HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
PHỊNG KẾ HOẠCH – TÀI VỤ
--
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM 2017
VậN DụNG Kế TOÁN QUảN TRị TRONG
CÁC ĐƠN Vị Sự NGHIệP GIÁO DụC CƠNG LậP
(Khảo sát Học viện báo chí và Tuyên truyền)
Chủ nhiệm đề tài: TS. Đỗ Xuân Quang
Hà Nội, 2017
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
PHỊNG KẾ HOẠCH – TÀI VỤ
--
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ NĂM 2017
VậN DụNG Kế TOÁN QUảN TRị TRONG
CÁC ĐƠN Vị Sự NGHIệP GIÁO DụC CƠNG LậP
(Khảo sát Học viện báo chí và Tuyên truyền)
Chủ nhiệm đề tài
: TS. Đỗ Xuân Quang
Thư ký đề tài
:Ths. Nguyễn Thị Anh Thư
Thành viên tham gia
: Ths. Trần Thị Thùy Dung
CN. Lê Khánh Hùng
Đơn vị chủ trì
:Phịng Kế hoạch – Tài vụ
Hà Nội, 2017
Đề tài đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng.
Hà Nội, ngày…… tháng…..năm 20…..
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CƠNG LẬP ................ 6
1.1. Kế tốn quản trị ........................................................................... 6
1.2. Kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập .....17
1.3. Chi phí và phân loại chi phí trong các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập ...................................................................................... 25
1.4. Xây dựng và đánh giá thực hiện dự tốn ................................. 32
1.5. Thơng tin thích hợp cho việc ra quyết định ............................. 38
Chương 2: THỰC TRANG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
ĐỢN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP QUA KHẢO SÁT Ở
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN ...................................... 42
2.1. Khái quát về Học viện Báo chí và Tuyên truyền ..................... 42
2.2. Thực trạng cơng tác kế tốn quản trị trong các đơn vị sự nghiệp
giáo dục công lập qua khảo sát Học viện Báo chí và Tuyên truyền ... 45
2.3. Đánh giá cơng tác kế tốn quản trị các đơn vị sư nghiệp giáo
dục công lập qua khảo sát Học viện Báo chí và Tuyên truyền ...... 55
Chương 3: VẬN DỤNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ TẠI HỌC VIỆN
BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN HIỆN NAY .................................. 59
3.1. Sự cần thiết vận dụng kế tốn quản trị tại Học viện Báo chí và
Tun truyền ............................................................................. 59
3.2. Quan điểm và định hướng vận dụng kế tốn quản trị tại Học
viện Báo chí và Tun truyền .................................................... 60
3.3. Tổ chức vận dụng kế toán quản trị tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền ........................................................................................ 68
3.4. Kiến nghị ........................................................................... 75
KẾT LUẬN ....................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 82
DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa kế tốn quản trị và kế tốn tài chính ....... 14
Bảng 3.1. Bảng so sánh giữa chi phí phát sinh thực tiế với chi phí theo
kế hoạch và định mức .......................................................... 74
Bảng 3.2. Báo cáo phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận .............. 75
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chu trình vận hành của thơng tin kế tốn quản trị ................. 9
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thơng tin kế tốn quản trị với quản trị hoạt
động trường học ................................................................. 25
Sơ đồ 1.3. Quy trình lập dự tốn các trường đại học công lập .............. 35
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tài chính và kế tốn quản trị tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền ............................................. 69
Sơ đồ 3.2. Mơ hình kế tốn tài chính kết hợp kế tốn quản trị .............. 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế tốn quản trị là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ cơng tác kế
tốn, là khâu quan trọng trong cơng tác quản lý kinh tế tài chính của một
đơn vị. Việc tính đúng, tính đủ các yếu tố đầu vào và tổ chức tốt cơng tác
thu thập, xử lý, phân tích, cung cấp thông tin để phục vụ yêu cầu quản lý có
ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu. Thơng tin kế tốn quản trị cung cấp mang tính linh
hoạt, phản ánh xu hướng biến động, có tính dự báo, được dùng cho việc
đánh giá và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợ với mục tiêu đã được xác
lập. Như vậy, kế tốn quản trị cơng là công cụ quan trọng để các đơn vị sự
nghiệp cơng lập xác định thế mạnh của mình và xây dựng chiến lược phát
triển lâu dài.
Vì vậy xây dựng hệ thống kế tốn hồn chỉnh trong đó đề cao vai trị
của kế tốn quản trị là một vấn đề quan trọng cho mọi đơn vị kế toán.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương,
chính sách mới đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, tạo hành lang pháp lý
cho các đơn vị sự nghiệp phát huy quyền tự chủ để phát triển đơn vị và giảm
dần sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. Tự chủ tài chính là xu thế tất yếu
của xã hội phát triển và các đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng lập có thu buộc
phải thích nghi. Trong mơi trường mới này, các đơn vị sự nghiệp giáo dục
cơng lập có thu sẽ có nhiều cơ hội để tự khẳng định mình nhưng cũng phải
chịu khơng ít áp lực cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường.
Kế toán quản trị được thực hiện trong đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng
lập có thu, vừa có tính chất quản lý vừa có tính chun mơn học thuật của
2
đơn vị, nhằm hỗ trợ cho nhu cầu thông tin; lập kế hoạch và ra quyết định của
các cấp quản lý đơn vị. Tuy nhiên, do tác động của cơ chế bao cấp trong một
thời gian dài nên công tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu
hiện chỉ dừng lại ở việc phản ánh các khoản mục thu - chi theo hệ thống tài
khoản và mục lục ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài "Vận dụng kế tốn quản trị trong các
đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập (Khảo sát Học viện Báo chí và Tuyên
truyền"và mang tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện
nay. Đặc biệt khi chủ trương đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
cơng trong đó ưu tiên đổi mới toàn diện lĩnh vực y tế, giáo dục theo hướng
tự chủ hoàn toàn là một tất yếu của đất nước trong thời gian tới.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế toán quản trị tuy xuất hiện ở Việt Nam không lâu nhưng cũng đã
thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều người trong lĩnh vực kế tốn và
có những nghiên cứu về kế toán quản trị đối với các doanh nghiệp và tổ
chức, như là:
Phạm Văn Dược với “Phương hướng xây dựng nội dung và vận dụng
kế toán quản trị và các doanh nghiệp Việt Nam” đã đưa ra những phương
hướng, giải pháp xây dựng hệ thống kế toán quản trị chung cho các loại hình
doanh nghiệp Việt Nam. Phạm Ngọc Tồn (2010) với nghiên cứu “Xây
dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam”, Hồ Văn Nhà (2010) thì nghiên cứu “Tổ chức cơng tác kế tốn
quản trị và giá thành trong các doanh nghiệp taxi”,... Trong những nghiên
cứu này, đã đề cập đến vai trị quan trọng của kế tốn quản trị và đề xuất
một số nội dung, phương hướng vận dụng kế toán quản trị vào các ngành,
lĩnh vực cụ thể theo từng phạm vi nghiên cứu, nhưng mới tập trung nghiên
cứu cho doanh nghiệp.
3
Những năm gần đây, nhận thấy vai trò quan trọng của thơng tin kế
tốn quản trị nên đã có nghiên cứu kế toán quản trị trong các đơn vị, tổ chức
phi lợi nhuận như là: Dương Thị Cẩm Vân (2007) với “Vận dụng kế toán
quản trị vào các trường chuyên nghiệp” đã phản ánh thực trạng cơng tác kế
tốn trong các trường chuyên nghiệp để đưa ra hướng vận dụng kế toán
quản trị trong các đơn vị nghiên cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ mới
đánh giá một cách chung chung cơng tác kế tốn của các trường chun
nghiệp, khơng có một đại diện cụ thể nào và dừng lại ở tính lý thuyết, tính
thực tiễn chưa cao. Nguyễn Thị Hạnh (2012), nghiên cứu “Vận dụng kế toán
quản trị tại Đại học Đà Nẵng”, đã hệ thống lại lý thuyết vận kế tốn quản trị
mà Đại học Đà Nẵng có thể vận dụng từ đó mở rộng cho các trường đại học
công lập. Nhưng trong bối cảnh các đơn vị hướng đến tự chủ tài chính tích
cực và chủ động hơn thì cịn nhiều nội dung chưa đề cập đến. Đồng thời với
mỗi đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đều mang tính đặc thù riêng của
ngành, của địa phương, khu vực nên việc vận dụng kế toán quản trị vào thực
tiễn cơng tác kế tốn sẽ có những khác biệt nhất định cần phải được nghiên
cứu, phân tích và vận dụng sao cho phù hợp dựa trên những ngun tắc kế
tốn chung.
Do đó, đề tài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn đóng góp
những cơ sở cơ bản cho việc vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị sự
nghiệp giáo dục cơng lập nói chung và cho Học viện Báo chí và Tun
truyền nói riêng qua việc khảo sát thực tiễn cơng tác kế tốn hiện hành tại
đơn vị trong những năm gần đây.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống những biểu hiện của việc vận dụng kế toán quản
trị trong các đơn vị sự nghiêp giáo dục công lập.
4
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng việc vận dụng kế tốn quản
trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản tổ chức thực hiện kế toán quản trị
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập, cụ thể là Học viện Báo chí và
Tun truyền, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính, nâng
cao công tác đào tạo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị và việc vận dụng kế toán quản
trị trong các đơn vị giáo dục cơng lập.
Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng kế tốn quản trị tại Học viện Báo chí và
Tuyên truyền giai đoạn 2011-2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương
pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh,
phân tích và hệ thống hố. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên
cứu của các cơng trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn
các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa về lý luận về tổ chức cơng tác kế toán quản trị
trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lâp
- Về thực tiễn, nêu ra những cơ sở để áp dụng, vận dụng kế toán quản
trị tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
7. Kết cấu đề tài
Chương 1:Cơ sở lý luận về vận dụng kế toán quản trị trong các đơn vị
sự nghiệp giáo dục công lập
5
Chương 2:Thực trạng kế toán quản trị trong các đợn vị sự nghiệp giáo
dục công lập qua khảo sát ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chương 3: Vận dụng kế tốn quản trị tại Học viện Báo chí và Tuyên
truyền hiện nay.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC CÔNG LẬP
1.1. Kế toán quản trị
1.1.1. Khái quát kế toán quản trị
1.1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nghiên cứu kế toán quản trị đã được nhiều nhà chuyên môn, nhà
nghiên cứu xem xét từ nhiều quan điểm và góc độ khác nhau:
Theo Ronald W.Hilton, Giáo sư đại học Cornell (Mỹ): “Kế tốn quản
trị là một bộ phận của hệ thống thơng tin quản trị trong một tổ chức mà nhà
quản trị dựa vào đó để hoạch định và kiểm sốt hoạt động của tổ
chức”.[1,tr.9]
Theo H.Bouquin, Giáo sư đại học Paris-Dauphin (Pháp): “Kế tốn quản
trị là một hệ thống thơng tin định lượng cung cấp cho các nhà quản trị đưa ra
quyết định điều hành các tổ chức nhằm đạt hiệu quả cao”.[2, tr.5]
Theo Hiệp hội kế toán viên hợp chủng quốc Hoa Kỳ: “Kế tốn quản trị
là quy trình quy định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, truyền đạt các
thơng tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị để điều hành các
hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn”.
Theo Luậtkế toán Việt Nam (2015): “Kế toán quản trị là việc thu thập,
xử lý, phân tích và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế tốn”.
Từ những khái niệm được nêu trên, cho thấy:
Kế toán quản trị là một môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp
những thông tin định lượng về các hoạt động của đơn vị một cách chi tiết,
7
giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ra các quyết đinh liên quan đến
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá tình
hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
1.1.1.2. Các hoạt động của kế toán quản trị
Kế toán quản trị là sản phẩm của nền kinh tế thị trường. Kế toán quản
trị là kế toán dành cho những người làm cơng tác quản lý, nó được coi như
một hệ thống trợ giúp cho các nhà quản lý ra quyết định, là phương tiện thực
hiện kiểm soát quản lý trong tổ chức, doanh nghiệp.
Kế toán quản trị bao gồm các hoạt động cốt lõi sau đây:
- Tham gia vào quá trình lập kế hoạch ở cả cấp độ chiến lược và
hoạt động. Điều này bao gồm việc thiết lập các chính sách và xây dựng
kế hoạch và ngân sách, sau đó sẽ được thể hiện bằng các điều khoản về
tài chính.
- Khởi nguồn và cung cấp hướng dẫn cho các quyết định quản lý. Điều
này liên quan đến việc tạo ra, phân tích, trình bày và giải thích các thơng tin
thích hợp thích hợp.
- Tham gia vào việc giám sát và kiểm sốt hiệu quả thơng qua việc
cung cấp các báo cáo về hoạt động tổ chức (và phân đoạn tổ chức), và phân
tích và diễn giải. Ngồi ra, kế tốn quản trị cũng rất hữu ích cho việc lập kế
hoạch chiến lược và chính sách.
- Kế tốn quản trị khơng chỉ là cung cấp thơng tin tài chính. Từ năm
1995, vai trị của kế tốn quản lý đã tách khỏi phân tích dữ liệu, đánh giá các
kế hoạch tài chính và ngân sách, tập trung vào chiến lược và nhấn mạnh cả
khía cạnh tài chính và phi tài chính. Các lĩnh vực chính của kế tốn quản trị
hoạt động bao gồm quản lý hiệu quả, quản lý thông tin và quản trị nội bộ,
quản lý chuỗi dịch vụ và quản lý tài chính
8
1.1.2. Thơng tin kế tốn quản trị
1.1.2.1. Tính chất thơng tin kế tốn quản trị
Thơng tin kế tốn quản trị cũng là thơng tin kế tốn nên nó có các tính
chất cơ bản của thơng tin kế tốn đó là:
- Là thơng tin động về tình hình chu chuyển tài sản trong một doanh
nghiệp, toàn bộ nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu đến
khâu cuối cùng đều được phản ánh sinh động qua các thông tin kế tốn.
- Ln là những thơng tin về hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình
như vốn, các khoản tăng, các khoản giảm, chi phí, kết quả lợi nhuận...
- Những thơng tin này có ý nghĩa rất lớn với việc ứng dụng hạch toán
kinh doanh mà nội dung cơ bản là độc lập về tài chính, lấy thu bù chi, kích
thích vật chất và trách nhiệm vật chất.
- Mỗi thơng tin kế tốn thu được là kết quả của q trình có tính 2 mặt:
Thơng tin kiểm tra và kiểm tra. Vì vậy khi nói đến kế tốn cũng như thơng
tin kế tốn khơng thể tách rời hai đặc trưng cơ bản là thơng tin và kiểm tra.
Ngồi ra thơng tin kế tốn quản trị có những tính chất riêng, như:
- Tính chất đặc thù nội bộ của các sự kiện, thơng tin kế tốn.
- Tính linh hoạt, thích ứng với sự biến đổi hàng ngày của các sự kiện
các q trình kinh tế.
- Tính chất phi tiền tệ được chú trọng nhiều hơn trong các báo cáo
quản trị.
- Tính dự báo (phục vụ cho việc lập kế hoạch).
- Tính pháp lý đối với tài liệu gốc và tính hướng dẫn thơng tin trên các
báo cáo quản trị.
-Khơng có chuẩn mực chung.
9
Trong quá trình điều hành tổ chức, doanh nghiệp, các nhà quản lý phải
trao đổi cập nhật thông tin kế tốn nói chung và kế tốn quản trị nói riêng.
Họ khơng thể ra các quyết định mà khơng có thơng tin kế tốn. Hơn nữa để
hoạt động có hiệu quả các nhà quản lý cịn địi hỏi thơng tin kế tốn phải đầy
đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện tốt các chức năng và hoạt động quản
trị của mình.
Sơ đồ 1.1: Chu trình vận hành của thơng tin kế tốn quản trị
Thơng tin kế tốn được kế tốn thu thập và xử lý từ thông tin hoạt động
kinh tế (quá trình xử lý gồm các bước: phân loại, sắp xếp, tính tốn và lưu
trữ), sau đó được cung cấp các thơng tin hữu ích và cần thiết cho nhà quản
lý. Kết quả của việc sử dụng các thông tin kế toán này là các Quyết định
được ban hành và các hoạt động kế tốn mới diễn ra.
1.1.2.2. Vai trị thơng tin kế tốn quản trị
Thơng tin kế tốn của kế tốn quản trị có vai trị là rất quan trọng, ởmặt
chủ yếu sau đây:
- Cung cấp thông tin cho q trình xây dựng kế hoạch và dự tốn.
Lập kế hoạch là xây dựng các mục tiêu phải đạt được và vạch ra các
bước thực hiện để đạt được mục tiêu đó. Các kế hoạch này có thể dài hay
ngắn hạn và thường có dạng dự tốn.
10
Dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách huy động
và sử dụng những nguồn lực sẵn có để đạt các mục tiêu. Do đó, để chức
năng lập kế hoạch và dự tốn có tính hiệu lực và khả thi cao thì chúng phải
dựa trên những thơng tin kế tốn hợp lý và có cơ sở.
- Cung cấp thơng tin cho q trình tổ chức thực hiện.
Với chức năng thực hiện, nhà quản lý phải biết cách liên kết tốt
các yếu tố giữa tổ chức, con người với các nguồn lực còn lại với nhau
sao cho kế hoạch thực hiện một cách hiệu quả nhất. Nhờ có thơng tin
do kế tốn quan trị cung cấp mà nhà quản lý mới có thể đề ra quyết
định đúng đắn trong quá trình lãnh đạo hoạt động thường kỳ, phù hợp
với mục tiêu chung.
- Cung cấp thơng tin cho q trình kiểm tra đánh giá
Nhà quản lý sau khi lập kế hoạch đầy đủ và hợp lý, khi tổ chức thực
hiện kế hoạch yêu cầu phải kiểm tra và đánh giá việc thực hiện nó. Để làm
được điều này nhà quản lý cần được cung cấp các báo cáo thực hiện, nó có
tác dụng như một bước phản hồi giúp nhà quản trị có thể nhận diện những
vấn đề cần phải điều chỉnh cho hợp lý.
- Cung cấp thơng tin cho q trình ra quyết định.
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà là sự kết hợp
cả ba chức năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá, tất cả
đều địi hỏi phải có quyết định. Phần lớn những thơng tin do kế tốn quản trị
cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định.
Để có thơng tin thích hợp, đáp ứng cho nhu cầu thích hợp của quản
lý, kế toán quản trị sẽ thực hiện các nghiệp vụ phân tích chun mơn vì
những thơng tin này thường khơng có sẵn. Kế tốn quản trị sẽ chọn lọc
những thơng tin cần thiết, thích hợp rồi tổng hợp, trình bày chúng theo
11
một trình tự dễ hiểu nhất, và giải thích q trình phân tích đó cho các
nhà quản lý.
- Góp phần đổi mới cải tiến công tác quản lý tổ chức, đơn vị
Nguồn lực của tổ chức được kế toán đo lường, định lượng thành các chỉ
tiêu kinh tế, biểu hiện dưới hình thức giá trị nhằm cung cấp thơng tin có giá
trị cho chức năng kiểm tra và đánh giá.
Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động là nhằm nhận biết tiến độ
thực hiện và phát hiện những nguyên nhân sai lệch giữa kết quả đạt được so
với mục tiêu đặt ra. Nếu kết quả kiểm tra đánh giá đúng sẽ có tác dụng tốt
cho đơnvị trong việc điều chỉnh kế hoạch, là cơ sở để đề ra các giải pháp
thực hiện trong tương lai.
1.1.2.3. Thông tin kế toán quản trị trong đơn vị sự nghiệp giáo dục
Người quản lý cấp cao hoặc hiệu trưởng sẽ bị hạn chế trong việc ra
quyết định của trường nếu họ không thể có được thơng tin kế tốn đầy đủ.
Thơng tin kế toán quản trị được sử dụng cho:
- Kiểm soát chi - Thơng tin kế tốn giúp các nhà quản lý cấp cao hoặc
Hiệu trưởng kiểm soát chi tiêu.
Trong một cơ sở giáo dục, báo cáo thơng tin kế tốn quản trị được sử
dụng để kiểm soát chi tiêu, đánh giá các hoạt động chi tiêu, lập kế hoạch về
dòng tiền, đánh giá hiệu quả hoạt động và ra quyết định. Các nhà quản lý
thường sử dụng các kỹ thuật phân tích (phân tích phương sai, phân tích tỷ
lệ) để giúp họ phân tích, trình bày và giải thích thơng tin có liên quan.
(Levacic, 1989).
- Lập kế hoạch dịng tiền mặt
Dịng tiền là thơng tin kế tốn quan trọng vì nó là thước đo khi nào tiền
được chi tiêu mặc dù dịng tiền khơng phải là yếu tố chi phí. Hầu hết kế
12
hoạch tài chính trong các tổ chức giáo dục sẽ cho phép dịng tiền phù hợp
với nhu cầu tài chính cao nhất, có xu hướng bó hơn chứ khơng phải được
trải đều.Ngân sách tiền mặt là một trong những ngân sách chính, nó cung
cấp một cái nhìn khái qt về nhu cầu về dòng tiền mặt.
- Đánh giá hiệu quả
Đối với một hệ thống kế toán quản trị lý tưởng, thơng tin kế tốn cùng
với các thơng tin khác, được tóm tắt, phân tích và báo cáo cho các nhà quản
lý những gì đang xảy ra trong tổ chức. Các báo cáo này về cơ bản là so sánh
dữ liệu kế hoạch với dữ liệu thực tế.
1.1.3. So sánh kế tốn quản trị và kế tốn tài chính
1.1.3.1. Những điểm giống nhau
- Đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế của đơn vị từ khi thành lập đến
khi giải thể hay phá sản, tức là phản ánh hoạt động của đơn vị đều quan tâm
đến tài sản, nguồn vốn, tình hình lưu chuyển tiền tệ, cơng nợ và báo cáo kết
quả hoạt động.
- Đều dựa vào hệ thống ghi chép ban đầu của kế tốn đó là hệ thống
chứng từ. Hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn là cơ
sở để ghi nhận thông tin ban đầu cho hệ thống thơng tin kế tốn quản trị
trước khi đưa vào xử lý.
- Thông tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị đều chịu
trách nhiệm trước các nhà quản lý về trách nhiệm của thông tin trong việc
cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
- Đều là công cụ quản lý, giám sát và sửdụng hiệu quả các nguồn lực
kinh tế của tổ chức.
13
1.1.3.2. Những điểm khác nhau
Tiêu thức
Kế tốn tài chính
Kế tốn quản trị
1. Đối tượng - Sử dụng cho mọi đối tượng - Chỉ sử dụng cho các nhà
sử dụng thông bên trong và bên ngoài đơn quản trị trong nội bộ đơn vị
vị, nhưng hướng chủ yếu ra như hội đồng quản trị, ban
tin
bên ngồi như các cổ đơng, giám đốc, lãnh đạo các
cơ quan thuế, ngân hàng, phòng, ban …
kiểm tốn …
2.
Tính chất - Mang tính chất cơng khai, Mang tính chất bí mật. Tùy
của thơng tin minh
kế tốn
bạch
thơng
qua theo vai trò của nhà quản lý
hệthống báo cáo tài chính và cơ chế tài chính quy định
theo quy định của các cơ để nắm bắt thơng tin.
quan có thẩm quyền.
3. Đặc điểm - Ưu tiên tính chính xáchơn - Ưu tiên tính kịp thời hơn là
của thơng tin là đầy đủ và kịp thời vì cung chính xác và đầy đủ, vì cung
kế tốn
cấp cho bên ngồi là chủ yếu. cấp cho nhà quản trị lựa chọn
- Tuân thủ các nguyên tắc và phương án kinh doanh tối ưu.
chuẩn mực kế tốn theo quy - Mang tính chất linh hoạt,
định.
sáng tạo.
- Phản ánh quá khứ kết quả - Phản ánh hiện tại, tương lai
của quá trình kinh doanh.
của quá trình kinh doanh.
- Phục vụ cho kỳ tới để ra - Phục vụ cho hiện tại hoặc
các quyết định.
tương lai
4. Thước đo - Sử dụng các thước đo hiện - Sử dụng các thước đo hiện
của thông tin vật, thời gian, giá trị nhưng vật, thời gian, giá trị, cơ cấu,
kế toán
thước đo giá trị coi như là cơ chủng loại, chất lượng …
14
bản trong quá trình hạch nhưng thước đo nào là cơ
bản cịn phụ thuộc vào mục
tốn.
tiêu của việc nghiên cứu và
các quyết định cụ thể.
5. Tính pháp lý - Mang tính pháp lý cao, tn -Khơng
mang
tính
pháp
của thơng tin thủ các ngun tắc và chuẩn lý,thơng tin đa dạng, phong
kế tốn
6.
Hệ
mực kế tốn.
thống -Trong
phạm
cáo nghiệp.
báo
kếtốn.
phúmang tính chất linh hoạt.
vi
doanh - Theo bộ phận trong doanh
nghiệp.
-Mẫu biểu báo cáo thường - Mẫu biểu báo cáo phụ
mang tính chất thống nhất về thuộc vào nhu cầu quản trị
hình thức và nội dung trình của các cấp và đặc điểm hoạt
bày.
động cụ thể của đơn vị.
- Kỳ báo cáo có thể là tháng, - Kỳ báo cáocó thể là ngày,
quý, năm.
tuần, tháng.
7. Quan hệ với - Ghi nhận lại những sự kiện - Được mở rộng, liên hệvới
cácngànhkhoa
kinh tế đãdiễnra trong quá nhiều ngành học khác như
học khác
trình hoạt động bằng những thống kê, phân tích… để có
phương pháp riêng của mình, thơng tin hữu ích đáp ứng
do đó ít quan hệ với các cho nhu cầu thông tin của các
ngành học khác.
nhà quản trị.
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa kế toán quản trị và kế tốn tài chính
1.1.4. Vai trị kế tốn quản trị với các chức năng quản lý
Những lợi ích mong muốn của việc áp dụng kế toán quản trị đầy đủ:
- Vai trị đầu tiên của kế tốn quản trị là cho mục đích quản lý, để phục
vụ nhu cầu của người dùng bên ngồi của tổ chức. Kế tốn quản trị có liên
15
quan đến việc hoàn thành các yêu cầu pháp lý mà đơn vị hàng năm được
công bố và các giao dịch của tổ chức được kiểm toán để đảm bảo sự trung
thực của người quản lý và nhân viên khác. Các tổ chức khu vực cơng, như
trường học, có các yêu cầu pháp lý công bố về việc sử dụng quỹ cơng và
kiểm tốn.
- Vai trị thứ hai của kế tốn quản trị là cung cấp thơng tin và hệ thống
để lập kế hoạch quản lý và kiểm soát nội bộ. Việc cung cấp thơng tin kế tốn
quản trị, cho phép các nhà quản lý lập kế hoạch và kiểm sốt các hoạt động
của tổ chức (Levacic, 1989).
Vai trị của kế toán quản trịtrong các trường học
(1) Kế toán quản trị hỗ trợ quản lý giáo dục, điều phối và lập kế hoạch
chiến lược.
Quản lý giáo dục là lĩnh vực liên quan đến hoạt động của các tổ chức
giáo dục. Nó liên quan đến hoạt động nội bộ của hoạt động giáo dục của các
cơ sở giáo dục, cũng như với mơi trường của họ. Kế tốn quản trị sẽ góp
phần hồn thành nhiệm vụ này bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định của quản lý trường học.
Quản lý giáo dục là một quá trình liên tục thơng qua đó các thành
viên của tổ chức giáo dục tìm cách phối hợp các hoạt động của họ và sử
dụng các nguồn lực để hoàn thành các nhiệm vụ khác nhau của tổ chức
một cách hiệu quả. Trong kế toán quản trị, hệ thống ngân sách thực hiện
chức năng phối hợp.
Lập kế hoạch chiến lược là một quá trình quản lý then chốt, cùng với
các giá trị và mục tiêu của tổ chức. Nó cung cấp khuôn khổ cho việc phát
triển chất lượng và triển khai các nguồn lực. Lập kế hoạch chiến lược cũng
là cơ sở để chuyển quyết định thành hành động một cách chủ động, chứ
không phải phản ứng. Lập kế hoạch chiến lược đòi hỏi một mức độ cao về
16
thơng tin về chính sách giáo dục, nguồn lực, khối lượng công việc và thông
tin từ cộng đồng mà trường đang tìm kiếm để phục vụ. Hệ thống kế tốn
quản trị sẽ hồn thành vai trị này bằng cách cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc ra quyết định của quản lý trường học.
Lập kế hoạch chiến lược là cần thiết để các trường học sử dụng hiệu
quả các nguồn lực sẵn có của mình và giảm thiểu những rủi ro do tài chính
hạn hẹp. Mục đích giáo dục khơng thể đạt được nếu các nguồn lực thích hợp
khơng được cung cấp đúng thời điểm. Điều quan trọng là phải liên kết kế
hoạch chiến lược với quy trình lập ngân sách, trong đó q trình xây dựng
ngân sách là một trong những kỹ thuật quan trọng của kế toán quản trị.
(2) Kế toán quản trị cung cấp phản hồi cho các trường học.
Các trường đại học có mục đích tạo ra các đầu ra, mà nó trao đổi với
các bên liên quan trong mơi trường bên ngồi của nó để đổi lấy nguồn lực và
hỗ trợ. Quá trình chuyển đổi các nguồn lực đầu vào sang đầu ra được thông
qua bởi các trung gian. Các cơ chế phản hồi phù hợp giữa tổ chức, môi
trường và trong hệ thống chính là yêu cầu của tổ chức để đáp ứng và thích
nghi. Hệ thống kế tốn quản lý là một trong những cơ chế phản hồi.
(3) Kế toán quản trị hỗ trợ các trường học trong quản lý nguồn lực.
Quản lý nguồn lực rộng hơn quản lý tài chính. Nguồn lực bao gồm tri
thức, quyền lực, tài nguyên, con người, thời gian và tài chính. Trong giáo
dục, tài chính chỉ là một trong nhiều nguồn lực. Tài chính đề cập đến số tiền
có sẵn để mua các nguồn lực. Tài chính đặc biệt quan trọng vì nó cung cấp
phương tiện để đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho việc giảng dạy và học
tập có chất lượng cao. Quản lý tài chính xác định mức độ và tính chất của
các nguồn lực.
Các trường học cấp đầu vào của nguồn nhân lực và vật chất. Sự kết
hợp này cung cấp cho hoạt động và quá trình giáo dục. Các hoạt động này
17
dẫn đến kết quả nhất định, phù hợp với mục đích giáo dục của trường.
Q trình quản lý nguồn lực trong các trường học có thể được khái quát
hóa bằng bốn giai đoạn: thu thập nguồn lực; phân bổ nguồn lực; thực hiện
quyết định phân bổ nguồn lực; đánh giá và kiểm soát nguồn lực. Hệ thống
ngân sách là một trong những cơng cụ kế tốn quản trị hữu hiệu cho khâu
phân bổ nguồn lực.
1.2. Kế toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.2.1. Những nét cơ bản về các đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng lập
Khi nói đến kế tốn quản trị chúng ta thường nghĩ ngay đó là cơng việc
của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vì ở đó mới thực hiện mục tiêu
lợi nhuận, cần phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích lời lỗ,…
Cịn đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, theo quan điểm từ trước đến nay
có nhiều điểm khácbiệt đối với doanh nghiệp mà về cơ bản là hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, hoạt động để thực hiện mục tiêu chính trị, xã
hội được Nhà nước giao phó. Vì vậy, việc vận dụng kế toán quản trị vào các
đơn vị sự nghiệp giáo dục không phải là điều dễ dàng. Khi vận dụng kế toán
quản trị cần xem xét các đặc điểm sau:
1.2.1.1. Đặc điểm về giáo dục, đào tạo
Đặc điểm về sản phẩm giáo dục và đào tạo: sản phẩm là giáo dục,
đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức tích tụ qua q trình học tập để có
thể làm việc.Các trường có thể mở rộng địa bàn trên cả nước (theo quy
đinh và hướng dẫn của nhà nước) và có thể liên kết đào tạo với các nước
trên thế giới miễn là hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và pháp luật
cho phép.
Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý là làm sao phải tính tốn hợp lý theo
từng giai đoạn, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm tạo ra sản phẩm tốt nhất
18
đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Trường phải tạo ra được sản phẩm đào tạo có thương hiệu riêng để có thể
cạnh tranh và đứng vững trong xu thế cạnh tranh và tồn cầu hóa giáo dục
đại học hiện nay.
Điều này đặt ra cho các nhà quản trị trường phải tính tốn, cân đối
nguồn tài chính hiện có, tìm kiếm thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cơ sở
vật chất, tổ chức bộ máy biên chế, khuyến khích cán bộ, giáo viên, giảng
dạy nâng cao trình độ để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu dạy học.
1.2.1.2. Đặc điểm về tài chính và quản lý tài chính
- Về nguồn thu: các đơn vị sự nghiệp giáo dụccông lập Việt Nam được
huy động nguồn thu từ 3 nguồn tài chính sau:
+ Nguồn ngân sách nhà nước cấp: bao gồm kinh phí thường xun và
kinh phí khơng thường xun.
+ Nguồn thu sự nghiệp bao gồm: thu học phí, lệ phí từ người học theo
quy định của nhà nước; thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử; thu từ hoạt động sản xuất
dịch vụ; các nguồn thu sự nghiệp khác (lãi tiền gửi ngân hàng, tiền thanh lý,
khấu hao tài sản mua sắm từ nguồn thu).
+ Các nguồn thu khác: tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn
góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, mở rộng và phát triển nhà trường;
các nguồn thu hợp pháp khác.
Với nguồn tài chính như trên, trường có quyền xây dựng phương án
tự chủ về nguồn kinhphí của trường hiện có để tính tốn các khoản chi cho
phù hợp với điều kiệntài chính về hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học
của đơn vị.
19
-Yêu cầu quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. Cơ
chế quản lý đối với các cơ sở giáo dục công lập trước đây là quản lý “đầu
vào” mang tính bao cấp, các trường hết sức thụ động đợi “sự cho phép” và
“trông chờ” vào nguồn kinh phí được cấp từ nguồn ngân sách nhà nước. Với
đặc điểm đó thì u cầu thơng tin cho quản lý ở mức độ đơn giản, chủ yếu
có tính mệnh lệnh.
Tuy nhiên, các đơn vị sự nghiệp giáo dục cơng lập thực hiện cơ chế
quản lý tài chính mới hiện nay là quản lý theo hình thức “đầu ra” chuyển từ
cơ chế “bao cấp” sang “phân cấp”. Với cơ chế quản lý tài chính mới hiện
nay, quyền tự chủ của các trường được tăng cường hơn bao giờ hết.
Với tinh thầncủa Nghị định 43/2006/NĐ-CP và nay là Nghị định
16/2015/NĐ-CP thì các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính,
được chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ, được ổn định kinh
phí hoạt động thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp đối với đơn vị tự
đảm bảo một phần chi phí, được vay vốn tín dụng ngân hàng, chủ động về
biên chế, chế độ tiền cơng, hình thành cơ chế quản lý tài chính mới thơng
thống hơn, phù hợp với u cầu quản lý tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu trong điều kiện mới. Hơn nữa, cơ chế tài chính này đã tạo
động lực mới cho các đơn vị sự nghiệp có thu trong q trình hoạt động,
phát huy tính sáng tạo ở mỗi đơn vị cơ sở, phá bỏ những rào cản về chế
độ đãi ngộ đối với cán bộ viên chức và về việc tìm kiếm nguồn lực tài
chính phục vụ cho cơng tác chun mơn.
1.2.1.3 Ảnh hưởng của cơ chế quản lý tài chính đối với cơng tác kế
toán quản trị trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Với đặc điểm công tác quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp giáo
dục cơng lập nêu trên thì cơ chế quản lý tài chính hiện nay có những ảnh
hưởng đối với cơng tác kế toán quản trị như sau: