Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

thảo luận dân sự lần 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.96 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MÔN HỌC: LUẬT DÂN SỰ
BUỔI THẢO LUẬN DÂN SỰ LẦN THỨ 7: THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT.


VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.
Tóm tắt bản án 20/2009/DSPT ngày 11 và 12/02/2009 về việc tranh chấp chia thừa
kế giữa nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Tiến, bà Nguyễn Thị Bằng, bà Nguyễn Thị Triển
và bị đơn là ông Nguyễn Tất Thăng. Tài sản của bố mẹ các bà để lại gồm 5 gian nhà
ngói cổ, 2 gian nhà ngang, bếp, chuồng trâu, sân, bể trên diện tích 640m2 tại số nhà 11
hẻm 38/58/17 tổ 38, cụm 5, phường Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Q trình ở bố mẹ các
bà tơn tạo lấn đất nên có 786,5m2 đất như Tịa án đo thực tế. Nguyện vọng của các bà
lúc đầu chỉ xin cho bà Tiến dãy nhà ngang kéo thẳng hết cõi đất như lời dặn dị của cụ
Tần hoặc ơng Thăng cho bà Tiến 100m2 đất. Nay các em ông Thăng và bà Tiến yêu
cầu chia thừa kế ông không đồng ý hòa giải mà yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật.
Phiên tòa phúc thẩm đã yêu cầu sửa lại bản án sơ thẩm và chấp nhận yêu cầu chia thừa
kế của bà Tiến, bà Bằng, bà Triển đối với ông Thăng về việc yêu cầu chia di sản thừa
kế của cụ Thát, cụ Tần, cụ Thứ.
Câu 1: Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?
Theo điều 650 BLDS 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Khơng có di chúc;
b) Di chúc khơng hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời
điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà khơng có quyền
hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:


a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc khơng có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ khơng có
quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với
người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc,
nhưng khơng cịn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng theo thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu
Tòa án áp dụng theo pháp luật trong vụ việc được nghiên cứu là hợp lý. Vì theo nguyên
đơn trình bày trước khi chết cụ Thát và Cụ Thứ không để lại di chúc. Cụ Tần có để lại
mấy lời dặn dị, bà Bằng chắp bút ghi lại ngày 08-6-1994 về việc cho bà Tiến một phần
2


nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng không công nhận nên các bà coi như
các cụ khơng để lại di chúc. Ơng Thăng khai khi mẹ ơng chết có để lại di chúc nhưng
ơng khơng xuất trình được
Câu 3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời
Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ theo điểm a
khoản 1 điều 651 BLDS 2015:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết
Câu 4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao
Cụ Thát và cụ Thứ khơng đăng ký kết hơn. Vì năm 1956 cải cách ruộng đất vì nhiều
đất nên bị quy thành phần địa chủ. Bố mẹ các bà nói với cụ Thứ tố khổ để được chia
1/2 nhà. Sau đó nhà nước sửa sai gia đình các bà được trả lại nhà đất, bố mẹ các bà vẫn
chung sống cùng nhau. Như vậy trong bản án không ghi nhận cụ Thát và cụ Thứ có
đăng ký kết hơn mà chỉ nói là từ năm 1956 sống cùng nhau như vợ chồng

Câu 5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời
- Theo Nghị quyết số 01/2003/NQ-HĐTP ngày 16/4/2003:
1.
Thừa kế trong trường hợp chưa có đăng ký kết hơn
a.
Trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987, nếu có một
bên chết trước, thì bên vợ hoặc chồng cịn sống được hưởng di sản của bên chết để lại
theo quy định của pháp luật về thừa kế.
b. Trường hợp nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến
ngày 01/01/2001 mà có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia
đình năm 2000 thì có nghĩa vụ đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm, kể từ ngày
01/01/2001 đến ngày 01/01/2003; do đó cho đến trước ngày 01/01/2003 mà có một bên
vợ hoặc chồng chết trước thì bên chồng hoặc vợ còn sống được hưởng di sản của bên
chết để lại theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trong trường hợp sau ngày
01/01/2003 họ vẫn chưa đăng ký kết hơn mà có một bên vợ hoặc chồng chết trước và
có tranh chấp về thừa kế thì trong khi chưa có quy định mới của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, tùy từng trường hợp mà Tồ án xử lý như sau:
+ Nếu chưa thụ lý vụ án thì khơng thụ lý;
+ Nếu đã thụ lý vụ án và đang giải quyết thì ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết
vụ án.
3


- Theo nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 khoản a mục 4 về những người thừa
kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960
ngày cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 đối với miền Bắc; trước ngày 25-31977 ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống nhất trong cả
nước đối với miền Nam và đối với cán bộ, bộ đội có vợ ở miền Nam sau khi tập kết ra
Bắc lấy thêm vợ mà việc kết hơn sau khơng bị huỷ bỏ bằng bản án có hiệu lực pháp

luật), thì tất cả các người vợ đều là người thừa kế hàng thứ nhất của người chồng và
ngược lại, người chồng là người thừa kế hàng thứ nhất của tất cả các người vợ”.
Câu 6: Ngoài việc sống chung với cụ Thứ, cụ Thát còn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời
Ngoài việc sống chung với cụ Thứ, cụ Thát còn sống chung với cụ Tần. Bản án cho
câu trả lời ở đoạn: “Bố mẹ các bà là Nguyễn Tất Thát (chết năm 1961) có 2 vợ, vợ cả
là cụ Nguyễn Thị Tần (chết năm 1995), vợ hai là cụ Phạm Thị thứ (chết năm 1994). Cụ
Thát và cụ Tần có 4 người con chung là: Nguyễn Tất Thăng, Nguyễn Thị Bằng,
Nguyễn Thị Khiết, Nguyễn Thị Triển”
Câu 7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng từ cuối
năm 1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý
khi trả lời?
Theo tơi thì cụ Thứ khơng là người thừa kế của cụ Thát bởi:
Theo nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 khoản a mục 4 về những người thừa kế
theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước ngày 13-01-1960
ngày cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 đối với miền Bắc.” Mà theo câu
hỏi thì cuối năm 1960 cụ Thát và cụ Thứ mới chung sống với nhau nên thời điểm này
luật hơn nhân và gia đình năm 1959 ở miền Bắc đã có hiệu lực.
Theo điều 3 luật hơn nhân và gia đình năm 1959 có quy định:
Cấm tảo hơn, cưỡng ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự do, yêu sách của cải trong việc
cưới hỏi, đánh đập hoặc ngược đãi vợ. Cấm lấy vợ lẽ.
Câu 8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thứ và cụ Thát sống ở
miền Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
Nếu cụ Thứ và cụ Thát chung sống với nhau ở miền Nam thì cụ Thứ vẫn sẽ được là
người thừa kế của cụ Thát vì theo luật hơn nhân và gia đình năm 1959 của có quy định
cấm lấy vợ lẽ, nhưng Theo nghị quyết số 02/HĐTP ngày 19/10/1990 khoản a mục 4 về
những người thừa kế theo pháp luật: “Trong trường hợp một người có nhiều vợ (trước
ngày 13-01-1960 ngày cơng bố Luật Hơn nhân và gia đình năm 1959 đối với miền Bắc;
trước ngày 25-3-1977 ngày công bố danh mục văn bản pháp luật được áp dụng thống
4



nhất trong cả nước đối với miền Nam”. Nên ở thời điểm này luật hơn nhân và gia đình
vẫn chưa được áp dụng tại miền Nam.
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế
của cụ Thát?
Theo tôi việc công nhận cụ Thứ là người thừa kế của cụ Thát là hoàn tồn hợp lý.
Vì cụ Thứ và cụ Thát chung sống với nhau cơng khai và sống chung hịa thuận với cụ
Tần.
Cụ Thứ và cụ Thát cũng có con chung là bà Tiến, theo suy đốn trong q trình sống
chung với nhau cụ Thứ ít nhất cũng sẽ có đóng góp lớn, nhỏ trong quá trình tạo lập tài
sản và chăm sóc gia đình. Sau khi cụ Thát chết ( năm 1961) thì cụ Thứ và cụ Tần vẫn
chung sống với nhau chăm sóc các con của cụ Thát như là con đẻ của mình. Như vậy
Tịa án thừa nhận cụ Thát là người thừa kế là hồn hợp lý vì để bảo vệ quyền lợi cho cụ
cũng như người thừa kế của cụ Thứ là bà Tiến.

5


VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.
Tóm tắt: Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Hồng Nga (1951)
Bị đơn:- Ông Phạm Văn Tùng (1949)
- Bà Võ Thị Tình (1951)
- 3.127m2 đất, tài sản trên đất 01 ngôi nhà lá, giếng nước, cây cối lâu năm tại thửa số
1004, tờ bản đồ số 32 là của cụ Cầu và cụ Dung. Năm 1972 cụ Dung chết, năm 1976
cụ Cầu chết đều không để lại di chúc. Bà Nga (là con của cụ Cầu và cụ Dung) đi cơng
tác khơng có canh tác nên cho ông Tùng (là người bà con trong họ) đến ở nhờ trơng coi
tài sản có viết “ Giấy tự báo”. Năm 2006 ông Tùng xây dựng nhà kiên cố và cho anh

Thanh (là con trai ông Tùng) một phần diện tích đất để làm nhà ở.
- Tại Bản án sơ thẩm: chấp nhận một phần yêu cầu của bà Nga, buộc vợ chồng ơng
Tùng trả cho bà Nga nền móng nhà 162.7m2 gắn liền với diện tích đất 2.108m2, và phải
có trách nhiệm trả lại giá trị tài sản cho bà Nga là 17.673.360đ. Bà Nga và ông Tùng
đều kháng cáo.
- Tại bản án phúc thẩm: tạm giao cho bà Nga được quyền sử dụng đất 2.671,05m2,
tạm giao cho vợ chồng ông Tùng được quyền sử dụng 509,95m2, buộc vợ chồng ông
Tùng trả giá trị giếng nước và đất 12.502.306đ và buộc vợ chồng anh Thanh dỡ nhà để
trả cho bà Nga. Trong quá trình giải quyết thì các cụ trong làng xác nhận ông Tùng
được cụ Cầu và cụ Dung đưa về nuôi từ năm 2 tuổi. Quyết định hủy bỏ toàn bộ Bản án
sơ thẩm và phúc thẩm giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Đồng Xuân, tỉnh
Phú Yên xét xử sơ thẩm lại.
Câu 1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, vì theo điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015 thì : “a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Câu 2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di
sản? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trường hợp một người được coi là con nuôi của người để lại di sản:
+ Nếu như đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng trước khi Luật Hơn nhân và gia đình năm
1986 mà chưa đăng ký thì vẫn được chấp nhận là con ni trên thực tế.

6


+ Nếu đã xác lập quan hệ nuôi dưỡng sau năm 1986 đến trước năm 2001 mà chưa
đăng ký, nếu đáp ứng đủ điều kiện chuyển tiếp thì phải đi đăng ký kể từ ngày
01/01/2001 đến hết ngày 31/02/2015 để trở thành con nuôi thực tế.

- Căn cứ vào Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/03/2011 tại khoản 1 Điều 23 quy
định về đăng ký việc nuôi con nuôi trên thực tế:
“1. Việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế giữa công dân Việt Nam với nhau mà
chưa đăng ký trước ngày 01 tháng 01 năm 2011, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Ni con ni, thì được đăng ký kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi
thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi.”
- Và khoản 1 Điều 50 Luật Nuôi con nuôi:
“1. Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu
lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời
hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm
phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả
hai bên còn sống;
c) Giữa cha mẹ ni và con ni có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục nhau như
cha mẹ và con.”
Câu 3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bán án cho câu trả lời.
- Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi.
- Trong bản án, các ngun đơn có trình bày: “Trước khi chết cụ Thát, cụ Thứ không
để lại di chúc. Cụ Tần có để lại mấy lời dặn dị, bà Bằng chắp bút ghi lại ngày 08-61994 về việc cho bà Tiến một phần nhà đất của bố mẹ các bà để lại nhưng ông Thăng
không công nhận nên các bà coi như cụ khơng để lại di chúc. Các bà có nghe nói trước
đây bố mẹ các bà có nhận bà Nguyễn Thị Tý là con ni, sau đó bà Tý về với bố mẹ đẻ
và đi lấy chồng.” và đoạn “Anh Trần Việt Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần
Thị Hơng Mai, chị Trần Thị Hoa trình bày: Mẹ đẻ của các anh chị là bà Nguyễn Thị Tý
trước đây có là con ni cụ Thát và cụ Tần trong thời gian khoảng 6 đến 7 năm, sau đó
bà Tý về nhà mẹ đẻ sinh sống.”
Câu 4: Tòa án có coi bà Tý là con ni của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào
của bản án cho câu trả lời.

- Tịa án khơng coi bà Tý là con ni của cụ Thát và cụ Tần.
- Vì Tịa án đã tuyên bố: “Xác định bà Nguyễn Thị Tý không phải là con nuôi của cụ
Thát, cụ Tần, cụ Thứ.”
7


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.
- Tòa án giải quyết như vậy là không hợp lý.
- Căn cứ vào việc cụ Thát và cụ Tần đã nhận bà Nguyễn Thị Tý là con nuôi vào trước
năm 1961 (năm 1961 là năm cụ Thát chết), mà lúc 1961 thì Luật hơn nhân gia đình lúc
đó là Luật hơn nhân gia đình năm 1959, và luật này vẫn chưa quy định gì về con ni,
nên trong trường hợp này bà Tý vẫn là vẫn là con nuôi của cụ Thát và cụ Tần cho nên
bà Tý vẫn là người thừa kế theo pháp luật theo điểm a khoản 1 Điều 676 BLDS 2005.
Nếu không chấp nhận bà Tý là con ni thì phải có bằng chứng nói rõ hơn vì sao bà
khơng được nhận làm con ni, vì chỉ với lời khai của anh Hùng, chị Phượng, chị Mai,
chị Hoa là: “Trong lý lịch của cụ Thát, cụ Tần không ghi phần con nuôi là bà Tý là con
nuôi của cụ Thát và cụ Tần” là chưa đủ, nếu Tòa án xem xét bà không là con nuôi của
cụ Thát, cụ Tần để khơng chia thừa kế cho bà vì yêu cầu của các anh chị Trần Việt
Hùng, chị Trần Thị Minh Phượng, chị Trần Thị Hồng Mai, chị Trần Thị Hoa (con của
bà Tý) là người hưởng thừa kế thế vị của bà Tý thì vẫn phải cơng bố bà là con nuôi của
cụ Thát và cụ Tần nhưng không chia tài sản theo yêu cầu từ chối nhận di sản của người
thừa kế thế vị theo Điều 653 BLDS 2015 quy định về người thừa kế thế vị (Điều 678
BLDS 2015).
Câu 6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế
với tư cách nào? Vì sao?
Trong Quyết định số 182, Tịa án xác định ông Tùng được hưởng thừa kế với tư cách
con ni, hàng thừa kế thứ nhất vì theo lời khai của các cụ cao tuổi trong làng đều xác
nhận ông Tùng ở với cụ Cầu, cụ Dung từ lúc 2 tuổi và ơng Tùng là người ni dưỡng,
chăm sóc khi 2 cụ già yếu thì phải coi ơng Tùng là con nuôi của hai cụ.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tòa án liên quan đến anh

Tùng.
Q trình giải quyết vụ án Tịa án cần phải thu nhập, xác minh về lời khai của các nhân
chứng và lời khai của ông Tùng về việc hai cụ nuôi dưỡng ông Tùng và ông Tùng cũng
là người chăm sóc, ni dưỡng hai cụ khi già yếu thì phải coi ơng Tùng là con ni của
hai cụ, nếu ơng Tùng có u cầu được chia tài sản của hai cụ, thì giải quyết theo quy
định của pháp luật, cần phải xem xét trích cơng sức duy trì bảo quản tài sản của ơng
Tùng. Theo nhóm em thì hướng xác định của Tòa án là hợp lý, đảm bảo quyền lợi của
ông Tùng.

8


Câu 8: Nếu hoàn cảnh tương tự trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật
Hơn nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và
cụ Dung khơng? Vì sao?
Nếu hồn cảnh tương tự như trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật hơn nhân
và gia đình năm 1986, ông Tùng sẽ không được hưởng thừa kế của cụ Cần và cụ Dung
vì trên thực tế thì ơng Tùng được cụ Cần và cụ Dung nuôi dưỡng từ nhỏ và khi hai cụ
già yếu thì ơng Tùng là người phụng dưỡng chăm sóc hai cụ, khi hai cụ chết ông Tùng
là người lo mai táng cho hai cụ, nhưng hai cụ không đăng ký xác nhận ông Tùng là con
nuôi nên không được hưởng thừa kế theo điều 37 Luật hôn nhân năm 1986 quy định
“Việc nhận nuôi con nuôi do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của
người nuôi hoặc con nuôi công nhận và ghi vào sổ hộ tịch”.
Câu 9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
Con đẻ của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất, vì theo điểm a khoản 1
Điều 651 BLDS 2015 thì : “a. Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ,
cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”
Câu 10: Đoạn nào của bán án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?
Đoạn trích của bán án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát:

“Tại phiên tòa phúc thẩm bà Khiết, bà Tiến xuất trình bản sơ yếu lý lịch của bà
Nguyễn Thị Khiết, có nhận xét của bí thư Ban chấp hành Đảng bộ xã Xuân La ký ngày
05-7-1966 (bản chính) trong phần hồn cảnh gia đình bà Khiết có ghi: gì ghẻ Phạm Thị
Thứ 45 tuổi; anh Nguyễn Tất Thăng 26 tuổi đi bộ đội; em Nguyễn Thị Tiến 17 tuổi học
sinh.
Bản sơ yếu lý lịch Đảng viên của bà Khiết số TĐ VO810828 khai ngày 16-5-1974
cũng có nội dung hồn cảnh gia đình như trên.
Bà Tiến cịn xuất trình lý lịch và giấy khai sinh chính do Ủy ban nhân dân phường
Xuân La cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ.
Các nhân chứng như cụ Nguyễn Xuân Chi sinh năm 1922 ở tổ 37, cụm 5, phường
Xuân La; ông Nguyễn Văn Chung sinh năm 1940 năm 2002 là tổ trưởng tổ dân phố và
ơng Nguyễn
Hồng Đăm sinh năm 1947 ở cụm 10, tổ 52, phường Bưởi, quận Tây Hồ, Hà Nội (ông
Đăm là con trai cụ Nguyễn Thị Vân, mẹ ông Đăm là con cụ Nguyễn Tất Vặn - cụ Văn
là em ruột cụ Nguyễn Tất Thát) đều khẳng định cụ Thư là vợ hai cụ Thát, bà Tiến là
con của cụ Thát và cụ Thứ.
9


Với các chứng cứ nêu trên có đủ cơ sở để khẳng định là cụ Phạm Thị Thứ là vợ hai cụ
Thát, bà Nguyễn Thị Tiến là con chung của cụ Nguyễn Tất Thát và cụ Phạm Thị Thứ;”
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về gải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.
Hướng giải quyết của Tòa án liên quan đến bà Tiến là hợp lí vì căn cứ vào lí lịch của
bà Tiến có xác nhận của chính quyền địa phương thì bà Tiến là con cụ Thát và là em
ông Thăng, bà Bằng, bà Khiết, bà Triển cũng như xác định của họ hàng, hàng xóm
khẳng định bà Tiến là con của cụ Thứ và Thát. Bà Tiến cịn xuất trình lý lịch và giấy
khai sinh do chính Uỷ ban nhân dân phường Xuân la cấp ghi bà Tiến có bố là Nguyễn
Tất Thát, mẹ là Phạm Thị Thứ.
 Bà Tiến có đủ bằng chứng và cơ sở xác minh nên hướng giải quyết của Tịa án
là hợp lí.

Câu 12: Có hệ thống luật nước ngoài nào xác định cho con dâu, con rể là người
thừa kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà
anh/chị biết.
Hiện tại chưa tìm được bất kì hệ thống luật pháp nước ngồi nào cơng nhận con
dâu/con là người thừa kế của cha mẹ chòng cha mẹ vợ trong các hàng thừa kế. con dâu
con rể chỉ có thể là người thừa kế của cha mẹ chồng cha mẹ vợ nếu có di chúc công
nhận.

10


VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG.
Câu 1: Bà Tiến có phải con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?
Bà Tiến là con riêng của chồng cụ Tần (cụ Thát). Căn cứ bản án: Xét thấy theo các
nguyên đơn và bà Khiết cụ Thát có 2 vợ là cụ Tần và vợ hai là cụ Thứ ( mẹ bà Tiến),
bà Tiến xuất trình được lý lịch và giấy khai sinh chính do Uỷ ban nhân dân phường
Xuân La cấp có ghi bà Tiến có bố là Nguyễn Tất Thát (chồng cụ Tần), mẹ là Phạm Thị
Thứ. Cùng với các nhân chứng như cụ Nguyễn Xuân Chi, ông Nguyễn Văn Chung,
ơng Nguyễn Hồng Đâm đều khẳng định bà Tiến là con cụ Thát và cụ Thứ.
Câu 2: Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu
cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Điều 654 BLDS 2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế:
“Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như cha
cịn, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định
tại Điều 652 và Điều 653 của Bộ luật này.”
Vậy, trong điều kiện con riêng của chồng có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau như
mẹ con thì được thừa kế di sản của vợ.
Câu 3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì
sao?
- Bà Tiến khơng đủ điều kiện để thừa kế di sản của cụ Tần. Căn cứ Điều 654 BLDS

2015 về Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế, khơng có đủ cơ sở để xác
nhận cụ Tần coi bà Tiến như con. Bên cạnh đó có đề cập đến việc bà Tần để lại lời
trăng trối chia đất cho bà Tiến được bà Bằng ghi lại nhưng khơng có chứng cứ xác
minh.
Câu 4: Nếu bà Tiến đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng di sản ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả
lời.
Đặt giả thiết bà Tiến đủ điều kiện để hưởng di sản của cụ Tần thì bà Tiến sẽ được xét
theo diện con nuôi của cụ Tần và được hưởng di sản ở hàng thừa kế thứ nhất.
Cơ sở pháp lí:
Điểm a Khoản 1 Điều 651 BLDS 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;

11


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án không thừa nhận tư cách thừa kế của
bà Tiến đối với di sản của cụ Tần.
Trong lời khai của bên ngun đơn, bị đơn cũng như những thơng tin Tịa án thu nhận
được thì chưa có bất kỳ nguồn thơng tin nào cho thấy cụ Tần và bà Tiến có mối quan
hệ chăm sóc, ni dưỡng lần nhau như mẹ con ruột để căn cứ theo điều 654 BLDS
2015, dù bên ngun đơn khai cụ Tần có đơi lời dặn dò về việc để lại di sản cho bà
Tiến nhưng vẫn chưa xuất trình được các bằng chứng liên quan nên khơng thể cơng
nhận bà Tiến có tư cách nhận thừa kế đối với di sản của cụ Tần. Vậy nên trong trường
hợp này, quyết định của Tòa án là thỏa đáng.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh con
riêng của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.

Quan hệ giữa cha/mẹ kế với con riêng của vợ/chồng mặc dù xét theo mặt huyết thống
không có mối liên hệ song cũng vẫn có những trường hợp con riêng và cha/mẹ kế đối
xử và chăm sóc lẫn nhau như cha mẹ con ruột thịt, vậy nên khơng có do gì để phủ định
con riêng của chồng/vợ và cha/mẹ không được thừa kế di sản lẫn nhau bởi xét trên thực
tế, mối quan hệ này tương tự với mối quan hệ giữa cha/mẹ nuôi-con nuôi.Vậy nên,
trong trường hợp xác định được tình trạng của quan hệ giữa cha/mẹ kế và con riêng của
vợ/chồng, việc có một điều luật thừa nhận quyền thừa kế di sản của đôi bên là hoàn
toàn hợp lý.

12


VẤN ĐỂ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ THỪA KẾ HÀNG THỨ HAI THỨ BA.
TÓM TẮT BẢN ÁN 69/2018/DSPT NGÀY 9/3/2018
Nguyên đơn: Anh Thiều Văn C1
Bị đơn: Ông Đỗ Quang V
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đỗ Thị T2
2. UBND thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh
TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN
Năm 1979, bà T5 nhận chị Đỗ Đức Phương C3 làm con nuôi nhưng không thực hiện
đăng ký nhận con ni, tuy nhiên, trong q trình ni con ni thì có sự xác nhận của
gia đình bị đơn nên chị C3 là con nuôi của bà T5 trên thực tế, bà T5 khơng có con nào
khác. Chị C3 sau đó kết hơn với anh C1 và sinh được 2 đứa con là T7 và Huy, sau đó,
chị C3 và bà T5 mất, anh C1 gửi đơn yêu cầu Tịa án cơng nhận cháu T7 và Huy được
quyền hưởng thừa kế do bà T5 để lại. Bà T5 đã có được giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và giấy xác nhận nguồn gốc đất ở do UBND phường đã xác nhận là đủ căn cứ,
vì khơng có bất cứ tài liệu nào xác minh là đất của cụ M và cụ L nên bà T5 khơng có
nghĩa vụ bổ sung văn bản phân chia thừa kế. Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và
việc thu nhập, đánh giá chứng cứ.

Vì lẽ đó, mà Tịa án ra quyết định, căn cứ vào khoản 3 điều 308 và điều 310 BLTTDS
2015, chấp nhận kháng cáo anh C1, chấp nhận một phần kháng nghị của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Hủy toàn bộ bản án sơ thẩm 3/2017/DSST ngày 14/6/2017,
giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tĩnh xét sơ thẩm lại theo quy định của
pháp luật.
Câu 1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế
của cụ T5 khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, nếu chị C3 còn sống, chị C3 được hưởng thừa kế của cụ T5. Vì:
Chị C3 là con ni của cụ T5, được phía gia đình bị đơn thừa nhận. Đồng thời căn cứ
vào sổ hộ khẩu gia đình cụ T5 do Công an thị xã H cấp năm 1995, thể hiện chị C3 có
quan hệ với cụ T5 là con, ngồi chị C3 thì khơng có con nào khác.
Nên, chị C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 651 BLDS 2015: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.
Câu 2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Thừa kế thế vị là một trường hợp thừa kế đặc biệt chỉ xảy ra khi đủ những điều kiện
quy định tại Điều 652 BLDS 2015:
Điều 652. Thừa kế thế vị
13


Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Như vậy, thừa kế thế vị là việc các con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố hoặc
mẹ (ơng hoặc bà) để hưởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ
(ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
Câu 3: Vợ/chồng của người chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế

thế vị khơng? Vì sao?
Nếu vợ/chồng người con chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ vẫn được hưởng thừa kế thế vị,
Phần di sản của cha/mẹ để lại cho con nhưng con chết trước (hoặc cùng) thì phần di
sản đó sẽ được thừa kế thế vị cho các cháu,chắt thay vị trí bố mẹ hưởng phần di sản
ơng/bà để lại cho bố mẹ.
Theo điều 652 BLDS 2015 có quy định rõ:
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Câu 4: Trong vụ việc trên, Tòa án không cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế
vị của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?
Trong vụ việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị của cụ T5
là thuyết phục. Vì:
Người để lại di sản (cụ T5) khơng để lại di chúc thì sẽ áp dụng thừa kế theo pháp luật.
Căn cứ vào Điều 652 BLDS 2015:
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Do đó, trường hợp chồng, vợ chết trước người để lại di sản thừa kế thì các con của
người vợ, chồng đó sẽ được nhận phần di sản mà người vợ, chồng chết trước đáng lẽ
được hưởng (cháu của người để lại di sản).
Trường hợp cháu cũng chết trước thì chắt được hưởng di sản thừa kế.
14



Con dâu, con rể của người để lại di sản không thuộc diện thừa kế thế vị theo quy định
trên nên không phải đối tượng được nhận phần thừa kế mà người chồng hay vợ mình
chết trước đáng lẽ được hưởng.
 Vì vậy, chồng chị C3 (anh C1) khơng được hưởng thừa kế thế vị.
Câu 5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người q cố có
thể được hưởng thừa kế thế vị khơng?
 Quan điểm của ThS. GVC. Chế Mỹ Phương Đài ghi trong chương VII cuốn
Giáo trình Pháp luật về tài sản, quyền sở hữu tài sản và quyền thừa kế như sau:
“Trong trường hợp con nuôi chết trước cha nuôi, mẹ ni thì con đẻ của người
con ni (tức là cháu của cha nuôi, mẹ nuôi của người chết) được hưởng phần di
sản mà đáng lẽ cha, mẹ của cháu còn sống vào thời điểm mở thừa kế được
hưởng. Nhưng nếu là con ni của con đẻ thì trường hợp này lại không được
thừa kế thế vị”.
 Theo PGS. TS. Phạm Văn Tuyết và TS. Lê Kim Giang nhận định trong cuốn
Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết tranh chấp thì: “Nếu quan hệ giữa
đời thứ nhất với đời thứ hai là nuôi dưỡng nhưng quan hệ giữa đời thứ hai và
đời thứ ba lại là huyết thống (A nhận ni B và B sinh ra C) thì được thừa kế thế
vị. Trường hợp này cũng áp dụng đối với con riêng của vợ, chồng nếu con riêng
với mẹ kế, bố dượng được thừa nhận là có quan hệ chăm sóc, ni dưỡng nhau
như cha con, mẹ con”.
 PGS. TS. Đỗ Văn Đại cũng đồng ý với quan điểm “con đẻ của con ni của
người q cố có thể hưởng thừa kế thế vị”, nhưng đồng thời cũng có quan điểm
trái ngược về vấn đề con ni của con đẻ:
 “Khi bàn đến “cháu” và muốn giới hạn cháu được hưởng di sản như quy định về
hàng thừa kế thứ hai (Điều 676 BLDS 2005, Điều 651 BLDS 2015), các nhà
làm luật đã nói rõ là “cháu ruột” nên khi quy định về thừa kế thế vị mà khơng đề
cập tới cháu ruột thì chúng ta có thể hiểu rằng các nhà làm luật không muốn giới
hạn thế vị chỉ cho cháu ruột như quy định về hàng thừa kế thứ hai.
 Với phân tích nêu trên và trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng được thừa nhận như
một nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam cũng như một nguyên tắc của

pháp luật thừa kế, chúng ta có thể khẳng định người thừa kế thế vị bao gồm cả
con (đẻ hay nuôi) của con đẻ và con (đẻ hay nuôi) của con nuôi để lại di sản và
thực tiễn xét xử theo hướng cháu nuôi cũng được hưởng thừa kế thế vị.”
 Vậy, theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con nuôi của người quá cố có
thể được hưởng thừa kế thế vị.

15


Câu 6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?
Trong vụ việc trên, đoạn cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa kế
thế vị của cụ T5:
“Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều Văn C1 và vợ chồng có hai con chung là
cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004).
Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm 2009) cả hai không để lại di chúc nên hai
cháu T7 và H4 được thừa kế thế vị di sản của bà T5 theo quy định tại Điều 677 Bộ luật
dân sự năm 2005. Do đó, anh Thiều Văn C1 là bố của cháu T7 và cháu H4 khởi kiện
u cầu Tịa án cơng nhận cháu T7 và cháu H4 được quyền thừa kế di sản của bà T5 để
lại là có căn cứ.”
Câu 7: suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng
thừa kế thế vị của cụ T5?
Việc Tòa án cho con để của chị C3 được hưởng thừa kế thế vị của cụ T5 là hoàn đúng
với quy định.
Bởi mối quan hệ mẹ nuôi, con nuôi giữa bà T5 và chị C3 tồn tại trên thực tế, được phía
gia đình bị đơn thừa nhận. Đồng thời căn cứ vào sổ hộ khẩu (BL238) gia đình bà Đỗ
Thị T5 do Công an thị xã H (nay là Công an thành phố H) cấp năm 1995, thể hiện chị
C3 có quan hệ với bà T5 là con, ngồi chị C3 thì bà T5 khơng có con nào khác. Mặt
khác, theo điểm a Điều 6 Nghị quyết 01/NQ-HĐTP ngày 20/01/1988 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật hôn

nhân và gia đình thì trường hợp bà T5 nhận ni chị C3 là con nuôi thực tế. Nên, chị
C3 là người thừa kế duy nhất ở hàng thừa kế thứ nhất của bà T5 theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Năm 2002, chị C3 kết hôn với anh Thiều
Văn C1 và vợ chồng có hai con chung là cháu Thiều Thụy Thùy T7 (sinh năm 2002) và
cháu Thiều Đỗ Gia H4 (sinh năm 2004). Chị C3 (chết năm 2007) và bà T5 (chết năm
2009) cả hai không để lại di chúc nên hai cháu T7 và H4 được thừa kế thế vị di sản của
bà T5 theo quy định tại Điều 677 Bộ luật dân sự năm 2005.
Câu 8: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với
thừa kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 667. Hiệu lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế.
2. Di chúc khơng có hiệu lực pháp luật tồn bộ hoặc một phần trong các trường hợp
sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc;
16


b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế khơng cịn vào thời điểm mở thừa
kế.
-Thừa kế thế vị chỉ phát sinh từ thừa kế theo pháp luật mà không phát sinh từ thừa kế
theo di chúc. Nếu cha, mẹ chết trước hoặc chết cùng thời điểm với ơng, bà hoặc cụ thì
phần di chúc định đoạt tài sản cho cha mẹ (nếu có di chúc) sẽ vô hiệu theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 667. Phần di sản đó sẽ được chia theo pháp luật và lúc này cháu
(chắt) mới được hưởng thừa kế thế vị.
-Quan hệ thừa kế thế vị không phải là thừa kế theo trình tự hàng nhưng hàng thừa kế là
căn cứ để xác định quan hệ thừa kế thế vị. Thừa kế thế vị là một chế định của pháp luật
nhằm bảo vệ quyền lợi cho những người thân thuộc nhất của người để lại di sản, tránh
trường hợp di sản của ông mà mà cháu không được hưởng lại để cho người khác hưởng.
 Vậy, theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị không được áp dụng đối với

thừa kế theo di chúc.
Câu 9: Theo anh chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp
thừa kế theo di chúc không? Vì sao?
Theo em là có, theo điều 652 BLDS 2015
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Vậy nên trong trường hợp di chúc không đề cập mà con của người chết – người được
thừa kế di sản nếu còn sống – đặc biệt là khi người con chưa thành niên cần được công
nhận quyền thừa kế di sản thay cha mẹ để được bảo đảm quyền lợi của mình cũng như
đảm bảo cuộc sống trong thực tế.
Câu 10: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và thứ ba?
Theo điều 651 BLDS 2015
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột,
em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại;

17


c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác
ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ

nội, cụ ngoại.
Hàng thừa kế thứ hai của chị T5 là: Anh Đỗ Quang V và bà T8
Hàng thừa kế thứ ba của chị T5 là: Con của anh Đỗ Quang V và con của bà T8
Câu 11: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở
thời điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
Ở thời điểm mở thừa kế, cháu T và Huy là thừa kế thế vị, thuộc hàng thừa kế thứ nhất
của bà T5 vì chị C3, con nuôi bà T5 mất năm 2007, bà T5 mất năm 2009 nên T7 và
Huy được hưởng thừa kế của bà T5 trong hàng thừa kế thứ nhất.
Theo điều 652 BLDS 2015
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người
để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng
nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di
sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn
sống.
Câu 12: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?
Theo điều 651 BLDS 2015
Thì hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 sẽ được hưởng di sản của cụ T5 trong trường hợp
khơng có hàng thừa kế thứ nhất là ông Đỗ Quang V và bà T8.
Câu 13: Cuối cùng, Tịa án có áp dụng hàng thừa kế thứ hai trong trường hợp
trên khơng? Vì sao?
Khơng, vì theo điều 651 BLDS 2015, con nuôi cũng được hưởng thừa kế theo pháp
luật, mà chị C3 mất nên con chị được hưởng thừa kế thế vị, hàng thừa kế thứ nhất cịn
sống nên hàng thừa kế thứ hai khơng được áp dụng trong trường hợp trên.
Câu 14: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trên trong câu
hỏi trên (áp dụng hay không áp dụng quy định hàng thừa kế thứ hai)? Vì sao?
Theo tơi, hướng giải quyết của Tịa án là hồn tồn đúng đắn khi đã áp dụng điều 651,
652 BLDS 2015 để giải quyết vụ án. Tòa án đã áp dụng đúng quy định thừa kế thế vị
khi chấp nhận kháng cáo của anh Thiều Văn C1, vì hàng thừa kế thứ nhất có là chị C3

chị đã mất nhưng có hai con là T7 và Huy và theo Điều 651 nên hai con của chị C3 là
18


cháu của bà T5 nên việc hai con của chị được thừa kế di sản của bà T5 là hoàn tồn có
căn cứ nên hàng thừa kế thứ hai khơng được áp dụng trong trường hợp trên.

19


Mục lục
VẤN ĐỀ 1: XÁC ĐỊNH VỢ/CHỒNG CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.........................2
Câu 1: Điều luật nào của BLDS quy định trường hợp thừa kế theo pháp luật?........... 2
Câu 2: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án áp dụng theo thừa kế theo pháp luật
trong vụ việc được nghiên cứu.......................................................................................2
Câu 3: Vợ/chồng của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời........................................................................................................... 3
Câu 4: Cụ Thát và cụ Thứ có đăng ký kết hơn khơng? Vì sao......................................3
Câu 5: Trong trường hợp nào những người chung sống với nhau như vợ chồng
nhưng không đăng ký kết hôn được hưởng thừa kế của nhau? Nêu cơ sở pháp lý khi
trả lời...............................................................................................................................3
Câu 6: Ngồi việc sống chung với cụ Thứ, cụ Thát cịn sống với người phụ nữ nào?
Đoạn nào của bản án cho câu trả lời.............................................................................. 4
Câu 7: Nếu cụ Thát và cụ Thứ chỉ bắt đầu sống với nhau như vợ chồng từ cuối năm
1960 thì cụ Thứ có là người thừa kế của cụ Thát không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?
........................................................................................................................................ 4
Câu 8: Câu trả lời cho câu hỏi trên có khác khơng khi cụ Thứ và cụ Thát sống ở miền
Nam? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời?............................................................................. 4
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án thừa nhận cụ Thứ là người thừa kế của
cụ Thát?.......................................................................................................................... 5

VẤN ĐỀ 2: XÁC ĐỊNH CON CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN..................................... 6
Tóm tắt: Quyết định số 182/2012/DS-GĐT ngày 20/4/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao..............................................................................................................6
Câu 1: Con nuôi của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ mấy? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.................................................................................................................... 6
Câu 2: Trong trường hợp nào một người được coi là con nuôi của người để lại di sản?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..........................................................................................6
Câu 3: Trong Bản án số 20, bà Tý có được cụ Thát và cụ Tần nhận làm con nuôi
không? Đoạn nào của bán án cho câu trả lời................................................................. 7
Câu 4: Tịa án có coi bà Tý là con ni của cụ Thát và cụ Tần không? Đoạn nào của
bản án cho câu trả lời..................................................................................................... 7


Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về giải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tý.......... 8
Câu 6: Trong Quyết định số 182, Tòa án xác định anh Tùng được hưởng thừa kế với
tư cách nào? Vì sao?.......................................................................................................8
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xác định trên của Tịa án liên quan đến anh
Tùng................................................................................................................................8
Câu 8: Nếu hồn cảnh tương tự trong Quyết định số 182 xảy ra sau khi có Luật Hơn
nhân và gia đình năm 1986, anh Tùng có được hưởng thừa kế của cụ Cầu và cụ Dung
khơng? Vì sao?............................................................................................................... 9
Câu 9: Con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ mấy của người để lại di sản? Nêu cơ sở pháp
lý khi trả lời.................................................................................................................... 9
Câu 10: Đoạn nào của bán án cho thấy bà Tiến là con đẻ của cụ Thát?.......................9
Câu 11: Suy nghĩ của anh/chị về gải pháp trên của Tòa án liên quan đến bà Tiến.... 10
Câu 12: Có hệ thống luật nước ngồi nào xác định cho con dâu, con rể là người thừa
kế của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ không? Nếu có, nêu hệ thống pháp luật mà anh/chị
biết................................................................................................................................ 10
VẤN ĐỀ 3: CON RIÊNG CỦA VỢ/CHỒNG............................................................... 11
Câu 1: Bà Tiến có phải con riêng của chồng cụ Tần khơng? Vì sao?........................ 11

Câu 2: Trong điều kiện nào con riêng của chồng được thừa kế di sản của vợ? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời....................................................................................................11
Câu 3: Bà Tiến có đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần khơng? Vì sao?
...................................................................................................................................... 11
Câu 4: Nếu bà Tiến đủ điều kiện để hưởng thừa kế di sản của cụ Tần thì bà Tiến
được hưởng di sản ở hàng thừa kế thứ mấy của cụ Tần? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
...................................................................................................................................... 11
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tịa án khơng thừa nhận tư cách thừa kế của bà
Tiến đối với di sản của cụ Tần..................................................................................... 12
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về chế định thừa kế liên quan đến hoàn cảnh con riêng
của chồng/vợ trong BLDS hiện nay.............................................................................12
VẤN ĐỂ 4: THỪA KẾ THẾ VỊ VÀ THỪA KẾ HÀNG THỨ HAI THỨ BA.............13
TÓM TẮT BẢN ÁN 69/2018/DSPT NGÀY 9/3/2018.............................................. 13
Câu 1: Trong vụ việc trên, nếu chị C3 cịn sống, chị C3 có được hưởng thừa kế của
cụ T5 khơng? Vì sao?..................................................................................................13


Câu 2: Khi nào áp dụng chế định thừa kế thế vị? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........ 13
Câu 3: Vợ/chồng của người chết trước (hoặc cùng) cha/mẹ có được hưởng thừa kế
thế vị khơng? Vì sao?................................................................................................... 14
Câu 4: Trong vụ việc trên, Tịa án khơng cho chồng của chị C3 hưởng thừa kế thế vị
của cụ T5. Hướng như vậy có thuyết phục khơng? Vì sao?........................................14
Câu 5: Theo quan điểm của các tác giả, con đẻ của con ni của người q cố có thể
được hưởng thừa kế thế vị không?...............................................................................15
Câu 6: Trong vụ việc trên, đoạn nào cho thấy Tòa án cho con đẻ của chị C3 được
hưởng thừa kế thế vị của cụ T5?.................................................................................. 16
Câu 7: suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án cho con đẻ của chị C3 được hưởng thừa
kế thế vị của cụ T5?......................................................................................................16
Câu 8: Theo BLDS hiện hành, chế định thừa kế thế vị có được áp dụng đối với thừa
kế theo di chúc không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời................................................. 16

Câu 9: Theo anh chị, có nên áp dụng chế định thừa kế thế vị cho cả trường hợp thừa
kế theo di chúc khơng? Vì sao?................................................................................... 17
Câu 10: Ai thuộc hàng thừa kế thứ hai và thứ ba?...................................................... 17
Câu 11: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế khơng? Vì sao?.................................................................................18
Câu 12: Trong vụ việc trên, có cịn ai thuộc hàng thừa kế thứ hai của cụ T5 ở thời
điểm mở thừa kế không? Vì sao?.................................................................................18
Câu 14: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng của Tòa án về vấn đề nêu trên trong câu hỏi
trên (áp dụng hay không áp dụng quy định hàng thừa kế thứ hai)? Vì sao?...............18



×