BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHAN HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHAN HỒNG NHUNG
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY
Chuyên ngành : Quản lý xã hội
Mã số
: 8 31 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HUỲNH THỊ CHUYÊN
HÀ NỘI - 2020
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS. Vũ Thị Thu Quyên
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Thị Chuyên.
Tài liệu và số liệu trích dẫn trong đề tài là hoàn toàn khoa học và đáng tin cậy.
Kết quả nêu trong luận văn khơng trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu
trước đây.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ
Phan Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Huỳnh Thị Chuyên,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn quý thầy, cô trong hội đồng tư vấn, hội đồng
bảo vệ luận văn đã đóng góp nhiều ý kiến q báu giúp tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc và tập thể giảng
viên, viên chức quản lý quản lý Khoa Nhà nước và pháp luật đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu
luận văn tại Học viện Báo chí và Tun truyền.
Tơi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người
thân, bạn bè và đồng nghiệp, yếu tố đã giúp tơi n tâm và có thêm động lực
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
: Cán bộ, công chức
CCCX
: Công chức cấp xã
UBND : Ủy ban nhân dân
HĐND : Hội đồng nhân dân
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã tại huyện Trà Lĩnh .............................. 47
Bảng 2.2. Về độ tuổi, giới tính, dân tộc .......................................................... 48
Bảng 2.3. Thâm niên cơng tác......................................................................... 48
Bảng 2.4. Trình độ chun mơn ...................................................................... 50
Bảng 2.5. Trình độ quản lý nhà nước .............................................................. 51
Bảng 2.6. Trình độ lý luận chính trị ................................................................ 52
Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ ............................................................ 53
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ ............................................................................................................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý đội ngũ công chức cấp xã ..... 8
1.2. Nguyên tắc, nội dung, phương pháp quản lý đội ngũ công chức cấp xã...... 20
1.3. Điều kiện đảm bảo quản lý đội ngũ công chức cấp xã .................. 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở
HUYỆN TRÀ LĨNH, TỈNH CAO BẰNG HIỆN NAY .................................. 38
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng ............................................................ 38
2.2. Kết quả và hạn chế trong quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng hiện nay .............................................. 55
Chƣơng 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN TRÀ LĨNH (NAY LÀ
HUYỆN TRÙNG KHÁNH), TỈNH CAO BẰNG THỜI GIAN TỚI ........... 73
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở
huyện Trà Lĩnh (nay là Trùng Khánh), tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới ......... 73
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Trà Lĩnh
(nay là huyện ) Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng thời gian tới ..................... 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 96
TÓM TẮT LUẬN VĂN .............................................................................. 103
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ công chức cấp xã là một trong hệ thống bốn cấp của quản lý
hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay. Đội ngũ này có vị trí, vai trị vơ cùng
quan trọng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người gần dân,
sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, vận động nhân dân thực
hiện trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của Nhà nước tại cơ sở, góp phần duy trì ổn định an ninh, chính trị, phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã nhấn mạnh vai trò quan trọng
của hệ thống chính trị và đội ngũ cơng chức cấp xã đối với sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa phát triển đất nước: “Đầu tư xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới
mang ý nghĩa như sự đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ” [23].
Thực tiễn cho thấy, ở đâu đội ngũ cơng chức cấp xã vững mạnh thì nơi đó
tình hình chính trị ổn định; kinh tế, xã hội phát triển; quốc phòng, an ninh
được giữ vững. Ngược lại, ở đâu đội ngũ công chức cấp xã không đủ phẩm
chất, uy tín, năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước hạn chế, thì nơi đó sẽ gặp
khó khăn, gây cản trở và tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất ổn định, kinh tế - xã hội.
Vì vậy việc xây dựng, quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã có đủ trình độ, năng
lực và phẩm chất là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng cả trước
mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
Trà Lĩnh là huyện miền núi giáp biên giới thuộc tỉnh Cao Bằng, bao
gồm 10 đơn vị hành chính, trong đó có 1 thị trấn và 9 xã, có đường biên giới
dài giáp Trung Quốc. Huyện chủ yếu là các dân tộc thiểu số cư trú xen kẽ
trên địa bàn, là nơi có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, an
2
ninh, quốc phịng và mơi trường. Vì vậy việc tăng cường, nâng cao công tác
quản lý đội ngũ cấp xã là một yêu cầu thiết yếu để thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Trong những năm
qua, công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã đã đạt được những thành tựu
quan trọng: Trình độ chun mơn, chính trị, năng lực điều hành được nâng lên;
tổ chức bộ máy quản lý thường xuyên được củng cố và kiện toàn; bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn
mới góp phần vào sự phát triển chung của địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được quản lý đội ngũ cơng chức
cấp xã ở huyện Trà Lĩnh cịn có những hạn chế bất cập về trình độ, năng lực
cịn hạn chế; chất lượng của đội ngũ quản lý công chức cấp xã cịn thấp, có
nhiều vị trí chưa đáp ứng được theo yêu cầu, nhiệm vụ. Công tác bồi dưỡng
chưa được thường xuyên, còn bị động, chưa bám sát quy hoạch, kế hoạch,
việc luân chuyển cán bộ, thực hiện còn lúng túng. Điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội và phát triển kinh tế
xã hội của địa phương, làm suy giảm niềm tin của người dân đối với Đảng và
Nhà nước.
Chính vì những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ
công chức cấp xã ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng hiện nay” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xây dựng, quản lý cán bộ, cơng chức nói chung và quản lý cơng chức cấp
xã nói riêng là một vấn đề rất quan trọng, luôn nhận được sự quan tâm và
nghiên cứu từ các nhà lý luận, các nhà khoa học, quản lý,... Các cơng trình
nghiên cứu, bài viết đăng trên các tạp chí, đề tài, các luận án, luận văn đã
công bố liên quan đến đề tài công chức, quản lý đội ngũ cơng chức đã có
nhiều lý giải kiến nghị, đóng góp có giá trị về lý luận và thực tiễn. Cụ thể có
thể kể đến như sau:
3
Cuốn sách: “Đánh giá quy hoạch, luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản
lý thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của tác giả Trần Đình
Hoan, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Cuốn sách đi sâu nghiên cứu
một khâu của cơng tác cán bộ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận,
thực tiễn về xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức nói chung, công tác đánh
giá, quy hoạch, luân chuyển, đào tạo đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng từ
đó đề ra các giải pháp hiệu quả cho công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cuốn sách: “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách gồm 3 chương, đi sâu phân tích tầm quan trọng
của việc xây dựng đội ngũ cán bộ; quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ
cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đổi mới
mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Trên cơ sở
phân tích các nội dung này, cuốn sách đề cập việc tiếp tục đổi mới đồng bộ các
khâu trong công tác cán bộ, nhấn mạnh việc tập trung thực hiện có chất lượng,
hiệu quả từng khâu, sự đổi mới mang tính đột phá, tạo bước chuyển căn bản về
cơng tác cán bộ trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, cuốn sách đề cập việc
nghiên cứu khoa học, xây dựng tổ chức và con người làm công tác tổ chức và
con người làm công tác tổ chức, cán bộ của Đảng giai đoạn hiện nay.
Cuốn sách: “Sổ tay về quản lý Nhà nước và kỹ năng làm việc dành cho
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn” của TS. Vũ Đăng Minh, sách chuyên
khảo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015. Cuốn sách là tài liệu tham khảo
giúp cho đội ngũ CBCC cấp xã tự học tập, rèn luyện nâng cao nghiệp vụ nhất
là kỹ năng quản lý, phương pháp điều hành, công tác dân vận… để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
Cơng trình của Đỗ Viết Minh, 2013: “Cơ sở khoa học hoàn thiện tiêu
chuẩn chức danh và nghiệp vụ các ngạch cơng chức hành chính”, Bộ Nội vụ.
4
Tác giả phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu chuẩn chức danh và nghiệp
vụ các ngạch cơng chức hành chính; đánh giá thực trạng CBCC Việt Nam. Từ
đó, đưa ra các giải pháp hồn thiện tiêu chuẩn chức danh và nghiệp vụ các
ngạch công chức hành chính.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “Kinh nghiệm quản lý cơng chức
theo Vị trí việc làm của các nước trên thế giới và vận dụng vào Việt nam”
do TS. Phạm Thu Hằng, Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Nội vụ, chủ trì nghiên cứu
năm 2013. Đề tài nghiên cứu và đưa ra kinh nghiệm xác định vị trí việc làm
đối với công chức, viên chức của các nước và vận dụng thực hiện tại các cơ
quan hành chính nước ta.
Bài viết của Thạc sĩ Thạch Thọ Mộc, Viện khoa học tổ chức nhà nước,
Bộ Nội vụ: "Tiếp tục đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá đội ngũ cơng
chức ở nước ta hiện nay", Tạp chí Tổ chức Nhà nước, 2014. Bài viết đã đưa ra
các giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng và đánh giá cán bộ công chức viên
chức như: ứng dụng công nghệ tin học trong thi tuyển, phỏng vấn bổ sung sau
khi thi; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và nâng cao trách nhiệm người đứng đầu
trong đánh giá cán bộ công chức viên chức
Luận án Tiến sĩ với đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức
hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương” của tác giả Nguyễn Kim Diện, Đại học
Kinh tế quốc dân, 2012. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan điểm, phương pháp
tuyển dụng, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và những giải pháp, kiến nghị nâng
cao chất lượng đội ngũ cơng chức hành chính nhà nước tỉnh Hải Dương.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước, 2015: “Quản lý cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố
Hà Nội hiện nay” của Nguyễn Văn Công.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý xã hội, 2016: “Quản lý cán
bộ, công chức ban Tuyên giáo cấp huyện ở tỉnh Đắk Lắk hiện nay” của Lê
Minh Thược.
5
Các cơng trình nghiên cứu trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý giá về
công tác xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ cơng chức nói chung và quản lý
đội ngũ cơng chức cấp xã nói riêng ở nước ta. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu nào tìm hiểu, đánh giá sâu sắc về quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng. Những tài liệu trên là
nguồn tài liệu tham khảo có giá trị giúp cho tác giả định hướng, nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, phân tích, đánh giá thực tiễn,
luận văn đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý đội ngũ công
chức cấp xã ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức cấp xã
ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng hiện nay, chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế, nguyên nhân của những kết quả đã đạt được và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Ba là, đề xuất một số phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý đội
ngũ công chức cấp xã ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý đội ngũ công chức cấp xã
ở huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tiếp cận từ góc độ quản lý
xã hội, tập trung nghiên cứu quản lý đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Trà
Lĩnh, tỉnh Cao Bằng; khơng nghiên cứu đội ngũ cơng chức nói chung và cũng
không nghiên cứu cán bộ cấp xã.
6
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn huyện Trà Lĩnh, tỉnh
Cao Bằng.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2015 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về công chức, quản lý công chức nói
chung và cơng chức cấp xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn kết hợp với các phương pháp cụ thể như:
- Phương pháp thống kê, tổng hợp tư liệu, phân tích, tổng kết thực tiễn:
Đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã và quản lý đội ngũ công chức
cấp xã.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Trên cơ sở các thông tin
trên phương diện lý thuyết nhằm đánh giá tổng quát, đưa ra phương hướng và
giải pháp giải quyết.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Luận văn thực hiện phỏng vấn nhanh
một số công chức cấp xã về hạn chế của đội ngũ cơng chức cấp xã hiện nay.
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai
trị của đội ngũ công chức cấp xã và quản lý đội ngũ công chức cấp xã.
Đề xuất phương hướng và đưa ra những giải pháp cụ thể, thiết thực, khả
thi góp phần tăng cường quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm phong phú thêm những nghiên cứu trước đó về quản lý
đội ngũ công công chức cấp xã.
7
Luận văn cung cấp luận cứ khoa học, làm cơ sở lý luận và tài liệu tham
khảo cho các nhà khoa học, các nhà quản lý nghiên cứu về vấn đề xây dựng
và quản lý đội ngũ công chức.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo, là cơ sở cho các cấp ủy Đảng, chính
quyền nhà nước, nhất là Ủy ban nhân dân huyện Trà Lĩnh với tư cách là chủ
thể trực tiếp thực hiện công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã. Trên cơ sở
đó nhằm đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của đội ngũ cơng
chức cấp xã, từ đó tăng cường cơng tác quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã
phù hợp với tình hình thực tiễn ở huyện Trà Lĩnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý trong tình hình mới hiện nay.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Trà Lĩnh với các chuyên đề liên
quan đến quản lý đội ngũ cơng chức.
8. Kết cấu luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung
luận văn gồm 3 chương, 6 tiết.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò quản lý đội ngũ công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Xã hội ngày càng phát triển con người đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm
mang tính quy luật để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, trong đó có hoạt động
quản lý. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và ln biến
đổi và phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và
quan niệm khác nhau.
Theo các nhà khoa học thì quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học, trong đó có cả khoa học tự /nhiên lẫn khoa học xã hội.
Mỗi ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa
ra định nghĩa về quản lý.
Theo điều khiển học “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay
một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương
ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản
lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước” [20].
Theo luận điểm của C.Mác thì “Quản lý là một chức năng đặc biệt
nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [17, tr.29-30]. Nhấn mạnh
nội dung trên, ông viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [18].
9
Luận điểm trên của C.Mác có thể áp dụng với mọi hoạt động chung của
con người trong xã hội.
Lênin cũng từng khẳng định vấn đề này, Người viết: “Muốn quản lý tốt
mà chỉ biết thuyết phục khơng thơi thì chưa đủ, mà còn phải biết tổ chức về
mặt thực tiễn nữa” [29].
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của các
cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực
hiện mục tiêu chung của tổ chức. Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông
nom, coi giữ” là “trơng coi và giữ gìn theo những u cầu nhất định. Tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [66, tr.303].
Theo các nhà nghiên cứu Việt Nam “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu
đã đề ra”, là “một hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó các
chủ thể tác động lên các đối tượng bằng các công cụ và phương pháp khác
nhau, thông qua quy trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách hiệu
quả nhất các mục tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi
trường”. [58, tr.92].
Chủ thể của quản lý là con người hay tổ chức của con người. Những cá
nhân hay tổ chức của con người phải là những đại diện có quyền uy, có quyền
hạn và trách nhiệm liên kết, phối hơp những hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân
ảnh hưởng tới mục tiêu chung nhằm đạt được kết quả nhất định trong quản lý.
Khách thể của quản lý là trật tự quản lý. Trật tự này được quy định bởi
nhiều loại quy phạm khác nhau. Quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy
phạm tôn giáo, quy phạm pháp luật v.v..
Từ những phân tích trên và xem xét quản lý với tư cách là một hoạt động,
có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra [59, tr.6].
Những cách tiếp cận và quan niệm khác nhau đã tạo ra bức tranh đa
10
dạng và phong phú về quản lý, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ
và đúng đắn hơn về quản lý. Có thể thấy rằng, quản lý là lĩnh vực chứa đựng
nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và luôn biến đổi cùng với sự thay đổi
của những điều kiện kinh tế- xã hội ở giai đoạn nhất định. Chính vì vậy, nhu
cầu mà thực tiễn quản lý đặt ra ở các giai đoạn lịch sử là khơng giống nhau,
địi hỏi phải có những quan niệm, lý thuyết về quản lý làm cơ sở lý luận cho
việc giải quyết những vấn đề thực tiễn cũng khác nhau.
1.1.1.2. Khái niệm công chức, đội ngũ công chức cấp xã
* Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nước cũng khơng hồn tồn đồng nhất. Có nước chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước.
Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao
gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng. Ở
Việt Nam, khái niệm cơng chức được hình thành, gắn với sự phát triển của
nền hành chính nhà nước, thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử khác nhau.
Năm 2008, Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thơng qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới,
mang tính cách mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hố
quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Năm 2019, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và viên chức. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4
như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
11
ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng;
trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.
Theo Luật số 52/2019/QH14 công chức được phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức
được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
+ Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương;
+ Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương;
+ Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên
hoặc tương đương;
+ Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tương đương và nhân viên;
+ Loại đối với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42
của Luật này theo quy định của Chính phủ”.
- Căn cứ vào vị trí cơng tác, công chức được phân loại như sau:
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Như vậy, Luật cán bộ, công chức được ban hành ngày 13/11/2008 và
Luật số 52/2019/QH14 hiệu lực ngày 01/7/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và viên chức đã quy định rõ đối tượng là công
chức cũng như nghĩa vụ, quyền và các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ
của công chức.
12
* Khái niệm công chức cấp xã
Ở Việt Nam, khái niệm cơng chức cấp xã mới được hình thành từ khi
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức
được ban hành vào ngày 29/04/2003 và các nghị định của Chính phủ, trong đó
có Nghị định số 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn quy định
về chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc khơng được làm,
chế độ chính sách và quản lý công chức cấp xã, phường, thị trấn.
Đặc biệt, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã đưa ra khái niệm công
chức cấp xã. Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại Điều 1 của Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn đã quy định: Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị
trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Có thể phân biệt giữa cán bộ cấp xã và công chức cấp xã từ sự khác
biệt giữa 2 đối tượng quản lý khác nhau như sau:
Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; có tính chất ổn
định trong công tác và do cấp huyện quản lý.
Tại Khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật số
52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán
bộ, công chức, viên chức quy định công chức cấp xã gồm 07 chức danh sau:
- Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức cơng an
chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14)”;
13
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính- nơng nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế tốn;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.
Cán bộ cấp xã là những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kỳ (sau đây gọi chung là cán bộ chuyên trách cấp xã), gồm có các chức
vụ sau đây:
- Bí thư, Phó Bí thư đảng ủy, Thường trực đảng ủy
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân và Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
Như vậy khái niệm CCCX đã được luật hóa. Luật Cán bộ, công chức
2008 và Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức, viên chức là cơ sở pháp lý cơ bản để phân định
giữa cán bộ với công chức. Qua đó tạo thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xây dựng các chính sách đối với CCCX một cách phù hợp, phát huy
được vai trò quan trọng của đội ngũ cơng chức Việt Nam trong hệ thống
chính trị nói chung và đội ngũ CCCX nói riêng.
* Khái niệm đội ngũ công chức cấp xã
Khái niệm đội ngũ ngày nay được sử dụng rộng rãi trong cả nói và viết:
đội ngũ cán bộ, đội ngũ nhân viên, đội ngũ giáo viên, đội ngũ công nhân...
Theo Từ điển Tiếng Việt “Đội ngũ là một tập hợp gồm một số đông
người có cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng
hoạt động trong một hệ thống nhất định” [66].
14
Quan niệm đội ngũ tuy có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng đều có
chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ cách hiểu trên, đội ngũ là một tập thể đơng người, có cùng lý tưởng,
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất có kế hoạch, gắn bó với
nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
Như vậy, có thể hiểu đội ngũ công chức cấp xã là tập hợp những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, ở UBND cấp xã,
có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc dưới sự chỉ huy thống nhất có kế
hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần và chế độ
chính trị.
1.1.1.3. Khái niệm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Quản lý CCCX là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý - đối tượng trong
quản lý, nói một cách khác là sự tác động có định hướng của các cá nhân hoặc
chủ thể quản lý vào đội ngũ CCCX. Sự tác động của chủ thể quản lý lên
khách thể quản lý không diễn ra một cách chung chung mà có mục đích rõ
ràng, nhằm xây dựng, quản lý một đội ngũ CCCX có đủ số lượng, chất lượng
thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị. Vì vậy, quản lý đội ngũ cơng chức là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đội ngũ công chức
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra
Để quản lý đội ngũ CCCX nói riêng có chất lượng phải qua nhiều khâu,
nhiều cơng đoạn khác nhau, từ việc xác định chủ trương, mục tiêu đến việc
xây dựng tiêu chuẩn, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển,
bố trí, sử dụng, thực hiện chính sách. Vì mục tiêu bảo đảm các nội dung công
tác, công chức không đi chệch với những quan điểm, nguyên tắc, quy định
chung và tạo ra được một đội ngũ cơng chức có cơ cấu, chất lượng, số lượng
phù hợp. Song mục tiêu xuyên suốt của quá trình quản lý là tạo ra được
15
những cơng chức có phẩm chất chính trị vững vàng, tư tưởng, đạo đức, lối
sống gương mẫu, tiêu biểu; có tri thức, năng lực lãnh đạo, quản lý, tham mưu
tốt đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ được giao; đặc trưng
cơ bản nhất của công tác quản lý công chức là ra quyết định về công chức và
cơng tác cơng chức nói lên chất lượng của hoạt động quản lý.
Về nội dung quản lý đội ngũ cơng chức khơng có một nội dung cố định
nào, mà nó rất linh hoạt, phụ thuộc vào tính chất cơng việc của từng bộ phận,
từng cá nhân trong tổ chức. Phương pháp quản lý công chức cũng rất đa dạng
phụ thuộc vào nội dung quản lý; nội dung quản lý cơng chức như thế nào thì
sẽ có phương pháp quản lý tương ứng phù hợp với nó.
Như vậy, quản lý đội ngũ đội ngũ công chức cấp xã được hiểu: Là hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thực tiễn về công tác cán bộ
của Ban Thường vụ Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, của Đảng ủy - Ủy ban
nhân dân xã đối với những công chức đang công tác tại các xã nhằm làm cho
đội ngũ cơng chức cấp xã có cơ cấu và số lượng hợp lý, có phẩm chất, năng
lực và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Đặc điểm quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Công tác quản lý đội ngũ công chức cấp xã là công việc hết sức khó
khăn, phức tạp, đây là đặc điểm bao trùm của cơng tác quản lý cơng chức; bởi
vì, cấp xã là cấp thấp nhất, là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị bốn cấp ở
nước ta. Vì vậy, đội ngũ cơng chức cấp xã có những đặc điểm sau:
* Về chủ thể quản lý
Chủ thể quản lý của đội ngũ công chức cấp xã là cơ quan nhà nước
được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho
thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và khen thưởng, kỷ luật đối
với cơng chức cấp xã.
Chủ thể quản lý là người được nhà nước trao quyền, nhân danh nhà
nước đưa ra mệnh lệnh quản lý gắn với thẩm quyền của mình để thực hiện
16
hoạt động quản lý. Trong quá trình quản lý, chủ thể quản lý sẽ sử dụng các
công cụ, phương pháp quản lý thơng qua các quyết định hành chính, hành vi
hành chính để tác động lên đối tượng quản lý.
Hoạt động của chủ thể quản lý luôn gắn với thẩm quyền pháp lý của
mình và khơng được vượt ra ngồi phạm vi pháp luật cho phép.
* Về đối tượng và khách thể quản lý
Đối tượng quản lý công chức cấp xã đó chính là cơng chức cấp xã –
người tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý
Khách thể quản lý đội ngũ CCCX là cái mà hoạt động quản lý hướng
tới. Đó là q trình giải quyết mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân, duy trì
những cam kết trong tổ chức; quản lý cơng chức xã là một dạng của quản lý
xã hội, quản lý con người. Do vậy, quản lý công chức xã cũng chính là quản
lý các mối quan hệ của họ, trong đó có mối quan hệ về lợi ích – yếu tố động
lực của sự phát triển.
* Về môi trường quản lý
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau như môi trường pháp lý, môi trường kinh tế - xã hộ, yếu tố làng xã...
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã chịu sự điều chỉnh của các văn bản
quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Quyết định...về các nội dung của
công tác quản lý.
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã chịu ảnh hưởng khá lớn của môi
trường kinh tế - xã hội. Kinh tế kém phát triển, chính trị khơng ổn định sẽ
khơng có điều kiện quan tâm, chăm lo đến đời sống vật chất cũng như tinh
thần cho đội ngũ công chức, đồng thời cơ sở vật chất phục vụ công việc cũng
không được quan tâm đầu tư dẫn đến chất lượng, hiệu quả công việc không
cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế - xã hội ổn định, phát triển thì quản lý
đội ngũ cơng chức cấp xã sẽ được quan tâm, đầu tư tạo tiền đề cho việc nâng
cao trình độ, chất lượng cũng như đảm bảo cuộc sống cho đội ngũ công chức
cấp xã để họ yên tâm công tác và cống hiến.
17
Đội ngũ công chức cấp xã là những người bị chi phối mạnh mẽ bởi các
mối quan hệ dòng họ, cộng đồng gắn bó chằng chịt, những thói quen, lệ
làng,… hay nói cách khác bên cạnh việc bị chi phối bởi các thiết chế chính
thức, cịn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính thức vơ cùng phong phú và đa
dạng. Mặt khác, đội ngũ CCCX là những người được tuyển dụng, giao giữ
một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ; là người có trách nhiệm cụ thể hố
các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, chủ trương xây dựng kinh tế - xã hội của huyện vào đời sống xã
hội. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ cơng chức cấp xã địi hỏi người quản lý
khơng chỉ cần có kiến thức chun mơn mà cịn cần am hiểu về thực tiễn địa
phương nơi mình cơng tác.
1.1.3. Vai trị quản lý đội ngũ công chức cấp xã
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở , nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Vì vậy, đội ngũ CCCX ln giữ một vị trí, vai trị trong q trình ổn định và
phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong sự nghiệp cách mạng của
mình chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở “cán bộ là cái gốc của mọi công
việc” [30, tr.269].
Quản lý đội ngũ công chức cấp xã có những vai trị sau:
Thứ nhất, quản lý đội ngũ công chức cấp xã là một cách thức thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước ở cơ sở
Đội ngũ công chức cấp xã là người trực tiếp triển khai, hiện thực hóa
cơng tác chun môn, tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở. Bên cạnh đó, họ là
những người gần gũi, gắn bó mật thiết với nhân dân; sống và làm việc, giải
quyết trực tiếp hàng ngày có mối quan hệ chặt chẽ với nhân dân; họ thường
xuyên lắng nghe, tham khảo ý kiến của nhân dân. Bởi vậy, trong quá trình
triển khai, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, họ tạo ra cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với