BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
ĐẶNG THỊ YẾN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
ĐẶNG THỊ YẾN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số : 8 31 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Mai Đức Ngọc
Hà Nội - 2020
Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của hội đồng chấm
luận
văn
thạc
sĩ
tại
Học
viện
Báo
chí
và
Tuyên
truyền
ngày....tháng....năm 2020.
Chủ tịch Hội đồng
..........................................................
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS. Mai Đức Ngọc (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh). Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả Luận văn
Đặng Thị Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ................................................................................ 11
1.1. Công chức cấp xã – Khái niệm, đặc điểm và vai trò ............................... 11
1.2 Quản lý đội ngũ công chức cấp xã - Quan niệm, nguyên tắc, nội dung và
phương pháp .................................................................................................... 17
Chƣơng 2. QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN
CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ...................................................... 33
2.1. Những yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay ........................................................ 33
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành
phố Hà Nội hiện nay ....................................................................................... 39
2.3 Nguyên nhân và kinh nghiệm quản lý đội ngũ công chức xã ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay ........................................................ 63
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC XÃ Ở HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI THỜI GIAN TỚI ........................................................................... 69
3.1 Quan điểm tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương
Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới ...................................................... 69
3.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức xã ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội trong thời gian tới ........................................ 75
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 105
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là
những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân
chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho
Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”[30,tr79]. Chính
quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay cịn gọi là chính quyền cấp xã) có vị trí
hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp
của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, được triển
khai thực hiện trong cuộc sống. Đội ngũ cơng chức cấp xã có vai trị quan
trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt
động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói
riêng và hệ thơng chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm
chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội có 32 đơn vị hành chính cấp xã,
bao gồm 02 thị trấn và 30 xã, với tổng số trên 320 công chức cấp xã. Đây là
những người trực tiếp thực hiện và đưa chủ trương, đường lối, nghị quyết của
Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với nhân dân, tuyên truyền,
vận động và tổ chức nhân dân thực hiện.
Trong những năm qua, huyện Chương Mỹ đã có nhiều cố gắng tổ chức
triển khai thực hiện sâu rộng các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước,
của thành phố Hà Nội đối với đội ngũ công chức cấp xã, nhằm xây dựng đội
ngũ này có số lượng, cơ cấu phù hợp, nâng cao về chất lượng, trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, lề lối, tác phong công tác; động viên sự cố
2
gắng và tạo cho đội ngũ công chức cấp xã n tâm cơng tác phục vụ nhân
dân, góp phần làm cho chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở
khơng ngừng được củng cố hồn thiện, chính trị được giữ vững, kinh tế - xã
hội có bước phát triển vững chắc, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, sự
đồng thuận xã hội trong nhân dân được củng cố, tăng cường.
Tuy nhiên, nhìn chung chất lượng đội ngũ cơng chức cấp xã của huyện
Chương Mỹ vẫn cịn nhiều mặt hạn chế trong thực thi nhiệm vụ, công vụ, cơ
cấu đội ngũ công chức cấp xã chưa thật sự phù hợp, cơng tác quy hoạch cán
bộ chưa có chiều sâu, tỷ lệ cán bộ, cơng chức nữ cịn thấp, cơ chế hoạt động
cịn thiếu đồng bộ. Tình trạng vi phạm kỷ luật của cơng chức cấp xã cịn xảy
ra ở một số nơi. Cán bộ lãnh đạo chính quyền cơ sở một số địa phương còn
yếu về năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế, triển khai nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Chính sách cán bộ còn nhiều bất cập, chưa thật sự tạo sự
động lực tốt cho cán bộ, công chức làm việc và cống hiến.
Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ trong thời gian tới, việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức cấp xã của huyện là hết sức cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn. Vì lý do đó, tơi chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Chính
trị học, chuyên ngành Quản lý xã hội, tại Học viện Báo chí và Tun truyền.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quản lý đội ngũ công chức trong khu vực nhà nước nói chung, quản lý
đội ngũ cơng chức cấp xã nói riêng là chủ đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu
của các nhà khoa học, các học giả ở Việt Nam trong thời gian qua. Trong số
các cơng trình nghiên cứu, bài viết đã đăng lên tạp chí, các đề tài, các luận án,
luận văn đã công bố liên quan đến đề tài công chức, quản lý đội ngũ công chức
3
đã có nhiều lý giải kiến nghị, đóng góp có giá trị về lý luận và thực tiễn.
Trong luận văn chỉ đề cập đến một số cơng trình liên quan đến đề tài như:
*Các cơng trình liên quan đến quản lý đội ngũ công chức
- TS.Nguyễn Văn Lý (Chủ nhiệm) (2010), Nâng cao năng lực tư duy lý
luận cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý cấp huyện người dân tộc thiểu số
Tây nguyên (Qua khảo sát Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk), Đề tài khoa học cấp
bộ, Học viện Chính trị - hành chính khu vực III.
Đề tài đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực tư duy lý luận cho đội
ngũ cán bộ này: Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; bồi dưỡng,nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ; đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, phát triển năng lực
tư duy lý luận; tăng cường rèn luyện đạo đức cách mạng; thực hiện tốt nguyên
tắc tập trung dân chủ; chú trọng công tác cán bộ, nhất là hồn thiện chính sách
đối với cán bộ dân tộc thiểu số.
- Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ biên): “Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách đã trình bày
một số khái niệm cơ bản về nhân lực, nguồn nhân lực, phân tích đặc điểm của
nguồn nhân lực Việt Nam, những vấn đề cơ bản để phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó
các tác giả có đề cập đến vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao mà Luận
văn có sự kế thừa và phát triển thêm để làm sáng tỏ vai trị của đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã hiện nay.
- Mai Thị Xuân Hòa (2016), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, khảo sát thực trạng quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức của huyện Gia Lâm những năm qua, tác giả đề
4
xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức ở địa phương này, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
- Vũ Tư Duy (2017), Quản lý đội ngũ công chức cấp huyện ở huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Đề tài làm rõ một số lý luận cơ bản có liên quan, phân tích thực
trạng quản lý đội ngũ công chức cấp huyện ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà
Nội hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ công
chức cấp huyện ở địa phương này
- Lê Duy Đặng (2018), Quản lý độı ngũ công chức, vıên chức ở Ban
tuyên gıáo trung ương hıện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động
quản lý đội ngũ công chức, viên chức Ngành Tuyên giáo; Làm rõ thực trạng
quản lý đội ngũ công chức, viên chức ở Ban Tuyên giáo Trung ương và
những nguyên nhân của thực trạng đó; Đề xuất phương pháp và giải pháp
nhằm tăng cường quản lý đội ngũ công chức, viên chức ở Ban Tuyên giáo
Trung ương trong thời gian tới.
*Các cơng trình liên quan đến quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã
- Đỗ Thị Diệp: “Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã ở tỉnh Sơn
La hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2012. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn của chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã hiện nay;
khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt các xã ở tỉnh
Sơn La; nêu ra các phương hướng và giải pháp chủ yếu để nâng cao chất
lượng đội ngũ ngũ cán bộ chủ chốt các xã ở tỉnh Sơn La giai đoạn hiện nay.
Đặc biệt, những vấn đề đặt ra trong đề tài có liên quan mật thiết đối với
hướng nghiên cứu của luận văn
5
- Huỳnh Văn Đại (2016), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Ea H’leo, tỉnh Đắk Lắk hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk
Lắk hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Ea H’Leo, tỉnh Đắk
Lắk thời gian tới.
- Nguyễn Tiến Đạt (2018), Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên
truyền. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ công
chức cấp xã; Làm rõ những nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công
chức cấp xã; Thống kê số liệu tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La chỉ ra ưu điểm,
những hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm và nguyên nhân của những
hạn chế đó; Đề xuất một số phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý
đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Minh Ngọc (2019), Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí
và Tuyên truyền. Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ cơng
chức cấp xã; - Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những nguyên nhân của
quản lý đội ngũ công chức ở cấp xã ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang hiện
nay; - Chỉ ra quan điểm, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ
công chức cấp xã ở huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang thời gian tới.
*Các cơng trình liên quan đến quản lý đội ngũ công chức cấp xã của
thành phố Hà Nội
- Nguyễn Văn Công, “Quản lý cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc
Thọ, thành phố Hà Nội hiện nay”, luận văn Thạc sĩ xây dựng Đảng và chính
6
quyền nhà nước, học viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2015. Luận văn đã
chỉ ra và giải quyết những vấn đề thực tiễn về quả lý cán bộ, công chức cấp xã
ở huyện Phúc Thọ trên nền tảng lý luận, quan điểm chỉ đạo của đảng, những
vấn đề mà tác giả nêu trong đề tài có giá trị tham khảo cao đối với luận văn.
- Lâm Văn Thảo (2017), Quản lý đội ngũ công chức phường ở quận
Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền. Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận để làm rõ các quan
niệm về công chức phường ở quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay;
phân tích thực trạng quản lý đội ngũ công chức phường, đánh giá đúng chất
lượng công tác quản lý đội ngũ công chức phường ở quận Cầu Giấy Thành
phố Hà Nội giai đoạn hiện nay; chỉ rõ ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và đúc
rút kinh nghiệm, xác định những vấn đề đặt ra; Đề xuất một số phương
hướng, giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức phường ở quận Cầu
Giấy Thành phố Hà Nội thời gian tới.
- Phạm Tuấn Anh (2018), Quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành
phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Một là, trong Chương 1 tác giả tập trung làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội
ngũ công chức xã. Hai là, từ những vấn đề lý luận đã làm rõ ở Chương 1, tác
giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức các xã ở
thành phố Hà Nội. Ba là, trên cơ sở thực trạng quản lý đội ngũ công chức các
xã ở thành phố Hà Nội, tác giả đưa ra phương hướng và đề xuất một số giải
pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức các xã ở thành phố Hà Nội trong
thời gian tới.
- Lê Mạnh Hùng (2018), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức phường ở
quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội hiện nay, luận văn thạc sĩ, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền. Luận văn đã nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức phường; Phân tích và
7
đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức phường ở quận Hồng
Mai, Thành phố Hà Nội giai đoạn 2014-2017, chỉ ra những kết quả đã đạt
được, những điểm còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó;
Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức
phường ở quận Hoàng Mai hiện nay.
Một số bài báo, tạp chí liên quan tới đề tài nghiên cứu
Nguyễn Văn Cương (2013), “Một số vấn đề đặt ra trong quá trình xây
dựng Luật Tổ chức chính quyền địa phương”, bài viết đăng trên Tạp chí Dân
chủ & Pháp luật, số chuyên đề triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013.
Phạm Văn Vọng (2015), “Xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tại tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Cộng sản,
(868), Hà Nội.
Nguyễn Thị Thanh (2015), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên đáp ứng yêu cầu nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế của tỉnh Ninh Bình”, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội
Trần Thị Hạnh (2015), “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
từ sau Hộinghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”, Trường Đại học
Nội vụ - Bộ Nội vụ đăng trên chí cộng sản ngày 3/7/2015;
Kim Lưu (2017), “Xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược - một nhiệm
vụ trọng yếu của công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay”, Tác giả,
Tạp chí Cộng sản.
Nguyễn Viết Xuân (2018), “Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã ở
Quảng Bình”, bài viết đăng trên Tạp chí Cộng Sản, Tạp chí cộng sản,
9/1/2018.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu trên đều đã đề cập đến đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã ở các góc độ khác nhau, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc
đặt nó nằm trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính
quyền cấp xã nói chung; các cơng trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp
8
về mặt lý luận và thực tiễn. Tuy vậy, cho đến nay, chưa có cơng trình, đề tài
nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu có hệ thống dưới góc độ một luận văn Thạc
sĩ chuyên ngành quản lý xã hội về quản lý đội ngũ công chức ở cấp xã trên
địa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu của giai đoạn
hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn có tham khảo, tiếp thu có
chọn lọc, có sự kế thừa những kết quả của các cơng trình khoa học đã được
cơng bố, đề tài luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề: “Quản lý đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện
nay; luận văn đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý
đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thời gian
tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
nước ta hiện nay.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã
ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay.
Ba là, đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội hiện nay.
9
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý đội ngũ công chức
cấp xã từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài được nghiên cứu dựa trên các nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về công chức và quản lý đội ngũ công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, bên cạnh đó đề tài sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp lơgic và lịch sử; phân
tích và tổng hợp, so sánh, thống kê và phương pháp tổng kết thực tiễn và
nghiên cứu lý luận.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Làm rõ các quan niệm, phân tích tính tất yếu phải tăng cường quản lý
đội ngũ cơng chức cấp xã; làm rõ các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý
đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã.
- Đánh giá chính xác về thực trạng quản lý công chức xã ở huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi góp phần tăng cường
quản lý đội ngũ công chức xã ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
10
Đề tài góp phần làm phong phú thêm những nghiên cứu trước đó về
quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã và là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
tiếp theo về vấn đề này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho Huyện ủy – UBND
huyện, các đồn thể chính trị xã hội xã ở huyện Chương Mỹ trong công tác
quản lý đội ngũ công chức và làm tài liệu cho việc nghiên cứu, giảng dạy và
học tập về công tác quản lý đội ngũ công chức xã ở các trung tâm bồi dưỡng
chính trị các quận, huyện ở thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 7 tiết, 100 trang.
11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CƠNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1. Cơng chức cấp xã – Khái niệm, đặc điểm và vai trò
1.1.1. Khái niệm
Khái niệm công chức được các quốc gia trên thế giới quan niệm khác
nhau nhưng nhìn chung đều có quy định là những công dân làm việc trong cơ
quan công quyền, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức xuất hiện từ sau khi nhà nước dân
chủ nhân dân ra đời sau cách mạng Tháng Tám. Sau này, trong lịch sử hành
chính, khái niệm cơng chức được diễn đạt rõ ràng hơn. Hiện nay, để đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền công vụ Nhà nước, Quốc hội khóa XII đã thơng
qua Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008. Tại khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ,
công chức quy định:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan quân nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [45,tr3].
Nghị định số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ xác định rõ cơng chức theo
các tiêu chí sau: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc
12
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng
lập.
Tóm lại, dù phạm vi của khái niệm cơng chức rộng hay hẹp, thì tầm
quan trọng của đội ngũ cơng chức đối với sự phát triển đất nước nói chung và
của nền cơng vụ nói riêng là khơng thể phủ nhận. Ở nước ta, do lịch sử hình
thành đội ngũ cơng chức có đặc điểm khác so với các nước trên thế giới; toàn
bộ những người làm việc ở các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị nước
ta là một khối thống nhất do Đảng lãnh đạo, vì vậy, mặc dù phạm vi khái
niệm cơng chức có thể mở rộng hơn so với các nước trên thế giới nhưng nhìn
chung khái niệm cơng chức vẫn thể hiện được sự thống nhất với quan niệm
chung của các nước trên thế giới.
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về công
chức cấp xã:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. (công chức cấp
xã ở đây bao gồm công chức cấp xã, phường, thị trấn).
Cấp xã, theo quy định của pháp luật hiện hành (Hiến pháp sửa đổi 2013
và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015) bao gồm có xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã). Vì vậy, có thể quan niệm:
Cơng chức xã là một loại hình cơng chức, gồm những người là
cơng dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc UBND xã, trong biên chế và được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
13
Tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009, công chức cấp xã được quy
định gồm các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
+ Chỉ huy trưởng Qn sự;
+Văn phịng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường
+ Tài chính - kế tốn;
+Tư pháp - hộ tịch;
+Văn hóa - xã hội.
Như vậy công chức xã bao gồm nhiều các chức vụ, chức danh khác
nhau. Mỗi công chức cấp xã được giao những thẩm quyền, trách nhiệm nhất
định trong tổ chức gắn với chức vụ, chức danh mà người công chức cấp xã đảm
nhiệm. Phạm vi tác động và trách nhiệm công việc của mỗi công chức cấp xã là
khác nhau nhưng đều có mục đích chung là đảm bảo cho hệ thống chính trị cơ
sở đạt hiệu quả. Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức cấp xã rất đông đảo về số
lượng, đa dạng về chất lượng, phức tạp về đặc điểm, tính chất. Do đó, việc xác
định đúng đắn các đối tượng cơng chức cấp xã có ý nghĩa quan trọng đối với
việc hoạch định các chủ trương, giải pháp xây dựng, kiện tồn đội ngũ cơng
chức cấp xã đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Tóm lại, khái niệm cơng chức cấp xã là một khái niệm có tính tập hợp.
Để có quan niệm chính xác về cơng chức cấp xã, trước hết phải tiếp cận nó
như một bộ phận cấu thành của hệ thống cán bộ, công chức Nhà nước. Từ đó
mới có cơ sở để nhận thức đúng đắn về công chức cấp xã. Trong luận văn, để
đảm bảo theo đúng mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tiếp
cận theo nghĩa hẹp của khái niệm công chức cấp xã, tức là công chức cấp xã
để chỉ những người làm việc cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở cấp xã.
14
1.1.2 Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã
Đội ngũ cơng chức cấp xã có những đặc điểm sau:
Cơng chức xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán bộ, công chức
trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của chính quyền cấp
xã nên đội ngũ cơng chức xã có những đặc điểm mang tính đặc thù sau đây:
Thứ nhất, cơng chức xã là người trực tiếp làm việc với người dân. Mọi
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều do
đội ngũ cán bộ, công chức xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ và thi
hành.
Thứ hai, công chức xã thường hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ
phải thể hiện như: công dân; đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện của
cộng đồng; đại diện cho Nhà nước... Những vai trị này vừa có tính thống nhất
vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hồn cảnh, ít nhiều có tác động,
chi phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề
có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà
nước.
Thứ ba, hoạt động thực thi cơng vụ của cơng chức xã mang tính đa
dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội
ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính
đáng của người dân.
Thứ tư, hiện nay trình độ của cơng chức xã đã từng bước được nâng
lên. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập về trình độ văn hố, nhận thức, năng
lực thực thi công vụ, đặc biệt là công chức ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
1.1.3 Vai trị của cơng chức xã
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các
công việc hàng ngày của nhân dân. Trong hệ thống chính trị nước ta, chính
quyền cơ sở có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính
15
quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an tồn xã hội ở địa phương
theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước được thực hiện trong cuộc sống. Công chức xã
có vai trị hết sức quan trọng trong xây dựng và hồn thiện bộ máy chính
quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành nhiệm vụ, cơng vụ. Vai trị đó được thể
hiện qua 03 nội dung chính sau:
Một là, công chức xã là “cầu nối” giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân
Xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối của
Đảng và pháp luật của Nhà nước trong thực tế. Mọi hoạt động của chính
quyền xã đều do cán bộ, cơng chức xã thực hiện. Do đó, cơng chức xã là một
bộ phận khơng thể thiếu trong đội ngũ cán bộ, công chức. Công chức xã ln
phát huy những vai trị của mình trong đời sống chính trị - xã hội của đất nước
nói chung và địa phương nói riêng.
Nhìn chung, đại bộ phận công chức xã đều trưởng thành từ thực tiễn
sản xuất và trực tiếp gắn bó với đời sống của nhân dân ở địa phương. Họ có
mối liên hệ mật thiết, thường xuyên với quần chúng nhân dân, trực tiếp giải
quyết mọi tình huống phát sinh ở cơ sở. Hơn ai hết, họ là những người am
hiểu đặc điểm tình hình địa phương, thấu hiểu những mong muốn, tâm tư,
nguyện vọng của người dân một cách nhanh nhất, chính xác nhất. Công chức
xã là những người người trực tiếp đem các chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành. Thơng qua
việc nắm bắt tình hình triển khai thực hiện chủ trương, đường lối và chính
sách, pháp luật, cơng chức xã là những người phát hiện ra những điểm còn
hạn chế, thiếu sót của các chính sách khi triển khai trong thực tế đời sống,
đồng thời là kênh để chuyển tải những mong muốn, nguyện vọng của nhân
dân với Đảng và Nhà nước để từ đó Đảng và Nhà nước có sự điều chỉnh, bổ
sung cho đúng, phù hợp với thực tiễn và thuận với lòng dân.
16
Hai là, cơng chức xã giữ vai trị trong quản lí và tổ chức cơng việc của
chính quyền cơ sở
Cơng chức xã có vai trị quan trọng trong quản lí và tổ chức cơng việc
của chính quyền cơ sở, phát triển kinh tế- xã hội, bảo đảm lợi ích của nhân dân
địa phương. Tùy theo vị trí, chức danh của mình, mỗi cơng chức xã sẽ đảm
nhận và thực hiện những nhiệm vụ nhất định. Việc thực thi công vụ của họ có
vai trị trực tiếp bảo đảm kỷ cương phép nước tại cơ sở, bảo vệ các quyền tự do,
dân chủ, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thông qua
việc xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu
quả, góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Để thực hiện tốt vai trị này địi hỏi cơng chức xã phải có khả năng tổ
chức, sử dụng, tập hợp mọi người cùng tham gia hoạt động; phải có khả năng
xử lý các tình huống phát sinh ở cơ sở, đó là các tình huống về tài chính, ví
dụ: giải tỏa, đền bù đất đai; các tình huống về thiên tai, địch họa; về xử lí vi
phạm pháp luật, những va chạm xóm giềng, dịng tộc hay những tình huống
nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên… Đồng phải có khả
năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình, của đồng nghiệp và khả năng
tổng kết việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách để góp phần quản
lí và tổ chức cơng việc của chính quyền cơ sở.
Ba là, cơng chức xã có vai trị trong xây dựng, hồn thiện bộ máy chính
quyền xã hoạt động thi hành nhiệm vụ, công vụ
Trong xây dựng bộ máy của chính quyền xã chính đội ngũ cơng chức
là những người bố trí, sắp xếp sao cho cơ cấu tổ chức của chính quyền trở nên
khoa học, tinh gọn, hợp lý, phân cơng đúng người, đúng việc, khơng có sự
cồng kềnh, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các bộ
phận, phòng ban. Tổ chức bộ máy ở cơ sở vững mạnh là nền tảng, tiền đề để
phát huy năng lực của đội ngũ công chức đồng thời góp phần kiện tồn và
hồn thiện tổ chức bộ máy nhà nước.
17
Trong hoạt động thi hành nhiệm vụ công vụ, công chức xã là những
người trực tiếp tổ chức thực hiện và góp phần quyết định sự thành bại của
đường lối và nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước trong thực tiễn đời
sống. Chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước
có được thực thi tốt hay khơng, có hiệu quả hay khơng một phần quyết định là
ở cấp xã. Công chức xã luôn phát huy những vai trị của mình trong đời sống
chính trị - xã hội của đất nước, của các địa phương; trực tiếp với quần chúng,
tạo dựng phong trào cách mạng quần chúng. Hiệu lực, hiệu quả của chính
quyền xã xét đến cùng chính là được quyết định bởi phẩm chất và năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã.
Nghị quyết lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã nhấn
mạnh vai trị quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, cơng chức
cơ sở đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển đất nước.
Đầu tư xây dựng đội ngũ cơng chức xã có năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi
mới mang tầm ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ.
1.2. Quản lý đội ngũ công chức cấp xã - Quan niệm, nguyên tắc, nội
dung và phƣơng pháp
1.2.1. Quan niệm
* Khái niệm quản lý
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý, do đó, cũng có nhiều cách
định nghĩa khác nhau về quản lý. Tiêu biểu nhất phải kể đến các quan niệm
của các tác giả nghiên cứu về khoa học quản lý nổi tiếng của phương Tây
như: F.W.Tailor (Mỹ) cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm sau đó biết rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt và
rẻ nhất” [42, tr.24]. H.Fayol (Pháp) định nghĩa: “Quản lý tức là lập kế hoạch,
tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [42, tr.29]. M.Folett (Mỹ) cho rằng,
quản lý là nghệ thuật khiến công việc được làm bởi người khác.
18
Luận điểm của C.Mác cho rằng: “ Quản lý là một chức năng đặc biệt
nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [35, tr.29-30]. Luận điểm
này của C. Mác có thể áp dụng với mọi hoạt động chung của con người trong
xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Trọng Điều: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đã đề ra” [24, tr.2].
Từ những cách tiếp cận trên, có thể khái quát Quản lý là sự tác động có
định hướng và tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các
phương thức nhất định để đạt được những mục tiêu nhất định.
Như vậy, nói tới quản lý ta phải xác định được 04 yếu tố: Chủ thể quản
lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu quản lý. Có thể thấy quản
lý bao giờ cũng là một tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện
mối quan hệ giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Đó
chính là mối quan hệ khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung
quản lý, có thể xem xét phương pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý tùy theo
nhu cầu cần nhận thức và hoạt động thực tiễn.
* Khái niệm quản lý đội ngũ công chức xã
Quản lý công chức xã là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý
vào công chức xã. Sự tác động của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
không diễn ra một cách chung chung mà có mục đích rõ ràng, nhằm xây dựng
một đội ngũ cơng chức có đủ số lượng, chất lượng thực hiện tốt các nhiệm vụ
chính trị.
Từ khái niệm “ quản lý” và khái niệm “ cơng chức xã” đã được phân tích
trên, có thể hiểu khái niệm “quản lý công chức xã” cơ bản như sau:
Quản lý công chức xã là hoạt động của các tổ chức đảng, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, theo phân cấp quản lý tác động có ý thức, tổ
chức vào công chức xã bằng một loạt các khâu công tác để sử dụng, bồi
19
dưỡng, rèn luyện, phát huy khả năng của cả đội ngũ và từng công chức
xã làm cho tổ chức ngày càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý công chức xã mà Đảng,
Nhà nước đặt ra.
Hoạt động quản lý nói chung và quản lý cơng chức xã nói riêng là hoạt
động tương tác giữa hai loại chủ thể: chủ thể quản lý và chủ thể bị quản lý
(còn gọi là đối tượng quản lý).
Theo sự phân cấp quản lý công chức, chủ thể trực tiếp quản lý công
chức xã (thực thi các nội dung quản lý theo quy định của pháp luật) gồm
UBND huyện và UBND xã. Đối tượng quản lý đội ngũ cơng chức xã chính là
cơng chức xã thuộc các chức danh được quy định trong Khoản 3, Điều 4 Luật
cán bộ, công chức (năm 2008). Những chức danh này chịu tác động trực tiếp
của hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, chính quyền cùng cấp
và cấp ủy, chính quyền cấp trên.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý công chức
Đội ngũ công chức là một bộ phận nguồn nhân lực quan trọng làm
trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,
một mặt phải tuân thủ các nguyên tắc đặc trưng trong khoa học quản lý nguồn
nhân lực. Mặt khác, đây là nguồn nhân lực đặc biệt, mang những đặc trưng
riêng, do đó quản lý cán bộ, cơng chức phải tn thủ một số ngun tắc có
tính đặc thù riêng. Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định việc
quản lý cán bộ, công chức phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản
lý của Nhà nước
Nguyên tắc này thể hiện quan hệ lệ thuộc của nền hành chính vào chính
trị, khơng có nền hành chính nào là nền hành chính phi chính trị, phi giai cấp.
Trong mọi điều kiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức luôn thể hiện
một cách sâu sắc các quan điểm chính trị và phương thức thực hiện. Đây là luận
20
điểm quan trọng làm cơ sở cho việc khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng về
cơng tác cán bộ.
Mặt khác, xuất phát từ bản chất của chế độ nhà nước ta là nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Đây là nhà nước kiểu mới gắn liền với nền hành
chính phục vụ nhân dân, là kết quả đấu tranh cách mạng kiên cường của
dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Công chức là những người hoạt động
trong bộ máy nhà nước công quyền phục vụ nhà nước, phục vụ nhân dân,
được phép nhân danh pháp luật trong q trình thực thi nhiệm vụ, cơng vụ.
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức sự lãnh đạo
của Đảng là sự đảm bảo duy trì bản chất chính trị, bản chất giai cấp của
nền hành chính nhà nước. Đó là nền hành chính phục vụ nhân dân, một
phương thức tổ chức và quản lý xã hội do đội ngũ công chức thực hiện
nhằm xây dựng và quản lý xã hội ngày càng vững mạnh. Sự lãnh đạo của
Đảng thể hiện ở đường lối, chính sách. Nhà nước thể chế hóa đường lối,
chính sách của Đảng trong quá trình ban hành các văn bản pháp luật. Văn
bản pháp luật này là cơ sở pháp lý để xây dựng và quản lý đội ngũ công
chức. Sự lãnh đạo của Đảng cịn thể hiện thơng qua việc giới thiệu, bố trí
những người có đủ năng lực và phẩm chất tham gia vào bộ máy nhà nước.
Ngoài ra, vai trò lãnh đạo của Đảng còn được thể hiện thông qua việc giáo
dục cán bộ, đảng viên nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng và q trình kiểm tra việc thực hiện đường lối đó.
Thực hiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức trong bộ máy
công quyền phải tuân thủ những quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác cán bộ, các quy định, nội dung quản lý đối với đội ngũ công chức
trong cơ quan công quyền không trái với đường lối của Đảng về công tác cán
bộ, phải nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng và không trái với nội dung quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực khác.