Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

thảo luận dân sự lần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.06 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT HÌNH SỰ


BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: THẢO LUẬN LUẬT DÂN SỰ LẦN 2_GIAO DỊCH DÂN SỰ

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC LẬP GIAO
DỊCH
Tóm tắt bản án: Bản án số: 32/2018/DS-ST ngày 20-12-2018 V/v
“Tranh chấp HĐCN Quyền dử dụng đất”
Nguyên đơn là ông J Ph T và bà L Th H. Bị đơn là bà L K Đ. Năm 2004, vợ
chồng nguyên đơn có gửi tiền về mua đất nhờ bị đơn đứng tên. Đến nay vợ chồng
nguyên đơn về nước yêu cầu bị đơn giao trả nhà là 200m² và đất vườn có diện tích
1.051,8 m². Chứng cứ chứng minh gồm tờ xác nhận, giấy cho nền thổ cư 31/5/2004,
giấy nhường đất thổ cư 02/6/2004 và giấy cam kết 16/3/2011. Vợ chồng nguyên
đơn mua đất của bà Đ 2 lần. Lần thứ nhất mua nền thổ cư khơng có giấy giao tiền
cịn chữ viết trong tờ xác nhận khơng rõ là ai ghi, cịn chữ ký là của bị đơn. Lần
thứ hai có giấy nhường đất thổ cư nhưng thực chất là đất vườn. Giấy cam kết là


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

giấy có xác nhận của trưởng ấp trước khi bị đơn được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Nguyên đơn yêu cầu buộc bà Đ phải trao trả toàn bộ tài sản là căn nhà
cấp 4 và quyền sử dụng đất có diện tích 1.251,8 m² cùng với tồn bộ cây trồng trên
đất cho nguyên đơn. Sau phiên xét xử, Tòa án ra quyết định vô hiệu giấy cho nền
thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004 và giấy cam kết
ngày 16/3/2011 mà các bên đã xác lập do vi phạm điều cấm của pháp luật. Buộc bà
L K Đ hồn trả cho ơng Ph J T và bà L Th H số tiền 350.000.000 đồng.
Bài tập1:So với BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 có gì khác về điều kiện có


hiệu lực của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
Theo Điều 117 BLDS 2015. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
trong trường hợp luật có quy định.
Theo Điều 122 BLDS 2005. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch khơng vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường
hợp pháp luật có quy định.
*Điểm mới:

Thứ nhất, so với BLDS 2005, BLDS 2015 đã thay từ “người tham gia
giao dịch” bằng từ “chủ thể” thể hiện sự hồn thiện, rõ ràng về ngơn từ.

Thứ hai, BLDS 2005 chỉ yêu cầu chủ thể tham gia giao dịch “có năng
lực hành vi dân sự” cịn BLDS 2015 yêu cầu thêm là “phải phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập”. Việc yêu cầu thêm này là hợp lí bởi vì tất cả các
giao dịch khơng phải có mục đích và nội dung giống nhau mà phụ thuộc vào
từng giao dịch cụ thể.

Thứ ba, về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự, BLDS 2015 và

BLDS 2005 khác nhau về quy định chủ thể. Tại điểm a, khoản 1 điều 122
BLDS 2005 quy định người tham gia giao dịch có năng lựchành vi dân sự, còn
theo điểm a khoản 1 điều 117 BLDS 2015 thì chủ thể phải có năng lực pháp
2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập.
Như vậy, việc bổ sung điều kiện quy định chủ thể vừa có năng lực hành vi dân
sự, vừa phải có năng lực pháp luật dân sự đã thể hiện sự tiến bộ trong sửa đổi và
bổ sung luật. Nhận định đúng đắn về điều kiện cần và đủ giữa năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, việc bổ sung thêmđiều kiện về năng
lực pháp luật dân sự cũng dẫn đến bất cập là chỉ cần thiếu 1 trong 2 điều kiện
thì giao dịch sẽ khơng được thực hiện.

Thứ tư, điều 117 BLDS 2015 đưa điều kiện tự nguyện lên trước điều
kiện khơng vi phạm điều cấm. Điều này có nghĩa là BLDS 2015 đề cao tính tự
nguyện trong giao dịch dân sự. Nhận định đúng bản chất về pháp luật dân sự,
đó là sự tự nguyện, tự do, bình đẳng. Giao dịch dân sự không thể phát sinh, thay
đổi và chấm dứt dựa vào pháp luật dân sự mà phụ thuộc vào ý chí của chủ thể
tham gia. Yếu tố tự nguyện là yếu tố vô cùng quan trọng trong giao dịch dân sự.
Bởi vì lẽ đó, sự thay đổi trên là hoàn toàn phù hợp.
 Những điểm mới trên cho thấy sự nhìn nhận một cách tồn diện về
những điều cơ bản phù hợp trong pháp luạt dân sự Việt Nam, thể hiện
sự sáng tạo, linh hoạt và tư duy tiến bộ của các nhà làm Luật.
Bài tập2: Đoạn nào của bản án cho thấy ông T và bà H khơng có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?
Ông PhJT và bà LThH là người Việt Nam ở nước ngồi đã nhập quốc tịch
Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121của Luật nhà ở năm 2005

thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi
thõa mãn các điều kiện sau: “ Người Việt Nam định cử ở nước ngoài về đầu tư lâu
dài tại Việt Nam, người có cơng đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hố,
nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ
sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và
các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại
Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng thuộc diện quy định
này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu
một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ”do đó ơng T và bà H không được sở hữu
quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại Việt Nam
Bài tập 3: Đoạn nào trên bản án cho thấy ông T và bà H với bà Đ đã bị Tòa án
tuyên bố vô hiệu?
Giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004 , giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004 được lập giữa nguyên đơn và bị đơn LKĐ xét về hình thức thì tờ cho
3


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

đất thổ cư và tờ nhường đất thổ cư không tuân thủ theo quy định của pháp luật,
không được công chứng, chứng thực theo quy định tại Điều 127 của Luật đất đai
năm 2003 và Điều 117 của Bộ luật dân sự nên không phát sinh hiệu lực của hợp
đồng. Hơn nữa ông PhJT và bà LThH là người Việt Nam ở nước ngồi đã nhập
quốc tịch Mỹ thì theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121của Luật nhà ở
năm 2005 thì người Việt Nam định cư ở nước ngồi được quyền sở hữu nhà ở
Việt Nam khi thõa mãn các điều kiện sau: “ Người Việt Nam định cử ở nước
ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam, người có cơng đóng góp với đất nước, nhà
hoạt động văn hố, nhà khoa học có nhu cầu về hoạt động thường xuyên tại Việt
Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước, người được phép về sống ổn
định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định

được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng
thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời hạn được phép từ sáu
tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ”do đó ơng T và bà
H khơng được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm tại
Việt Namvì vậy các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy
nhường đất thổ cư ngày 02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011bị vô hiệu do
vi phạm điều cấm của pháp luật và do khơng tn thủ quy định về hình thức theo
Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân sự và căn cứ theo Điều 131 của Bộ luật dân sự
thì các đương sự phải khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì
đã nhận.
Bài tập 4: Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa án tun bố giao dịch trên vơ hiệu?
Căn cứ để Tịa án tuyên bố giao dịch trên vô hiệu là phù hợp, xác đáng với
nội dung vụ án. Tòa án đã xem xét kĩ lưỡng và rõ ràng các quyền lợi, nghĩa vụ
giữa nguyên đơn, bị đơn và đương sự có liên quan. Năng lực chủ thể bao gồm
năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Ông T và bà H là người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đã nhập quốc tịch Mĩ cho nên sẽ có năng lực pháp luật pháp luật
khác với bà Đồng là người Việt Nam. Thể theo Điều 5 Luật đất đai 2013 thì người
nước ngồi khơng có quyền sử dụng đất nên giao dịch trên Tịa án tun bố vơ
hiệu là hợp lí. Thông qua việc xác nhận nguyên đơn là người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và đã nhập quốc tịch Mĩ, Tòa án xác nhận năng lực pháp luật khác
nhau của chủ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngồi và cơng dân Việt Nam.
Điều đó cho thấy sự cơng bằng, bình đẳng, nhận định một cách chặt chẽ và đúng
đắn về năng lực chủ thể của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự

4


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC
Tóm tắt bản án số 239/2013/DS-GĐT ngày 25/07/2013 của Tịa án dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
Vụ án “Tranh chấp quyền hợp đồng mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất”
Nguyên đơn: chị Đặng Thị Kim Ánh.
Bị đơn: bà Phạm Thị Hương.(bà Hương ủy quyền cho ông Trịnh Bình Tấn – người
có quyền và nghĩa vụ liên quan)
Ơng Lưu Hồng Phi Hùng
Bà Bùi Thị Tú Trinh (ủy quyền cho ơng Hùng đại diện)
Ơng Đặng Hữu Hội (đã chết)
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày 22/12/2011 của Tòa án nhân dân
Thành phố Tuy Hòa quyết định:
- Chấp nhận yêu cầu của bà Đặng Thị Kim Ánh tại thời điểm khởi kiện ngày
7/3/2010.
- Hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 8/2/2010 giữa vợ
chồng ông Hội bà Hương với vợ choonhf ông Hùng bà Trinh vì vơ hiệu hình
thức.
- Buộc bà Hương phải trả lại tiền đã nhận cho ông Hùng bà Trinh, và bà Trinh
phải trả lịa cho bà Hương một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại bản ans dân sự phúc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 10/7/2012, tòa án dân sự tỉnh
Phú Uyên quyết định:
- Chấp nhận kháng cáo của vợ chồng ông bà Bùi Thị Tú Trinh và ông Lưu
Hoàng Phi Hùng, sửa quyết định của tồn sơ thẩm.
- Cơng nhận hợp đồng mua bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất giữa ông
Hội bà Hương với vợ chồng ồn Hùng bà Trinh là có căn cứ.
5



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

- Vợ chồng ông Hùng bà Trinh được quyền sở hữu ngôi nhà gắn liền với
quyền sử dụng đât.
- Bà Hương và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm phải giao lại ngôi
nhà và quyền sử dụng đát.
Quyết định cuối cùng của Tịa án:
- Hủy tồn bộ bản án dân sự phuc thẩm số 35/2012/DSPT ngày 10/7/2012 của
Tòa án nhân dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm soos/2011/DSST
ngày 22/12/2011 của Toàn án dân sự thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú yên.
- Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa tỉnh Phú Yên xét
xử sơ thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Bài tập 1: Từ thời điểm nào ông Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức và
từ thời điểm nào ơng Hội bị Tịa án tun bố mất năng lực hành vi dân sự?
 Thời điểm ông Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức: Năm 2007, ơng
Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không nhận thức được, từ cuối năm 2008,
gia đình phải góp tiền lo thuốc men cho ơng.
 Thời điểm ơng Hội bị Tịa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự: ngày
7/5/2010, Tòa án nhân dân Tp. Tuy Hòa tuyên bố ông Đặng Huuwc Hội mất
năng lực hành vi dân sự và ngày 29/10/2010 ông Đặng Hữu Hội chết.
Bài tập 2: Giao dịch của ông Hội ( với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay
sau khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương được xác lập trước khi ông Hội bị
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
 Ngày 8/2/2010, ông Hội và bà Hương lập bản hợp đồng chuyển nhượng cho
ông Hùng và vợ là bà Trinh quyền sử dụng đất cấp cho ông Hội, bà Hương
diện tích 120m2 với giá 300.000.000 VNĐ có chứng thực của chính quyền
địa phương vào ngày 9/2/2010. Và Tịa án tun bố ơng Hội mất năng lực
hành vi dân sự vào ngày 7/5/2010.
Bài tập 3: Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội có vơ hiệu

khơng? Vì sao? Trên cơ sở pháp lí nào?
Theo Tịa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ông Hội bị vô hiệu.

6


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

 Vì lúc ngày 8/2/2010, ông Hội và bà Hương lập hợp đồng chuyển nhượng
cho ông Hùng và vợ là bà Trinh quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cấp cho ơng Hội. Trong thời gian 8/2/2010, Tịa án chưa
tuyên ông Hội mất năng lực hành vi dan sự nhưng theo bản án thì từ năm
2007, ơng Hội đã nằm liệt một chỗ, không nhận thức được
 Theo K.1 Đ.122 BLDS 2005:
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch khơng vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện.
 Vì vậy phần hợp đồng chuyển nhượng cho ông Hùng và vợ là bà Trinh của
ông Hội là vô hiệu.
Bài tập 4: trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội
khơng? Tịa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ án mà anh/chị
biết.
Trong thực tiễn có rất nhiều vụ việc giống hồn cảnh của ơng Hội. Tịa án đã giải
quyết theo hướng vơ hiệu hóa giao dịch.
Tóm tắt vụ án tương tự:
Bản án 226/2019/DS-PT ngày 19/11/2019 về tranh chấp chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị S, sinh năm 1952; địa chỉ: Tổ E, khu phố 5, phường

U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương (bị mất năng lực hành vi dân sự theo Quyết định số
A/2011/QĐDS-ST ngày 25/05/2011 của Tòa án nhân dân huyện (nay là thị xã) T,
tỉnh Bình Dương).
Người đại diện theo pháp luật của bà Nguyễn Thị S: Bà Trương Thanh P, sinh năm
1990; địa chỉ: Tổ E, khu phố 5, phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương. Bà
Trương Thanh P ủy quyền tham gia tố tụng cho ông Thái Thanh H, sinh năm 1979;
địa chỉ: Tổ C, khu phố D, phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương (văn bản ủy
quyền ngày 27/02/2017).
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1964 và bà Trần Thị U, sinh năm 1965;
cùng địa chỉ: Tổ E, khu phố 5, phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương.
7


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T2, sinh năm 1987; địa
chỉ: số E, tổ 6, khu phố 5, phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương (văn bản ủy
quyền ngày 26/12/2018).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Trương Thanh T3, sinh năm 1987; địa chỉ: Tổ E, khu phố 5, phường U2, thị
xã T1, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của ơng Trương Thanh T3: Ông Thái Thanh H, sinh năm
1979; địa chỉ: Tổ C, khu phố D, phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương (văn bản
ngày 27/02/2017).
2. Ơng Ngơ Văn Q, sinh năm 1964;
3. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1970;
Cùng địa chỉ: số E, tổ 6, khu phố 5, phường U2, thị xã Tl, tỉnh Bình Dương.
4. Ơng Nguyễn Thanh T2, sinh năm 1987; địa chỉ: số E, tổ 6, khu phố 5, phường
U2, thị xã T1, tình Bình Dương.
5. Bà Trương Thanh P, sinh năm 1990; địa chỉ: Tổ 6, khu phố 5, phường U2, thị xã

T1, tỉnh Bình Dương.
6. Cơ quan U1 thị xã T1, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Khu phố 5, phường U2, thị xã
T1, tỉnh Bình Dương.
7. Cơ quan U1 phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương; địa chỉ: Khu phố 2,
phường U2, thị xã T1, tỉnh Bình Dương.
- Người kháng cáo: Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn và những người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm: Ông Trương Thanh T3, ông Ngô Văn Q, bà
Nguyễn Thị N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Bà S ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất các năm 2007, 2009, 2010
trong trạng thái tinh thần minh mẫn và hoàn toàn tự nguyện. Nguyên đơn đề nghị
Tịa án tun vơ hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký ngày
21/7/2010 với lý do theo kết luận của bác sĩ ngày 19/06/2009 thì bà Nguyễn Thị S

8


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

bị rối loạn chức năng tuần hoàn não; Phiếu khám sức khỏe ngày 21/10/2010 kết
luận bà Nguyễn Thị S bị trầm cảm, năng lực nhận thức điều khiển hành vi bị hạn
chế và cần người giám hộ. Hiện tại, bà Nguyễn Thị S là người mất năng lực hành
vi dân sự theo Quyết định số A/2011/QĐDS-ST ngày 25/05/2011 của Tòa án nhân
dân thị xã T1; tuy nhiên, thời điểm ký hợp đồng chưa có Quyết định số
A/2011/QĐDS-ST nên khơng có căn cứ xác định bà S bị mất năng lực hành vi dân
sự ở thời điểm ký hợp đồng. Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo
của nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, giữ nguyên bản án dân
sự sơ thẩm.
Hướng giải quyết của vụ việc này : huỷ các hợp đồng , giao dịch đã xác lập năm
2007, 2009 giữa bà Ng Thị S , ông Trương Thanh T3 và ông NG Văn M , bà Trần

Thị U ( thửa đát 1 , tờ bản đồ số V ) và tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất ký ngày 21/7/2010 ( thửa đất 1 tờ bản đồ số V ) giữa bà NG Thị S và
ông NG Văn M , bà Trần Thị U bị vô hiệu.

Bài tập 5: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý
khi đưa ra hướng xử lí.
Trong bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DS-ST ngày 22/12/2011 cuat Tòa án
nhân dân Thành phố Tuy Hịa là khơng phù hợp khi hủy hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đấtlập ngày 8/2/2010 giữa vợ chồng ông Đặng Hữu Hội và bà Phạm
Thị Hương với ông Lưu Hoàng Phi Hùng và vợ là bà Trinh.
Tại bản án dân sự phúc thẩm số 39/2012/DSPT ngày 10/7/2012 của Tịa án nhân
dân tỉnh Phú n quyết định cơng nhận toàn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cũng khơng phù hợp.
 Vì :q trình giải quyết vụ án Tòa án các cấp phúc thẩm chưa xác minh làm
rõ phần diện tích 43.7m2 đất (chưa được cấp quyền sử dụng đất và khơng có
trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 8/2/2010 có đăng kí
kê khai và có đủ quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không
nhưng đã công nhận hợp đồng mua bán nhà gắn liền với quyền sử dụng đất
và buộc bà Hương và các thành viên trong gia đình có trách nhiệm phải giao
lại ngôi nhà gắn liền với 163.7m2 đất là không đúng và ảnh hưởng đến
quyền lợi của các đương sự.
9


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 31/7/2009 của Ủy ban nhân
dân Thành phố Tuy Hịa thì 120m2 đất thuộc thơn 146, tờ bản đồ số D5-1A-b, tại 25 Lê Trung Kiên Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên là tài sản
chung của ơng Hội và bà Hương, do đó bà Hương có quyền định đoạt phần

tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Hương.
Bài tập 6:Nếu giao dịch trong tranh chấp là giao dịch tặng ơng Hội thì giao dịch đó
có bị vơ hiệu khơng? Vì sao?
Nếu giao dịch trong tranh chấp là giao dịch tặng cho ông Hội thì giao dich đó sẽ
khơng bị vơ hiệu vì theo khoản 2 điều 125 BLDS 2005:
“Trong trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không
thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở của một bên hoặc của người thứ ba thì coi
như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự tác động của một bên hoặc của người thứ ba
cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra
thì coi như điều kiện đó khơng xảy ra.”
Hoặc điểm b khoản 2 điều 125 BLDS 2015:
“Yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại nếu khơng nhận tài sản mới”
Và giao dịch đó sẽ khơng bị vơ hiệu nếu không vi phạm khoản 1 điều 22 BLDS
2005:
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà khơng thể nhận thức,
làm chủ được hành vi thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.”

10


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VẤN ĐỀ 3:GIAO DỊCH XÁC LẬP DO LỪA DỐI
Tóm tắt bản án số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tòa án nhân dân tối
cao.
Hợp đồng mua bán căn nhà 117/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp, thành phố Hồ
Chí Minh

Bên bán: Ơng Nguyễn Danh Đơ & bà Phạm Thị Thu
Bên mua: Bà Trần Thị Phố (Trần Thị Phú)
Bên có liên quan: Anh Nguyễn Thế Vinh (con trai của bà Phố)
Ngày 25/3/2004 bên mua và bên bán đã hồn thành thủ tục cơng chứng chứng thực
và sang tên đăng ký quyền sở hữu mang tên bà Phố. Các bên đã thừa nhận giá trị
căn nhà là 330 lượng vàng, bà Phố đã thanh toán 230 lượng vàng, cịn 100 lượng
vàng chưa thanh tốn. Tuy nhiên, anh Vinh, con bà Phố đã tự ý hốn nhượng ½
diện tích căn nhà, đất tại thửa 2352, tờ bản đồ số 01, phường An Lợi Đơng, quận 2,
thành phố Hồ Chí Minh, và bà Phố sẽ không phải trả 100 lượng vàng mua bán nhà
con lại.
Tại thời điểm “thỏa thuận hoán nhượng”, thì UBND thành phố Hồ Chí Minh đã có
quyết định số 1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 về việc thu hồi đất và giao đất xây
dựng cho khu đô thị mới và quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002 về đền bù,
hỗ trợ tái định cư, nhưng anh Vinh và những người có liên quan lại không thông
báo cho ông Đô, bà Thu về tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hốn đổi
đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù, căn nhà đã có quyết định tháo dở do xây
dựng trái phép từ năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà; còn thửa
đất bị thu hồi thì khơng đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo quyết định số
135/QĐ-UB ngày 21/11/2002.
Rõ ràng, giao dịch hốn nhượng là có sự gian dối.
Mặt khác, trong thỏa thuận hốn nhượng, khơng có chữ ký của ơng Đô, chồng bà
Thu – là người cùng bà Thu bán căn nhà. Do vậy, theo điều 132 BLDS, giao dịch
thỏa thuận hoán nhượng giữa anh Vinh và bà Thu là vơ hiệu/
Tịa án cấp sơ thẩm xác định giao dịch mua bán căn nhà 117/7E Nguyễn Kiệm,
quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực là có căn cứ, tuy nhiên đã mắc
11


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


phải một sai lầm là không định giá căn nhà của vợ chồng ông Đô, bà Thu đã
chuyển nhượng cho bà Phố để xác định 100 lượng vàng mà bà Phố chưa thanh toán
tương ứng với tỉ lệ giá trị của căn nhà và buộc bà Phố phải trả cho ông Đô và bà
Phú phần giá trị căn nhà là chưa đúng. Và thêm một sai lầm khác là, tịa án sơ thẩm
khơng tuyên hủy giao dịch “thỏa thuận hoán nhượng” giữa anh Vinh và bà Thu là
vơ hiệu.
Tịa án cấp Phúc thẩm cho rằng các bên đã thay thế việc trả 100 lượng vàng bằng
việc giao ½ số tiêng do nhà nước bồi thường do thu hồi nhà đất, bà Thu đã nhận đủ
số tiền theo thỏa thuận nên bà Phố, anh Vinh chấm dứt nghĩa vụ trả 100 lượng
vàng, từ đó bác yêu cầu của ông Đô bà Thu là không đúng.
Khoản 2 điều 291, khoản 3 điều 297, điều 299 của bộ luật tố tụng dân sự
Tòa giám đốc thẩm quyết định hủy bản án dân sự phúc thẩm số 810/2008/DS-PT
ngày 29/7/2008 của tòa án nhân dân TPHCM và hủy bán án dân sự sơ thẩm
15/2008/DS-ST ngày 10-14/1/2008 của tòa án nhân dân quận Gị Vấp thành phố
Hồ Chí Minh về vụ án “tranh chấp hợp đồng mua bán nhà”. Giao hồ sơ vụ án cho
Tòa Án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố HCM xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy
định của pháp luật.

Tóm tắt bản án số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa án nhân dân
tối cao về vụ việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Nguyên đơn: Bà Châu Thi Nhất, sinh năm 1966 trú tại 1292/MA ấp Mỹ Phú C, xã
Mỹ An, huyện Tháp Mười , tỉnh Đồng Tháp.
Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Dương, sinh năm 1967, trú tại 1292/MA ấp Mỹ Phú C,
xã Mỹ An, huyện Tháp Mười , tỉnh Đồng Tháp; tạm trú tại 360 Ngọc Hân Công
Chúa, phường Vĩnh Quang, Thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
Cùng những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan khác.
Nội dung:
Ông Nguyễn Văn Dương và bà Châu Thị Nhất vốn là vợ chồng, có tài sản chung là
5 lơ đất do hai người cùng đứng tên. Trong thời gian chờ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, tháng 10/2001 bà Nhất sang Đài Loan làm ăn, đến tháng

12


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

4/2004 bà về nước. Năm 2002 ông chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho anh Võ
Minh Tiến, đến năm 2003 ông chuyển nhượng quyền sử dụng hai lơ đát cịn lại cho
ơng Võ Minh Thi trong đó có lơ đất đứng tên bà Nhất để lấy tiền nuôi con ăn học.
ông đã lấy tên bà Nhất để chuyển nhượng lô đất này. Đến năm 2007, ông Dương
và bà Nhất li hôn, bà nhất phát hiện việc này, ngày 10/12/2010 bà Nhất khởi kiện
yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự về việc chuyển nhượng đất giữa ông
Dương và ông Thi là vơ hiệu.
Quyết định cuối cùng của Tồn dân sự Tịa án nhân dân tối cao:
Chấp nhận kháng nghị số 27/QP-KNGĐT-V5 ngày 27/3/2013 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với bản án dân sự phúc thẩm số 199/2012DSPT
ngày 19/9/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Kiên Giang.
Hủy toàn bộ Bản án dân sự phúc thẩm số 199/2012/DSPT ngày 19/9/2012 của Tòa
án nhân dân tỉnh Kiên Giang và ghủy toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số
14/2012/DSST ngày 18/4/2012 của Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất tỉnh Kiên
Giang về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” giữa
nguyên đơn là bà Châu Thị Nhất với bị đơn là ông Nguyễn Văn Dương và những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khác.
Giao vụ án lại cho Tòa án nhân dân huyện Hòn Đát tỉnh Kiên Giang xét xử sơ
thẩm lại vụ án.
Bài tập 1: Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối theo
BLDS 2005 và 2015
Theo Điều 132 BLDS 2005, Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền
u cầu Tồ án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm

làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung
của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên
kia buộc phải thực hiện giao dịch nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con
của mình.

13


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Theo Điều 127 BLDS 2015, Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép
Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì
có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự đó là vơ hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội
dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.
Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người
thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của
người thân thích của mình.
Bài tập 2: Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hốn nhượng đã bị
tun vơ hiệu do lừa dối?
Tại thời điểm “thỏa thuận hoán nhượng”, thì UBND thành phố Hồ Chí Minh
đã có quyết định số 1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 về việc thu hồi đất và giao đất
xây dựng cho khu đô thị mới và quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002 về
đền bù, hỗ trợ tái định cư, nhưng anh Vinh và những người có liên quan lại không
thông báo cho ông Đô, bà Thu về tình trạng về nhà, đất mà các bên thỏa thuận

hốn đổi đã có quyết định thu hồi, giải tỏa, đền bù, căn nhà đã có quyết định tháo
dở do xây dựng trái phép từ năm 1998 nên không được bồi thường giá trị căn nhà;
còn thửa đất bị thu hồi thì khơng đủ điều kiện để mua nhà tái định cư theo quyết
định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002. Là có sự gian dối. Mặt khác, tại bản “thỏa
thuận hốn đổi” khơng có chữ ký của ơng Đơ (Chồng bà Thu) và là người cùng bà
Thu bán căn nhà 117/7E Nguyễn Kiệm, quận Gò Vấp cho bà Phố (mẹ của anh
Vinh). Do vậy, giao dịch “thỏa thuận hoán nhượng” của anh Vinh và bà Thu là vô
hiệu, nên phải áp dụng điều 132 BLDS để giải quyết.
Bài tập 3: Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền
lệ anh chị biết.
Hướng giải quyết trên chưa có tiền lệ.
Nếu áp dụng án lệ, vụ án phải tương tự tính chất, tình tiết, vấn đề pháp lý
trong án lệ phải được viện dẫn, phân tích, làm rõ trong bản án, quyết định của tòa
án. Và trong bản án, tất cả chỉ căn cứ vào luật để giải quyết chứ khơng có bất cứ
một viện dẫn nào.

14


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tập 4: Hướng giải quyết trên có cịn phù hợp với BLDS năm 2015 khơng? Vì
sao?
Hướng giải quyết trên vẫn cịn phù hợp với BLDS năm 2015 vì theo khoản b,
điểm 1 điều 132 BLDS 2005 là giống với điều 127 BLDS 2015, đều xác nhận giao
dịch vơ hiệu nếu có lừa dối.
Ta thấy, anh Vinh đã không cho ông Đô bà Thu về quyết định cưỡng chế và
giải tỏa nhà đất khi kí “thỏa thuận hốn nhượng” ngày 20/5/2004 nên ơng bà đã ký.
Theo điều khoản trên thì hợp đồng này là vô hiệu.
Bài tập 5: Trong quyết định số 210, theo Tịa án, ai được u cầu và khơng được

u cầu Tịa an tun bó hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?
Theo Tịa án, bà Nhất khơng có quyền u cầu Tịa tun bố hợp đồng tranh
chấp vơ hiệu vì theo BLDS năm 2005, bà Nhất không phải 1 bên tham gia giao
dịch với ông Thi. Trong trường hơp này chỉ có ơng Thi có quyền u cầu Tịa án
tun bố hợp đồng tranh chấp vô hiệu nếu ông Thi khơng biết việc ơng Dương giả
mạo chữ kí của bà Nhất trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Bài tập 6: Trong quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu u cầu Tịa án tun
bố hợp đồng vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?
Trong quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu để Tòa án tuyên bố hợp
đồng vô hiệu do lừa dối đã hết vì theo khoản 1 145 BLDS 1995: “Thời hạn u cầu
Tồ án tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu được quy định tại Điều 140, Điều 141,
Điều 142 và Điều 143 của Bộ luật này là một năm, kể từ ngày giao dịch dân sự
được xác lập.” Hay khoản 1 điều 136 BLDS 2005: “ Thời hiệu yêu cầu Tồ án
tun bố giao dịch dân sự vơ hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều
134 của Bộ luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.” Hoặc
theo điều 159, giao dịch dân sự được tuyên bố là vô hiệu lực trong 2 năm tính từ
ngày bên liên quan phát hiện quyền của mình bị xâm pham. Trong khi đó, sự việc
trên diễn ra vào ngày 6/8/2003, đến năm 2007 bà Nhất mới phát hiện và năm 2010
bà Nhất mới khởi kiện, vậy nên đã hết thời hiệu để Tịa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu do lừa dối.

15


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tập 7: Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tun bố hợp đồng vơ
hiệu do lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?
Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa tuyên bố hợp đồng vơ hiệu do
lừa dối thì Tịa sẽ khơng thụ lí vụ án nữa, tương đương với việc Tịa cơng nhận

giao dịch theo điều 132 BLDS 2015.
Bài tập 8: Câu trả lời cho các câu hỏi trên có khác khơng nếu áp dụng các quy
định tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết đinh số 210?
Câu trả lời sẽ không khác nếu áp dụng các quy định tương ứng của BLDS
2015 vào các tình tiết như trong Quyết định số 210. Vì dù áp dụng bộ luật nào thì
bà Nhất vẫn khơng có quyền u cầu Tịa tun bố giao dịch dân sự vô hiệu bởi bà
Nhất không phải bên tham gia giao dịch. Them vào đó, thời hạn để khởi kiện là 2
năm kể từ ngày giao dịch dân sự có hiệu lực hoặc kể từ ngày bên gioa dịch phát
hiện có sự lừa dối làm ảnh hưởng đến quyền của mình. Thời gian bà Nhất khởi
kiện đã vượt quá thời hiệu pháp luật quy định để u cầu Tịa tun bố giao dịch
dân sự vơ hiệu nên Tịa sẽ vẫn cơng nhận giao dịch dân sự nói trên đồng thời
khơng nhận thụ lí vụ án.

16


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VƠ HIỆU
Tóm tắt quyết định ngày 13/8/2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân
dân tối cao.
Nguyên đơn: Công ty Phú Mỹ.
Bị đơn: Cơng ty Orange.
-Theo trình bày của Cơng ty Orange:
Này 15/6/2007, Cơng ty Phú Mỹ và Cơng ty Orange đã kí kết hợp đồng dịch vụ và
chỉ định Công ty Orange làm nhà thầu cung cấp dịch vụ thiết kế cho dự án đầu tư
xây dựng cơng trình “Câu lạc bộ quốc gia và sân Gold Đôi Chim Câu” tại xã Phú
Mỹ, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Dự án do công ty Phú Mỹ làm chủ đầu
tư. Sau khi kí kết hợp đồng, Cơng ty Orange đã triển khai ngay các công việc theo
hợp đồng và Công ty Phú Mỹ cũng đã thanh toán lần 1 với lần 2 tổng số tiên là

240.000 KRW.
Ngày 20/09/2007 công ty Orange đã hồn tất và bàn giao cho Cơng ty Phú Mỹ CD
và bộ bản vẽ chi tiết của dự n theo đúng tiến độ và khối lượng công việc đã cam
kết trong hợp đồng. Theo quy định trong hợp đồng Cơng ty Phú Mỹ có nghĩa vụ
kiểm tra và thơng báo kết quả kiểm tra cho công ty Orange thực hiện trong vòng 10
ngày kể từ ngày nhận bàn giao, tuy nhiên Cơng ty Orange đã khơng nhận bất kì
phản hồi gì từ Cơng ty Phú Mỹ liên quan đến CD và bộ bản vẽ chi tiết của dự án
do Công ty Orange thực hiện. Như vậy, Công ty Orange đã chấp nhận sản phẩm
của Công ty Orange mà không có khiếu nại gì. Cơng ty Orange đã hồn thành công
việc theo hợp đồng và Công ty Phú Mỹ cũng đã sử dụng bộ bản vẽ chi tiết của dự
án do Công ty Orange thực hiện để xin giấy phép xây dựng và tiến hành xây dựng
trên thực tế. Công ty Phú Mỹ khơng tiếp tục thanh toốn số tiền lần 3 là
160.000.000 KRW cho nên Công ty Orange khởi kiện yêu cầu chấm dứt hợp đồng
và buộc Công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền 141.969 USD và lãi suất chậm thanh
tốn.
-Theo trình bày của Cơng ty Phú Mỹ:
Ngày 15-6-2007, Cơng ty Orange và Cơng ty Phú Mỹ kí kết hợp đồng dịch thiết
kế như đại diện nguyên đơn trình bày. Tháng 9-2007, Cơng ty Orange trình bản
thảo đầu tiên. Tuy nhiên do bản thảo sơ sài nên Công ty Phú Mỹ đã thông báo với
17


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Cơng ty Orange sự trì hỗn thi cơng xây dựng sân Golf do bản vẽ chưa hồn thành.
Đại diện Cơng ty Orange đã đồng ý đệ trình tất cả các bản vẽ hồn thành vào cuối
tháng 11-2007 và các bên đã đồng ý thi công xây dựng từ tháng 12-2007. Đến
tháng 11-2007, Công ty Orange trình bản thảo thứ hai nhưng vẫn chưa hồn chỉnh .
Đến tháng 01 2008 , Cơng ty Phú Mỹ nhận được kế hoạch và hệ thống thoát nước
dưới lịng đất nhưng vẫn chưa hồn chỉnh rõ ràng. Cơng ty Phú Mỹ khẳng định

chưa nhận được các gói cơng việc hoàn chỉnh và bản vẽ thiết kế đúng theo u của
nên Cơng ty Phú Mỹ bị tổn thất. Vì vậy Công ty Orange đã vi phạm các điều khoản
của hợp đồng. Mặt khác, Công ty Orange không đủ năng lực chuyên môn để thực
hiện việc theo yêu cầu và khơng có giấy phép hành nghề thiết kế theo quy định của
pháp luật Việt Nam, nên Công ty Phú Mỹ đề nghị tịa án khơng chấp nhận u cầu
khởi kiện của Công ty Orange.

-Tại bản án sơ thẩm số 08/2011/KDTM-ST ngày 7-4-2011, Tịa án Nhân dân tỉnh
Bình Dương đã quyết định:
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Orange Engineering Co.LTD Chấp dứt hợp
đồng dịch vụ giữa Orange Engineering và Công ty Phú Mỹ ngày 15-6-2007.
+ Buộc Công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền 3.720.448.347 đồng cho Orange kể từ
ngày Cơng ty Orange có đơn u cầu thi hành án, nếu Cơng ty Phú Mỹ khơng
thanh tốn khoản tiền trên thì ngồi khoản phí thi hành án, Cơng ty Phú Mỹ còn
phải chịu thêm tiền lãi xuất theo lãi xuất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định
tại thời điểm thi hành án tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
-Ngày 19-4-2011, Công ty Phú Mỹ có đơn kháng cáo tồn bộ bản án sơ thẩm và đề
nghị xử bác yêu cầu khởi kiện của Công ty Orange.
-Tại bản án kinh doanh , thương mại phúc thẩm số 127/2011/KDTM - PT ngày
12-8-2011, Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh đã
quyết định : Giữ nguyên bản án sơ thẩm.
-Sau khi xét xử phúc thẩm, Công ty Phú Mỹ có đơn đề nghị xét lại bản án phúc
thẩm nêu trên theo thủ tục giám đốc thẩm . Tại Quyết định số 07/VKSNDTC - V12
ngày 24-2-2012 , Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao kháng nghị Bản án
kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 127 / 2011 / KDTM - PT ngày 12-8-2011
18


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH


của Tịa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh và đề nghị
Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao xét xử theo thủ dục giám đốc thẩm
theo hướng hủy bản án phúc thẩm nêu trên và hủy Bản án kinh doanh , thương mại
sơ thẩm số 08 / 2011 / KDTM - ST ngày 07-4-2011 của Tịa án nhân dân tỉnh Bình
Dương; giao nộp hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử Sơ
thẩm lại theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tối cao để nghị Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
chấp nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
-Quyết định của tịa án:
Hủy tồn bộ Bản án kinh doanh, thương mại phúc thẩm số 127/2011/KDTM-PT
ngày 12-8-2011 của Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí
Minh và Bản án kinh doanh, thương mại sơ thẩm số 08/2011/KDTM-ST ngày 074-2011 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương; giao nộp hồ sơ vụ án cho Tịa án
nhân dân tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.

*Tóm tắt quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao về vụ án Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
Họp phiên tòa tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao để xét xử giám đốc thẩm hồ sơ vụ
án.
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Sanh, sinh năm 1966, trú tại thôn Xuân Chiếm, xã
Trung Nguyên, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Dư, sinh năm 1971, trú tại thôn Giã Bàng, xã Tề Lỗ,
huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chị Dương Thị Chúc (vợ anh Dư), sinh
năm 1972, trú tại thôn Giã Bàng, xã Tề Lỗ, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc.
Quyết định cuối cùng của toàn án:
Hủy bản án phúc thẩm số 42/2010/DSPT ngày 23/7/2010 của Tòa án nhân dân
tỉnh Vĩnh Phúc và hủy án sơ thẩm 06/2010/DSST ngày 29/4/2010 của Tòa án nhân
dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án “Tranh chấp hợp đồng chuyển
19



TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

nhượng quyền sử dụng đất” giữa nguyên dơn là ông Sanh với bị đơn là anh Dư và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chị Chúc.
Giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ
thẩm lại theo quy định của pháp luật.

Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội.
Mở phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý số 33DS/2016/TL-DSPT ngày
11/10/2016 về việc Yêu cầu “Hủy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất”.
Nguyên đơn: - Ông Bùi Tiến Văn, sinh năm 1931, có mặt.
- Bà Nguyễn Thị Tằm, sinh năm 1937, có mặt.
Đều trú tại: Thôn Tân Cộng, xã Đông Tân, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Bị đơn: - Anh Bùi Tiến Dậu, sinh năm 1972, có mặt.
- Anh Bùi Tiến Bình, sinh năm 1977, có mặt.
Đều trú tại: Thơn Tân Cộng, xã Đơng Tân, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Anh Bùi Tiến Sinh, sinh năm 1972, vắng mặt.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn Tân Cộng, xã Đông Tân, TP Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa; hiện cư trú tại 80-6 Seo-dong, Nam ju, TP Gwang ju, Hàn Quốc.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ủy ban nhân dân xã Đông Tân, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; có đơn xét xử
vắng mặt.
+ Ủy ban nhân dân TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa; vắng mặt.
Quyết định cuối cùng của tịa án:
Đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của anh Bình, Bản án sơ thẩm
có hiệu lực đối với anh Bình kể từ ngày 15/5/2017.

20


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Khơng chấp nhận kháng cáo của anh Dậu, giữ nguyên bản án sơ thẩm đối với
anh Dậu.
Án phí:
-Anh Dậu phải nộp 200.000 đồng phí dân sự sơ thẩm và phải chịu 200.000 đồng án
phí dân sự phúc thẩm.
-Anh Bình phải chịu 200.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm đối với ông Văn, bà Tằm, anh Sinh và
anh Bình khơng có kháng cáo, kháng nghị tiếp tục có hiệu lực pháp luật.
Bản án có hiệu lực kế từ ngày tuyên án.

Bài tập 1: Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các
bên không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Theo khoản 1 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch dân sự vô hiệu
không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ
thời điểm giao dịch được xác lập”.

Bài tập 2: Trên cơ sở BLDS, khi xác định hợp đồng dịch vụ vơ hiệu thì Cơng ty
Phú Mỹ có phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối
lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khơng? Vì sao?
Khi xác định hợp đồng dân sự vơ hiệu thì cơng ty Phú Mỹ phải thanh
tốn cho công ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà công
ty Orange đã thực hiện. Vì theo khoản 2 điều 131 BLDS 2015 quy định: “ Khi
giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho
nhau những gì đã nhận. Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị
giá thành tiền để hồn trả”.


21


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tập 3:Hướng giải quyết của Hội đồng Thẩm phán về với khối lượng công việc
mà công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
Hội đồng Thẩm phán công nhận khối lượng công việc và u cầu Cơng ty
Phú Mỹ thanh tốn số tiền tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange
đã làm.

Bài tập 4:Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng Thẩm phán
liên quan tới khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định
hợp đồng vô hiệu.
Hướng giải quyết của Hội đồng Thẩm phán liên quan tới khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng dân sự vơ hiệu là hợp
lí và hợp pháp. Phù hợp với khoản 2 điều 131 BLDS 2015 và nếu Hội đồng thẩm
phán giải quyết theo hướng trên thì cả 2 bên đều đảm bảo được sự cơng bằng.
Tránh trường hợp 1 bên có lợi 1 bên bị tổn thất từ hợp đồng trên.

Bài tập 5: Hướng xử lý của Hội đồng Thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như
thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
- Nếu hợp đồng dịch vụ khơng vơ hiệu thì buộc Cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn
cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh
toán theo quy định của pháp luật.
- Nội dung xử lý khác với trường hợp vô hiệu:

+Hợp đồng vô hiệu: Buộc Công ty Phú Mỹ phải phải thanh tốn cho Cơng ty
Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã
thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng.
+Hợp đồng hợp pháp: Buộc công ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho cơng ty Orange
phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện
theo thỏa thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định
của pháp luật.
22


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

-Suy nghĩ về chủ đề trên:
Qua bản án trên, ta thấy được Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án phúc thẩm chưa thu
thập đủ tài liệu và chưa làm rõ các vấn đề nêu trên mà đã xác định hợp đồng dịch
vụ ngày 15/6/2007 là hợp đồng hợp pháp(xử chấp nhận 1 phần yêu cầu khởi kiện
của Công ty Orange chấm dứt hợp đồng dịch vụ ngày 15/6/2007; buộc công ty Phú
Mỹ thanh tốn số tiền 3.720.448347 cho Cơng ty Orange) đều là khơng đúng. Do
đó, khi giải quyết lại vụ án để có đủ cơ sở giải quyết vụ án được chính xác, đúng
pháp luật thì Tịa án(dù xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu hay hợp pháp) đều phải
yêu cầu các bên đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cũng như sử
dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác để làm rõ vấn đề nêu trên.

Bài tập 6: Trong quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vơ hiệu?
Trong quyết định số 75, Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vơ
hiệu vì:
Do lỗi của vợ chồng anh Dư và chị Chúc khơng chịu hợp tác để hồn thành các
thủ tục về hình thức của hợp đồng  hợp đồng vi phạm về hình thức của giao dịch
dân sự (Đ129 BLDS 2015).

Bài tập 7:Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Toà án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
Theo thông tin từ Quyết định số 75 thì Tịa án nhân dân huyện Yên Lạc đã
có Quyết định số 01/TA vào ngày 18/10/2010 gia hạn để các bên thực hiện quy
định về hình thức của hợp đồng nhưng vợ chồng anh Dư, chị Chúc vẫn khơng chịu
hợp tác để hồn thiện các thủ tục về hình thức của hợp đồng. Dựa vào đó Tịa án
dân sự tối cao xác định hợp đồng vơ hiệu. Việc vợ chồng anh Dư không chịu thực
hiện quy định hình thức là ký kết vào hợp đồng là vi phạm vào Khoản 2 Đ117
BLDS 2015. Theo đó Tịa án xác định hợp đồng vô hiệu phù hợp với Đ132 BLDS
2015. Vì vậy, theo quan điểm cá nhân, hợp đồng bị xác định vô hiệu là phù hợp
với quy định của pháp luật.

23


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tập 8:Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh
sẽ được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ Đ131 BLD2015 quy định:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn
trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hồn
trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi
tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân

thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
-Tại khoản 2 thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu và hồn trả cho nhau
những gì đã nhận. Thực tế, ơng Sanh đã đưa cho vợ chồng anh Dư, chị Chúc số
tiền chuyển nhượng là 160.000.000 đồng nên ông sẽ được nhận lại khoản tiền này.
-Tại khoản 4 quy định bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường, cụ thể ở đây là
anh Dư, chị Chúc. Do không tuân thủ các quy định điều kiện có hiệu lực về hình
thức nên vợ chồng anh phải bồi thường cho ông Sanh thiệt hại do lỗi gây ra là
330.255.000 đồng và thanh toán giá trị cơng trình xây dựng trên đất là 81.500.000
đồng.
Tổng cộng, ơng Sanh nhận được số tiền là 571.755.000 đồng.

24


TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bài tập 9:Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho
anh Dậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hệ quả của giao dịch
dân sự vô hiệu khơng? Vì sao?
Trong Bản án số 133, Tịa án quyết định hủy giấy chứng nhận cấp cho anh
Dậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để
được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hệ quả của giao dịch dân sự vơ
hiệu. Vì:
Căn cứ theo khoản 2 Điều 131 BLDS 2015: “Khi giao dịch dân sự vô hiệu
thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận”.
- Thực tế, ban đầu thì giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất diện
tích 350m2 giáp quốc lộ 47 là của vợ chồng ông Bùi Tiến Văn và bà Nguyễn Thị
Tằm.
- Sau khi lấy được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh Bùi Tiến Dậu đã thành

lập 3 hợp đồng tặng cho và tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên thành
03 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên 3 anh em, do tin tưởng Dậu nên
ông Văn không đọc kĩ hợp đồng và ký thay bà Tằm. Sau quá trình giám định chữ
ký thì thấy khơng do cùng một người ký và viết ra  Tòa án quyết định hủy giấy
chứng nhận cấp cho anh Dậu.
- Việc giao dịch dân sự bị Tịa án tun vơ hiệu đã làm vơ hiệu hợp đồng tặng cho
giữa ông Văn, bà Tằm và anh Dậu, qua đó cũng làm vơ hiệu hợp đồng tặng cho
giữa anh Dậu và anh Bình, anh Sinh. Vì vậy, Tịa án đã hủy giấy chứng nhận cấp
cho anh Dậu và cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm quyền để
được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng như ban đầu theo trình bày
trong bản án.

25


×