Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

thảo luận dân sự lần 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.63 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MÔN HỌC: LUẬT DÂN SỰ

VẤN ĐỀ 1: DI SẢN THỪA KẾ
*Tóm tắt Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tịa án Nhân dân thành
phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc về “V/v tranh chấp thừa kế tài sản”.
 Ông Trần Văn Hịa (ngun đơn) và ơng Tạ Ngọc Tồn, ơng Lê Thành Nhân
(người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn) yêu cầu khởi kiện anh Trần
Hoài Nam và chị Trần Thanh Hương (bị đơn) về việc chia di sản thừa kế của bà
Cao Thị Mai.
 Bà Cao Thị Mai với ông Trần Văn Hòa kết hôn với nhau năm 1980. Q trình
hơn nhân bà Mai và ơng Hịa có 2 con chung là anh Nam và chị Hương. Ngoài
ra các đương sự đều xác nhận ơng Hịa và bà Mai khơng có con đẻ con ni nào
khác. Bố mẹ bà Mai là các cụ Cao Tiến Đông và cụ Đào Thị Hài (đều chết trước
bà Mai).
 Tài sản ơng Hịa và bà Mai tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân gồm: 1 ngôi nhà
3 tầng, 1 lán bán hàng xây dựng năm 2006, làm trên diện tích đất 169,5m2 (diện
tích được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 84m2) thuộc thửa số 301,
tờ bản đồ 02, vị trí đất tại số nhà 257 đường Nguyễn Viết Xuân, phường Đống
Đa, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, được UBND thị xã Vĩnh Yên cấp giấy


chứng nhận quyền sử dụng đất số 00469/QSDĐ ngày 05/10/1994 mang tên ơng
Trần Văn Hịa.
 Về tố tụng: Tịa án đã triệu tập và giao quyết định đưa vụ án ra xét xử.
 Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật tranh chấp: Tài sản tranh chấp là nhà, đất
tại phường Đống Đa, thành phố Vĩnh Yên, do không thỏa thuận được nên ơng
Hịa làm đơn khởi kiện u cầu chia di sản thừa kế của bà Mai để lại.
Quyết định của Tòa án:


 Chấp nhận đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật của ông Trần Văn
Hịa.
 Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
*Tóm tắt án lệ số 16/2017/AL:
 Quyết định giám đốc thẩm số 573/2013/DS-GĐT ngày 16-12-2013 của Tòa Dân
sự Tòa án nhân dân tối cao về vụ án dân sự “Tranh chấp thừa kế tài sản” tại tỉnh
Vĩnh Phúc giữa nguyên đơn là chị Phùng Thị H1, chị Phùng Thị N1, chị Phùng
Thị H2, chị Phùng Thị P với bị đơn là anh Phùng Văn T. Tài sản chung của ông
Phùng Văn N và bà Phùng Thị G là 01 ngơi nhà cấp 4 cùng cơng trình phụ trên
diện tích đất 398 m2 ở tại khu L, phường M, thành phố N, tỉnh Vĩnh Phúc,
nguồn gốc đất do cha ông để lại. Ngày 07-7-1984 ông Phùng Văn N chết (trước
khi chết không để lại di chúc) bà Phùng Thị G và anh Phùng Văn T quản lý và
sử dụng nhà đất trên. Năm 1991 bà G có chuyển nhượng cho ông K 131 m2 đất.
Năm 1999, bà G được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sau đó bà
muốn chia đất cho chị H1 nhưng giấy tờ bị anh T giữ nay Tòa án buộc anh T
phải trả giấy lại cho bà G. Nay các nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết phân
chia di sản thừa kế theo di chúc bà Phùng Thị G để lại cho chị Phùng Thị H1 là
90m2, phần còn lại là 177m2 đề nghị chia theo pháp luật. Hủy toàn bộ Bản án
dân sự phúc thẩm số 06/2012/DSPT ngày 23-02-2012 của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Phúc và Bản án dân sự sơ thẩm số 11/2011/DS-ST ngày 04-10-2011 của
Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Giao hồ sơ cho Tòa án
nhân dân thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm lại theo quy định
của pháp luật.

Câu 1: Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
 Theo Điều 612 BLDS 2015: “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần
tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.


2


 Di sản bao gồm tài sản của người chết mà không bao gồm nghĩa vụ của tài sản
được thể hiện tại Điều 612 và các Điều 614, 615 BLDS 2015. Có thể hiểu, trước
khi chia di sản, người thừa kế phải thanh toán các nghĩa vụ của người chết để lại
xong, phần còn lại mới phân chia. Việc thực hiện nghĩa vụ không phải với tư
cách là chủ thể của nghĩa vụ do họ xác lập mà thực hiện các nghĩa vụ của người
chết bằng chính tài sản của người chết.
 Vậy, di sản không bao gồm nghĩa vụ của người quá cố.
Câu 2: Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay đổi bởi
một tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 611 BLDS 2015 quy định:
Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên
bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2
Điều 71 của Bộ luật này.
Theo quy định tại Điều 612 BLDS 2015:
Điều 612. Di sản
Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.
 Thực tế có thể có nhiều trường hợp di sản người quá cố để lại bị thay thế bởi
một tài sản mới:
+ Nếu việc di sản đó được thay thế bởi nguyên nhân khách quan:
 Nguyên nhân khách quan là những nguyên nhân con người không biết trước,
không lường trước được hậu quả, nằm ngồi tầm kiểm sốt của con người.
Ví dụ: hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, bão tố hay các thảm họa tự nhiên khác...
 Những yếu tố này tác động vào di sản thừa kế làm cho nó bị hư hỏng và thay
vào đó là di sản mới, di sản cũ khơng cịn giá trị hiện thực.

 Trường hợp này để đảm bảo quyền lợi của những người thừa kế, tài sản mới
thay thế cho di sản thừa kế đó sẽ có hiệu lực pháp luật, phần tài sản mới này
sẽ được chia theo pháp luật.
+ Được thay thế bởi nguyên nhân chủ quan:
 Nguyên nhân chủ quan được xác định có sự tác động phần nào đó bởi yếu tố
con người.
 Trường hợp này xác định thay thế vì mục đích gì, đó là nhằm chiếm đoạt
tồn bộ di sản thừa kế cũ đó hay nhằm mục đích khác. Sự thay thế do tự bản
thân cá nhân nào muốn thay thế hay đó là sự thay thế được sự đồng thuận
bởi tất cả những người thừa kế và được pháp luật thừa nhận.
3


 Nếu nhằm mục đích chiếm đoạt tồn bộ di sản thừa kế ban đầu đồng thời
thay thế bởi một tài sản khác khi đó tài sản mới này sẽ không được coi là di
sản thừa kế.
 Tại thời điểm mở thừa kế di sản được quy định còn tồn tại thì di sản đó được
chia theo quy định của pháp luật.
 Tuy nhiên,nếu vì lý do chủ quan mà di sản thừa kế bị làm hư hỏng hoặc bị
bán mà khơng có sự đồng ý của các đồng thừa kế thì giá trị phần di sản vẫn
được coi là di sản thừa kế và người làm thất thoát di sản có trách nhiệm trả
lại phần giá trị làm thất thoát để chia thừa kế.
Câu 3: Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của
người quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
 Theo điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao:
1. Xác định quyền sử dụng đất là di sản
1.1. Đối với đất do người chết để lại (không phân biệt có tài sản hay khơng có tài sản
gắn liền với quyền sử dụng đất) mà người đó đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

theo Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai năm 2003 thì quyền
sử dụng đất đó là di sản.
1.2. Đối với trường hợp đất do người chết để lại mà người đó có một trong các loại
giấy quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003, thì kể từ
ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng là di sản, khơng phụ thuộc vào thời điểm
mở thừa kế.
1.3. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó khơng có một trong các
loại giấy tờ được hướng dẫn tại tiểu mục 1.1 và tiểu mục 1.2 mục 1 này nhưng có di
sản là nhà ở, vật kiến trúc khác (như: nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà để
ô tô, nhà ờ, tường xây làm hàng rào gắn với nhà ở, các cơng trình xây dựng trên đất
được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh như nhà xưởng, kho tàng, hệ
thống tưới, tiêu nước, chuồng trại chăn nuôi hay vật kiến trúc khác hoặc trên đất có
các tài sản khác như cây lấy gỗ, cây lấy lá, cây ăn quả, cây công nghiệp hay các cây lâu
năm khác) gắn liền với quyền sử dụng đất đó mà có yêu cầu chia di sản thừa kế, thì cần
phân biệt các trường hợp sau:
a) Trong trường hợp đương sự có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác
nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thì Tồ án giải quyết yêu cầu chia di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng
đất và quyền sử dụng đất đó.

4


b) Trong trường hợp đương sự khơng có văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, nhưng có văn bản của Uỷ ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cho biết rõ là việc sử dụng đất đó khơng vi phạm quy hoạch và
có thể được xem xét để giao quyền sử dụng đất, thì Tồ án giải quyết yêu cầu chia di
sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất. Đồng thời phải xác định ranh giới, tạm
giao quyền sử dụng đất đó cho đương sự để Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền tiến
hành các thủ tục giao quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho đương sự theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Trong trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền có văn bản cho biết rõ việc
sử dụng đất đó là không hợp pháp, di sản là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất
không được phép tồn tại trên đất đó, thì Tồ án chỉ giải quyết tranh chấp về di sản là tài
sản trên đất đó.
1.4. Trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà đất đó khơng có một trong các
loại giấy tờ quy định tại tiểu mục 1.1, tiểu mục 1.2 mục 1 này và cũng khơng có di sản
là tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất được hướng dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này,
nếu có tranh chấp thì thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND theo quy định của pháp
luật về đất đai.
Ngoài ra theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 101: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ
về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà
khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản, làm muối
tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử
dụng đất ổn định, khơng có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử
dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100
của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là
đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây
dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

5


 Đất do người chết để lại nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng nếu có các giấy tờ khác chứng minh được nguồn gốc đất hoặc UBND
cấp có thẩm quyền có văn bản xác nhận việc sử dụng đất đó là hợp pháp, đất
được sử dụng ổn định lâu dài, khơng có tranh chấp thì Tịa án vẫn xác định
đây là di sản thừa kế và tiến hành chia thừa kế theo đúng trình tự, quy định
của pháp luật.
 Với những quy định trên cho thấy pháp luật đang nhìn vào thực tế quyền sử
dụng đất. Cấp giấy là thao tác mang tính hình thức nhằm tạo tiền đề để nhà
nước quản lý và tạo điều kiện thực hiện quyền của người sử dụng đất.
Câu 4: Trong Bản án số 08, Tịa án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản không? Đoạn nào của bản án có câu
trả lời.
 Trong Bản án số 08, Tịa án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản. Thể hiện ở đoạn:
 Đối với diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhận định và lập luận cho rằng
không được coi là di sản thừa kế, cần tiếp tục tạm giao cho ơng Hịa có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước để được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Vấn đề này, Hội đồng xét xử xét thấy: ... Do đó, đây vẫn là
tài sản của ơng Hịa, bà Mai, chỉ có điều là đương sự phải thực hiện nghĩa vụ
thuế đối với Nhà nước, nếu không xác định là di sản thừa kế và phân chia thì sẽ
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Phần đề nghị
này của đại diện Viện kiểm sát không được Hội đồng xét xử chấp nhận. Các
phần đề nghị khác của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tịa là có căn cứ, được
Hội đồng xét xử xem xét để quyết định.
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số
08 về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 Hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số 08 về diện tích đất chưa được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hợp lý. Vì:
 Gia đình ông Hòa đã xây dựng ngôi nhà 3 tầng, sân và lán bán hàng trên một
phần diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận; diện tích đất này hộ ông Hòa
đã quản lý, sử dụng ổn định nhiều năm nay, các hộ liền kề đã xây dựng mốc giới
rõ ràng, khơng có tranh chấp, khơng thuộc diện đất quy hoạch phải di dời, vị trí
đất tăng nằm tiếp giáp với phần đất thuộc diện được cấp giấy chứng nhận sau
khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Vì thế, đây vẫn là tài sản của ơng Hịa, bà Mai
6


nên việc coi đó là di sản thừa kế và phân chia sẽ đảm bảo được quyền và lợi ích
của các bên đương sự.
Câu 6: Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398 m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?
Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398m2 đất, phần di sản của Phùng Văn
N là 133,5 m2
 Vì năm 1991 bà Phùng Thị G đã chuyển nhượng 131 m2 cho ông Phùng Văn K
nhằm trả nợ và lo cho cuộc sống gia đình nên số đất cịn lại là 267,4m2. và được
xác định là hình thành trong hơn nhân nên được xem là tài sản chung của 2 vợ
chồng. Theo khoản 2 điều 33 Luật hơn nhân và gia đình 2014: “ Tài sản chung
của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của
gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng”. Như vậy, tài sản chung của
vợ chồng ông N bà G là 267,4 m2. Di sản của ông N sẽ là 133,5 m2 theo khoản 2
điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014: “. Khi có u cầu về chia di sản thì tài
sản chung của vợ chồng được chia đơi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế”.



Câu 7: Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn
K có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?
 Theo án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K
khơng được coi là tài sản để chia. Vì :
 Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng đất cho ông Phùng Văn K các con bà
Phùng Thị G đều biết, nhưng khơng ai có ý kiến phản đối gì, các con của bà
Phùng Thị G có lời khai bà Phùng Thị G bán đất để lo cuộc sống của bà và các
con. Nay ông Phùng Văn K cũng đã được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, có cơ sở để xác định các con bà Phùng Thị G
đã đồng ý để bà Phùng Thị G chuyển nhượng diện tích 131 m2 nêu trên cho ơng
Phùng Văn K. Tịa án cấp phúc thẩm khơng đưa diện tích đất bà Phùng Thị G đã
bán cho ông Phùng Văn K vào khối tài sản để chia là có căn cứ. Tịa án cấp sơ
thẩm xác định di sản là tổng diện tích đất 398 m2 (bao gồm cả phần đất đã bán
cho ông Phùng Văn K) để chia là không đúng.
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến
phần diện tích đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K.
 Hướng giải quyết của trong Án lệ trên liên quan đến phần diện tích đã chuyển
nhượng cho ơng Phùng Văn K là hợp lý. Việc bà Phùng Thị G chuyển nhượng
7


cho ông K đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 131 m2 là
hợp pháp và tất cả các con của bà thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều khơng có ý
kiến. Căn cứ theo điều 223 BLDS 2015 về căn cứ xác lập quyền sở hữu theo
hợp đồng , ơng K có quyền sở hữu tài sản trong hợp đồng là 131 m2 đất.
Câu 9: Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà
dùng tiền đó cho cá nhân ba Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để
chia khơng? Vì sao?
 Theo Án lệ số 16/2017/AL, số tiền nhận chuyển nhượng đã được dùng để lo
cuộc sống của các đồng thừa kế, bên nhận chuyển nhượng đã được cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tịa án phải cơng nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là hợp pháp và diện tích đất đã chuyển nhượng
khơng cịn trong khối di sản để chia thừa kế mà thuộc quyền sử dụng của bên
nhận chuyển nhượng.
 Nên, nếu bà Phùng Thị G không đáp ứng điều kiện dùng số tiền thừa kế để lo
cuộc sống của các con mà đem số tiền đó vun vén cho chính bản thân mình, thì
số tiền đó khơng được xem như là di sản để chia.
 “(4) Số tiền chuyển nhượng được dùng để lo cuộc sống cho các đồng thừa kế.
Nói cách khác, mục đích của việc chuyển nhượng này khơng phải vì cá nhân
người chuyển nhượng mà vì lợi ích chung của tất cả các đồng thừa kế”
Câu 10: Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện
tích đất trên là bao nhiêu, vì sao?
“Để xác định khối di sản của người chết để lại làm cơ sở để chia thừa kế thì phải xác
định ở tại thời điểm người đó chết, tài sản riêng của họ và phần tài sản của họ trong tài
sản chung với người khác gồm những gì”
Thì tại thời điểm bà Phùng Thị G chết, diện tích đất trong phần diện tích đất chung sau
khi bán cho ơng K là cịn 133,5m2 được ghi nhận trong bản án “do đó phần di sản của
bà Phùng Thị G để lại là khối tài sản 133,5m2 được chia theo di chúc”
Câu 11: Việc tòa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là
43,5m2 có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số 16 khơng?
Vì sao?
Theo điều 630 BLDS 2015
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe
dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, khơng trái đạo đức xã hội;
hình thức di chúc không trái quy định của luật.
8



2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập
thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được
người làm chứng lập thành văn bản và có cơng chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản khơng có cơng chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp,
nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Tòa án xác định, bà G trước khi qua đời có để lại di chúc định đoạt phần 90m2 cho chị
H1, di chúc này được xem là hợp pháp.
Vì 43,5m2 cịn lại khơng nằm trong phần định đoạt di chúc của bà nên phần tài sản này
được chia thừa kế theo điểm a, khoản 2, điều 650 BLDS 2015:
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Đây khơng phải là nội dung án lệ 16 vì ở án lệ số 16 nói về việc cơng nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản do một trong các đồng thừa kế chuyển
nhượng.
Câu 12: Việc tòa án quyết định, 43,5m2 được chia cho 5 đồng thừa kế cịn lại có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ 16 khơng? Vì sao?
Theo điểm a khoản 2 điều 650 BLDS 2015, thì việc chia 43,5m2 còn lại cho 5 đồng
thừa kế còn lại là thuyết phục, vì bà G chỉ định đoạt 90m2 cho chị H1 trong di chúc.
Theo điều 651 BLDS 2015:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con ni của người chết;

Vì 5 đồng thừa kế này đều thuộc hàng thứ nhất nên được chia đều.
Đây không phải là nội dung án lệ 16 vì ở án lệ số 16 nói về việc cơng nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là di sản do một trong các đồng thừa kế chuyển
nhượng.

9


VẤN ĐỀ 2: NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN.
Tóm tắt: Quyết định số 26
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hồng Vũ (1960)
Bà Nguyễn Thị Kim Oanh (1942)
Bà Nguyễn Thị Kim Dung (1953)
- Bị đơn: Ông Nguyễn Hồng Vân (1952)
 Tại bản án sơ thẩm: cụ Phúc chết năm 1999 khơng để lại di chúc ,cụ Thịnh chết
có để lại di chúc. Xác nhận 142,3m2 đất tại thửa 26 tờ bản án số 6 với trị giá
1.465.664.700đ là di sản của cụ Phúc và cụ Thịnh, bác yêu cầu kiện đòi chia
thừa kế của bà Oanh và bà Dung, giao cho ông Vân và vợ là bà Trần Thị Tám
được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 26 tờ bản đồ số 6 và được sở hữu tồn
bộ tài sản có trên đất nhưng phải trả ký phần thừa kế cho ông Vi là
150.000.000đ và trả ông Vũ 110.000.000đ. Ngày 27/2/2008, ông Vũ, bà Oanh,
bà Dung, ông Vi kháng cáo.
 Tại bản án phúc thẩm: chấp nhận yêu cầu đòi chia thừa kế của bà Oanh và bà
Dung, giao cho vợ chồng ông Vân được quyền sử dụng toàn bộ thửa đất số 26
tờ bản đồ số 6 và được sở hữu tồn bộ tài sản có trên đất nhưng phải trả ký phần
thừa kế cho ông Vi là 150.000.000đ, trả cho ông Vũ 110.000.000đ, trả cho bà
Oanh 40.000.000đ, trả cho bà Dung 40.000.000đ. Quyết định hủy bản án phúc
thẩm và bản án sơ thẩm giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét
xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Câu 1: Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và

những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời.
- Nghĩa vụ mang tính nhân thân của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt, căn cứ
khoản 8 Điều 372 BLDS 2015: “Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân
chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện. Như vậy,
vì người quá cố là người đã chết nên nghĩa vụ phải do chính người q cố đó thực hiện
sẽ đương nhiên chấm dứt.
- Nếu nghĩa vụ mà người quá cố để lại không thuộc loại nghĩa vụ nêu trên (như nghĩa
vụ tài sản) thì nghĩa vụ này sẽ khơng đương nhiên chấm dứt, căn cứ Điều 615 BLDS
2015:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

10


2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được
người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi
di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”
Câu 2: Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá
cố? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo Điều 615 BLDS 2015, người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
là:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm
vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được
người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi
di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do
người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng
phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.”
Câu 3: Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có nghĩa vụ về tài sản khơng? Vì
sao?
Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng là nghĩa vụ về tài sản vì theo Điều 658 BLDS
2015 về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh tốn theo
thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp dưỡng cịn thiếu;
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản;
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
5. Tiền công lao động;
6. Tiền bồi thường thiệt hại;
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước;
8. Các khoản nợ khác đối với các nhân, pháp nhân;
11


9. Tiền phạt;
10. Các chi phí khác.”
Ở đây, theo khoản 8 bà Loan đã vay của Ngân hàng 100.000.000 đồng.
Câu 4: Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?

- Các con của bà Loan phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo khoản 3 Điều 615 BLDS
2015 thì: “Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nhiệm vụ
tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã
nhận , trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
- Ngồi ra nếu bà Loan có chỉ định trong di chúc người trả nợ là ai thì người đó phải trả
nợ nếu nhận di sản theo khoản 4 Điều 626 BLDS 2015 Quyền của người lập di chúc:
“Giao nghĩa vụ cho người thừa kế”.
Câu 5: Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người
q cố khi họ cịn sống?
Trong Quyết định số 26 xác định ơng Vân có cơng chăm sóc cha mẹ và cơng
quản lý di sản, ơng Vi có cơng trong việc ni dưỡng cha mẹ (ơng Vi là người gửi tiền
cho cha mẹ để không phải bán nhà).
Câu 6: Trong Quyết định trên, theo Tòa giám đốc thẩm, cơng sức ni dưỡng,
chăm sóc cha mẹ của ông Vân, ông Vi được xử lý như thế nào?
Trong quyết định trên, theo Tịa giám đốc thẩm, cơng sức chăm sóc, ni
dưỡng cha mẹ của ơng Vân, ơng Vi được xử lý là việc xác định ơng Vân có cơng
chăm sóc cha mẹ và cơng quản lý di sản, ông Vi có công trong việc nuôi dưỡng cha mẹ
(ông Vi là người gửi tiền cho cha mẹ để không phải bán nhà), nhưng không xác định rõ
công sức chăm sóc cha mẹ và quản lý di sản mà ơng Vân, ông Vi được hưởng là bao
nhiêu để đối trừ, số tiền còn lại mới chia cho các đồng thừa kế là chưa hợp tình, hợp lý.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong
mối quan hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố).
Hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối quan hệ với các quy
định về nghĩa vụ của người quá cố) là hợp lý vì:
- Tịa án các cấp xác định ơng Vân có cơng chăm sóc cha mẹ và cơng quản lý di sản,
ơng Vi có cơng trong việc ni dưỡng cha mẹ (ông Vi là người gửi tiền cho cha mẹ để
không phải bán nhà), nhưng không xác định rõ công sức chăm sóc cha mẹ và quản lý
12



di sản mà ông Vân, ông Vi được hưởng là bao nhiêu để đối trừ, số tiền còn lại mới chia
cho các đồng thừa kế là chưa hợp tình, hợp lý.
- Trên đất tranh chấp có 02 ngơi nhà hai tầng và 01 nhà trần làm cơng trình phụ, các
đương sự khai khơng thống nhất phần diện tích nhà nào của cụ Phúc, cụ Thịnh để lại,
phần diện tích nhà nào do vợ chồng ơng Vân làm, Tịa án cấp sơ thẩm và phúc thẩm
chưa xác minh làm rõ, nhưng lại xác định 02 ngôi nhà một tầng là tài sản của cụ Phúc,
cụ Thịnh là chưa đủ cơ sở vững chắc.
 Vì vậy, Quyết định hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm và giao hồ sơ vụ án cho
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh xét xử sơ thẩm lại đúng theo căn cứ pháp luật

13


VẤN ĐỀ 3: THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ.
Câu 1: Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam?
Căn cứ vào Điều 623 BLDS 2015 có chia thành các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa
kế:
- Thời hiệu chia di sản thừa kế là bất động sản là 30 năm kể từ ngày mở thừa kế.
- Thời hiệu chia di sản thừa kế là động sản là 10 năm kể từ ngày mở thừa kế.
- Thời hiệu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ
ngày mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để
lại là 3 năm kể từ ngày mở thừa kế.
Câu 2: Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?
 Pháp luật Pháp quy định người thừa kế có thời hạn 10 năm để tuyên bố chấp
nhận hay từ chối di sản thừa kế. Tuy nhiên, nếu một người khơng biết mình là
người thừa kế trong thời hạn 10 năm đó thì có thời hạn 30 năm để u cầu
Tịa án cơng nhận quyền thừa kế của mình.
 Pháp luật Pháp cấm lập di chúc chung của vợ chồng. Loại di chúc này khơng
được thừa nhận vì q phức tạp, thậm chí khơng thể thực hiện được trên thực

tế.1
Câu 3: Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
quyết định tạo lập thành án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 611 BLDS 2015 có quy định:
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án
tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định
tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
Như vậy thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm 2017.
Đoạn quyết định tạo lập thành án lệ số 26/2018/AL:
Như vậy kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tòa án áp dụng quy
định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường hợp
mở thừa kế trước ngày 01-01-2017. Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lệnh
thừa kế ngày 30-8-1990 và Bộ luật Dân sự năm 2015, trong trường hợp này thời hiệu
khởi kiện chia di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của pháp
luật.
Câu 4: Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?

1

/>14


_ Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản
của cụ T là có cơ sở văn bản pháp luật: Theo khoản 1 Điều 623 BLDS 2015 quy định:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản,
10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc
về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang
quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236

của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu khơng có người chiếm hữu quy định tại điểm a
khoản này.”.
_ Việc áp dụng thời hiệu trên là thuyết phục vì di sản của cụ T là bất động sản và
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2002 đứng tên hộ sau khi cụ T chết, di sản – toàn
bộ nhà đất trên do cụ K quản lý nên trường hợp này là có người thừa kế quản lý di sản.
Câu 5: Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990
được cơng bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?
_ Căn cứ kể từ ngày Bộ luật Dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành, Tịa án áp dụng
quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 để xác định thời hiệu đối với trường
hợp mở thừa kế trước ngày 01-01-2017, trong trường hợp này thời hiệu khởi kiện chia
di sản của cụ T cho các đồng thừa kế vẫn còn theo quy định của pháp luật.
Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di sản của cụ
T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được cơng bố là
hồn tồn thuyết phục. Vì tại thời điểm các đồng nguyên đơn khởi kiện (tháng 11-2010)
cụ K và ông Cấn Văn S đã chết, các thừa kế của cụ K và ông S được hưởng thừa kế
chuyển tiếp đối với di sản mà cụ K, ơng S được hưởng. Tịa án cấp sơ thẩm xác định tại
thời điểm các đương sự khởi kiện (tháng 11-2010) là đã hết thời hiệu để chia thừa kế
cho cụ T, nhưng Tòa án cấp sơ thẩm xác định di sản của cụ T để lại là tài sản chung
chưa chia và tuyên chia cho 08 người con của cụ T là không đúng theo quy định tại
điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 phần Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10-08-2004
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao vì cụ L, ơng C (con cụ K) không
thừa nhận tài sản đang tranh chấp là di sản của cụ T chưa chia. Tòa án cấp phúc thẩm
xác định thời hiệu khởi kiện về thừa kế của cụ T đã hết và không chấp nhận yêu cầu
của các nguyên đơn về việc chia tài sản chung đối với phần di sản của cụ T là đúng,
nhưng Tòa án cấp phúc thẩm lại tuyên cho các đồng thừa kế đang quản lý các di sản
của cụ T là cụ L và ông C được tiếp tục quản lý, sử dụng và sở hữu là không đúng. Tuy
nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực thi


15


hành từ ngày 01-01-2017), thì thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm
đối với bất động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL.
Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu
cầu chia di sản thừa kế là bất động sản đối với trường hợp mở thừa kế trước ngày
01/01/2017 thì Tịa án áp dụng quy định tại Điều 623 BLDS 2015. Từ đó sẽ giải quyết
được rất nhiều trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế đã giao dịch trước ngày BLDS
2015 có hiệu lực. Ngoài ra, Án lệ số 26/2018/AL mở ra hướng có lợi cho các chủ thể
được hưởng di sản thừa kế.

16


TÌM KIẾM TÀI LIỆU.
Đồn Ngọc Hải (Sở Tư pháp Ninh Bình), “Pháp luật về thừa kế và thực tiễn giải quyết
tranh chấp tại Tịa án”. Tạp chí Tịa án Nhân dân điện tử, 12/06/2019.
Đoàn Thị Ngọc Hải, “Chế định quyền thừa kế trong pháp luật dân sự Việt Nam”, Tạp
chí Tòa án Nhân dân điện tử, 12/01/2019.
Nguyễn Quang Lộc, “Một số khúc mắc về pháp luật thừa kế”, Tạp chí Tịa án Nhân
dân điện tử, 13/06/2019.
Trần Văn Tồn, “Chia thừa kế khi bố mẹ không để lại di chúc như thế nào?”, báo điện
tử Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 23/04/2020.
Trần Văn Tồn, “Có được quyền thỏa thuận phân chia di sản thừa kế?”, báo điện tử
Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 25/03/2021.
Nguồn: Internet

17



Mục lục
VẤN ĐỀ 1: DI SẢN THỪA KẾ....................................................................................... 1
*Tóm tắt Bản án số 08/2020/DSST ngày 28/8/2020 của Tòa án Nhân dân thành phố
Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc về “V/v tranh chấp thừa kế tài sản”.....................................1
*Tóm tắt án lệ số 16/2017/AL:...................................................................................... 2
Câu 1: Di sản là gì và có bao gồm cả nghĩa vụ của người quá cố không? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời........................................................................................................... 2
Câu 2: Khi tài sản do người quá cố để lại ở thời điểm mở thừa kế bị thay đổi bởi một
tài sản mới sau đó thì tài sản mới có là di sản khơng? Vì sao?..................................... 3
Câu 3: Để được coi là di sản, theo quy định pháp luật, quyền sử dụng đất của người
quá cố có cần phải đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Nêu cơ
sở pháp lý khi trả lời.......................................................................................................4
Câu 4: Trong Bản án số 08, Tòa án có coi diện tích đất tăng 85,5m2 chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là di sản khơng? Đoạn nào của bản án có câu trả
lời.................................................................................................................................... 6
Câu 5: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý nêu trên của Tòa án trong Bản án số 08
về diện tích đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................6
Câu 6: Ở Án lệ số 16/2017/AL, trong diện tích 398 m2 đất, phần di sản của Phùng
Văn N là bao nhiêu? Vì sao?..........................................................................................7
Câu 7: Theo Án lệ trên, phần diện tích đất đã chuyển nhượng cho ơng Phùng Văn K
có được coi là di sản để chia khơng? Vì sao?................................................................7
Câu 8: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trong Án lệ trên liên quan đến phần
diện tích đã chuyển nhượng cho ông Phùng Văn K...................................................... 7
Câu 9: Nếu bà Phùng Thị G bán đất trên không để lo cuộc sống của các con mà dùng
tiền đó cho cá nhân ba Phùng Thị G thì số tiền đó có được coi là di sản để chia khơng?
Vì sao?............................................................................................................................ 8
Câu 10: Ở thời điểm bà Phùng Thị G chết, di sản của bà Phùng Thị G trong diện tích
đất trên là bao nhiêu, vì sao?..........................................................................................8

Câu 11: Việc tịa án xác định phần còn lại của di sản của bà Phùng Thị G là 43,5m2
có thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ số 16 khơng? Vì sao?...8
Câu 12: Việc tịa án quyết định, 43,5m2 được chia cho 5 đồng thừa kế cịn lại có
thuyết phục khơng? Vì sao? Đây có là nội dung của án lệ 16 khơng? Vì sao?............ 9
VẤN ĐỀ 2: NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA NGƯỜI ĐỂ LẠI DI SẢN............................10
Tóm tắt: Quyết định số 26............................................................................................10
18


Câu 1: Theo BLDS, nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ đương nhiên chấm dứt và
những nghĩa vụ nào của người quá cố sẽ không đương nhiên chấm dứt? Nêu cơ sở
pháp lý khi trả lời......................................................................................................... 10
Câu 2: Theo BLDS, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người quá cố?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời........................................................................................11
Câu 3: Nghĩa vụ của bà Loan đối với Ngân hàng có nghĩa vụ về tài sản khơng? Vì
sao?............................................................................................................................... 11
Câu 4: Nếu Ngân hàng yêu cầu được thanh toán, ai là người phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ trên của bà Loan? Vì sao?..................................................................................12
Câu 5: Trong Quyết định số 26, ai là người có cơng chăm sóc, ni dưỡng người quá
cố khi họ còn sống?......................................................................................................12
Câu 6: Trong Quyết định trên, theo Tịa giám đốc thẩm, cơng sức ni dưỡng, chăm
sóc cha mẹ của ơng Vân, ơng Vi được xử lý như thế nào?......................................... 12
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý trên của Tòa giám đốc thẩm (trong mối
quan hệ với các quy định về nghĩa vụ của người quá cố)........................................... 12
VẤN ĐỀ 3: THỜI HIỆU TRONG LĨNH VỰC THỪA KẾ.......................................... 14
Câu 1: Cho biết các loại thời hiệu trong lĩnh vực thừa kế ở Việt Nam?.....................14
Câu 2: Pháp luật nước ngồi có áp đặt thời hiệu đối với yêu cầu chia di sản không?14
Câu 3: Thời điểm mở thừa kế đối với di sản của cụ T là năm nào? Đoạn nào của
quyết định tạo lập thành án lệ số 26/2018/AL cho câu trả lời?...................................14
Câu 4: Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di

sản của cụ T có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?..............14
Câu 5: Việc Án lệ số 26/2018/AL áp dụng thời hiệu 30 năm của BLDS 2015 cho di
sản của cụ T với thời điểm bắt đầu từ thời điểm Pháp lệnh thừa kế năm 1990 được
cơng bố có cơ sở văn bản nào khơng? Có thuyết phục khơng? Vì sao?..................... 15
Câu 6: Suy nghĩ của anh/chị về Án lệ số 26/2018/AL................................................ 16
TÌM KIẾM TÀI LIỆU.....................................................................................................17



×