tràn)

tỷ đồng

tách giá
trị của
tràn xả lũ
vì nằm
trên đập
khơng
tràn)

Trung
bình



các chi phí
khác, dự
phịng tương
ứng; khơng kể
đền bù)
4

Suất đầu tư
(3)/(1)

tr.đ/m3s

167,2

247,8

207,5

4. Cống lấy nước.
Số
TT

Thơng số

Đơn vị

Hồ
Đồng

Mít

Hồ Mỹ
Lâm

1

Lưu lượng

m3/s

19,46

4,6

2

Giá trị xây
dựng (Xây lắp
+ Thiết bị)

tr.đ

TB:
46,05

16,5

3


Tổng giá trị
cống (giá trị
xây dựng và
các chi phí
khác, dự
phịng tương
ứng)

tr.đ

(cùng
với
đập BT
tạo hồ
nên
khơng
thể
tách
ra)

4

Suất đầu tư
(3)/(1)

tr.đ/m3-s

2.389

19,3


4.195

Hồ
Sơng
Chị 1
2

Hồ
Sơng
Lũy

Trung
bình

50
TB 8,1

(cùng
với đập
tạo hồ
nên
không
thể tách
ra)

(cùng
với đập
tạo hồ
nên

không
thể tách
ra)

3.292


Phần 5.
SUẤT ĐẦU TƯ
1. Theo nhiệm vụ dự án.
- Suất đầu tư tính theo giá trị xây dựng cơng trình đầu mối (bao gồm kinh phí
xây dựng, thiết bị, chi phí khác và dự phịng tương ứng): 179,3 triệu đ/ha.
- Suất đầu tư tính bao gồm tồn bộ giá trị xây dựng cơng trình, kể cả đền bù
và giải phóng mặt bằng, tái định cư: 226,5 triệu đồng/ha.
2. Theo quy mơ hồ chứa.
- Suất đầu tư tính theo giá trị xây dựng cơng trình đầu mối (bao gồm kinh phí
xây dựng, thiết bị, chi phí khác và dự phịng tương ứng): 14.604 đồng/m3.
- Suất đầu tư tính bao gồm tồn bộ giá trị xây dựng cơng trình, kể cả đền bù
và giải phóng mặt bằng, tái định cư: 18.193 đồng/m3.
3. Tràn xả lũ:
- Suất đầu tư tính bao gồm tồn bộ giá trị xây dựng cơng trình (khơng kể đền
bù và giải phóng mặt bằng, tái định cư): 207,5 triệu đồng/(m3/s).
4. Cống lấy nước.
- Về lưu lượng tháo nước, suất đầu tư theo tổng giá trị cống (giá trị xây dựng
và các chi phí khác, dự phịng tương ứng) là 3.292 triệu đồng /(m3/s).



×