Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

thảo luận dân sự 2 lần 1 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.72 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
KHOA LUẬT HÌNH SỰ

MƠN HỌC: LUẬT DÂN SỰ.

Mục lục
VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN..................................4
Câu 1: Thế nào là thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền?.............................................4
Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?.....4
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền"...........................................................................................4
VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN 1 KHOẢN TIỀN)..................... 8
Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế nào?
Qua trung gian là tài sản gì?.............................................................................................. 9
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ông Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.................................................9
Câu 3: Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?.......10
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà đất
được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ
thể là bao nhiêu? Vì sao?................................................................................................. 10
Câu 5: Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa? Nêu
một tiền lệ (nếu có)?........................................................................................................ 10
VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN.................................12


Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển
giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?........................................................................................ 12
Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho bà
Tú?....................................................................................................................................13


Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển
sang cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh?.....................................................................14
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?............................................ 14
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền không khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................... 15
Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách
nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị biết..................... 15

2


Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tòa án theo hướng người có nghĩa vụ ban đầu
khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?............................................................ 16
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có nghĩa
vụ ban đầu và người có quyền......................................................................................... 16
Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.................................17
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo
lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh có
chấm dứt khơng? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.......................................................... 17
PHỤ LỤC:........................................................................................................................... 19


VẤN ĐỀ 1: THỰC HIỆN CƠNG VIỆC KHƠNG CĨ ỦY QUYỀN
Câu 1: Thế nào là thực hiện công việc không có ủy quyền?
Điều 574 BLDS 2015 quy định: “Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một
người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc
đó vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện khi người này khơng biết hoặc biết
mà khơng phản đối”.

Câu 2: Vì sao thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ?
Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là một trong 6 căn cứ phát sinh nghĩa vụ được
quy định tại khoản 3 Điều 275 BLDS 2015.

 Trên thực tế người thực hiện công việc không ủy quyền phù hợp với nội dung,

điều kiện, nghĩa vụ do luật định mạng lại lợi ích cho bên có cơng việc được thực
hiện. bởi lẽ người thực hiện công việc không ủy quyền trên tinh thần nghĩa hiệp,
tương trợ giữa người với người nên theo lẽ công bằng cho xã hội việc người chủ
cơng việc được thực có thể thanh tốn chi phí và trả thù lao cho bên thực hiện
công không ủy quyền trên tinh thần vui vẻ và tự nguyện. Đó cũng là cơ để phát
sinh nhiệm vụ của các bên, ngồi ra pháp luật cũng đã có quy định về căn cứ
phát sinh nghĩa vụ của các bên khi thực hiện công việc không ủy quyền.
 Căn cứ phát sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự là những sự kiện xảy ra trong thực tế,
được pháp luật dân sự dự liệu, thừa nhận là có giá trị pháp lý làm cơ sở phát
sinh quan hệ nghĩa vụ dân sự.
 Nói việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là căn cứ phát sinh nghĩa vụ
dân sự vì khi thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền theo Điều 574 sẽ phát sinh
một trong các nghĩa vụ được chỉ ra tại Điều 274 BLDS 2015 của chủ thể thực
hiện đối với bên được thực hiện. Ngoài ra, người được thực hiện cịn có thể có
nghĩa vụ thanh tốn, người thực hiện có thể có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
theo Điều 576, Điều 577 BLDS 2015.
 Do đó, trong thực tế có các trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
tạo nên sự ràng buộc pháp lý giữa người thực hiện công việc và người có cơng
việc được thực hiện, nâng cao tinh thần trách nhiệm, đảm bảo quyền lợi của
người thực hiện công việc.
Câu 3: Cho biết điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về chế định “thực
hiện cơng việc khơng có ủy quyền".
- Mục đích thực hiện:
4



+ BLDS 2005 Điều 594 quy định: “hồn tồn vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện”.
Nghĩa là người thực hiện cơng việc khơng có bất kỳ lợi ích nào từ việc thực hiện công
việc cho người khác, tất cả phải vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện.
+ BLDS 2015 Điều 574 quy định: “thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có
cơng việc được thực hiện”.
Nghĩa là vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện nhưng cũng có thể vì mục
đích khác tuy nhiên khơng được làm trái với lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện và các chủ thể khác).
 BLDS 2015 đã bỏ đi yếu tố “hoàn toàn” như là một điều kiện để xem xét việc
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền. Chỗ sửa đổi này rất phù hợp với thực
tiễn cuộc sống bởi vì trong thực tế có rất nhiều trường hợp người thực hiện cơng
việc có lợi ích từ việc thực hiện.
- Chủ thể:
BLDS 2005

BLDS 2015

Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền

Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền

...3. Người thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền phải báo cho người có cơng việc
được thực hiện về q trình, kết quả thực
hiện cơng việc nếu có u cầu, trừ trường

hợp người có cơng việc đã biết hoặc người
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
khơng biết nơi cư trú của người đó.

...3. Người thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền phải báo cho người có cơng việc
được thực hiện về q trình, kết quả thực
hiện cơng việc nếu có u cầu, trừ trường
hợp người có cơng việc đã biết hoặc người
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
khơng biết nơi cư trú hoặc trụ sở của
người đó.

4. Trong trường hợp người có cơng việc
được thực hiện chết thì người thực hiện
cơng việc khơng có ủy quyền phải tiếp tục
thực hiện cơng việc cho đến khi người
thừa kế hoặc người đại diện của người có
cơng việc được thực hiện đã tiếp nhận...

4. Trường hợp người có cơng việc được
thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm
dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người
thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến
khi người thừa kế hoặc người đại diện của
người có cơng việc được thực hiện đã tiếp
nhận...

Điều 598. Chấm dứt thực hiện cơng việc

khơng có ủy quyền

Điều 578. Chấm dứt thực hiện cơng việc
khơng có ủy quyền

Việc thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền chấm dứt trong các trường hợp sau

Việc thực hiện công việc khơng có ủy
quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
5


đây:

...4. Người thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm
dứt tồn tại, nếu là pháp nhân.

...4. Người thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền chết.

+ BLDS 2005 quy định chủ thể người có cơng việc được thực hiện chỉ có cá nhân.
+ BLDS 2015 quy định chủ thể người có cơng việc được thực hiện bao gồm cả cá
nhân và pháp nhân (Mở rộng phạm vi chủ thể).
 Việc thêm chủ thể là pháp nhân vào chế định này là hoàn toàn hợp lý. Do trong
đời sống xã hội có khơng ít mối quan hệ phát sinh giữa cá nhân và pháp nhân.
Nếu không có quy định về pháp nhân thì khơng thể giải quyết các vụ việc liên
quan đến pháp nhân.
Câu 4: Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện công việc khơng có ủy

quyền” theo BLDS 2015? Phân tích từng điều kiện.
Các điều kiện để áp dụng chế định “thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền”
theo BLDS 2015:
● Người thực hiện là người khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc đó. Nghĩa
vụ ở đây là nghĩa vụ pháp lý do luật định hoặc do các bên thỏa thuận. Điều
kiện “khơng có nghĩa vụ thực hiện cơng việc” dường như chỉ được xem xét
trong quan hệ giữa người thực hiện cơng việc và người có cơng việc được
thực hiện nhưng trên thực tế nếu công việc này được thực hiện theo yêu cầu
của người thứ ba hay theo thỏa thuận với người thứ ba thì vẫn có thể vận
dụng chế định thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
● Thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có công việc được thực hiện. Trên
cơ sở yêu cầu này chúng ta chỉ được áp dụng chế định khi người thực hiện
cơng việc tiến hành cơng việc này vì lợi ích của người có cơng việc được
thực hiện. Điều này có thể hiểu theo hai nghĩa sau. Nghĩa thứ nhất là người
thực hiện cơng việc hồn tồn khơng có lợi ích gì trong cơng việc họ thực
hiện và tất cả chỉ vì lợi ích của người có cơng việc được thực hiện. Nghĩa
thứ hai, việc thực hiện cơng việc vì lợi ích của người có cơng việc được thực
hiện khơng ngoại trừ khả năng người tiến hành công việc cũng có lợi ích từ
việc thực hiện. Như vậy, chế định này có thể áp dụng khi người thực hiện có
lợi trong việc thực hiện.
● Người có cơng việc được thực hiện không biết hoặc biết mà không phản đối.
Nếu người có cơng việc phản đối mà bên kia vẫn tiếp tục thực hiện thì
khơng thuộc trường hợp thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
● Người thực hiện cơng việc đã tự nguyện thực hiện công việc dù pháp luật
không quy định và chủ công việc không yêu cầu: bởi việc thực công việc
6


này mang tính tương trợ nghĩa hiệp giữa người với người không cần đền đáp.
nhưng chiếu theo lẽ công bằng thì người chủ có lẽ sẽ có đền đáp trên tinh

thần vui vẻ hàng xóm, con người với con người.
● Thực hiện công việc gây ra hao tổn công sức, tốn kém chi phí: khi thực hiện
cơng việc gây tốn kém chi phí và cơng sức mang lại lợi ích cho người có
cơng việc được thực hiện, thì bên chủ cơng việc nên thanh tốn chi phí và
cơng sức mà người thực hiện công việc không ủy quyền đã bỏ ra trên tinh
thần dân sự hoặc đúng theo quy định pháp luật.
Câu 5: Trong tình huống trên, sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có
thể u cầu chủ đầu tư A thực hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của
chế định “thực hiện công việc khơng có ủy quyền” trong BLDS 2015 khơng? Vì
sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
Sau khi xây dựng xong cơng trình, nhà thầu C có thể u cầu chủ đầu tư A thực
hiện những nghĩa vụ trên cơ sở các quy định của chế định “thực hiện cơng việc khơng
có ủy quyền” trong BLDS 2015.
Vì có đủ các yếu tố để xác định nhà thầu C đã thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền đối với bên có cơng việc là chủ đầu tư A:

Thứ nhất, việc xây dựng cơng trình cơng cộng hồn tồn khơng phải là nghĩa vụ
do nhà thầu C và chủ đầu tư A thỏa thuận (mà do Ban quản lý dự án B ký hợp
đồng với C mà không nêu rõ trong hợp đồng B đại diện A và cũng khơng có ủy
quyền của A); việc xây dựng cơng trình cơng cộng này cũng không do luật định
đối với C là bên thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.

Thứ hai, việc xây dựng cơng trình cơng cộng đó là vì lợi ích của người có cơng
việc được thực hiện là A.

Thứ ba, chủ đầu tư A không biết hoặc biết mà khơng phản đối việc nhà thầu C
xây dựng cơng trình cơng cộng. Theo quan điểm của nhóm em là A biết mà
khơng phản đối, bởi việc xây dựng cơng trình cơng cộng của C là hiện hữu, có
tiến độ thi công hằng ngày, chứ không đơn thuần là việc mua bán hay giao kết
một hợp đồng.

Cơ sở pháp lý của việc xác định nhà thầu C đã thực hiện công việc khơng có ủy
quyền là điều 574 BLDS 2015. Nếu đã xác định được C thực hiện công việc không có
ủy quyền thì C hồn tồn có thể u cầu A thực hiện nghĩa vụ của bên có cơng việc
theo điều 576 BLDS 2015.

7


VẤN ĐỀ 2: THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (THANH TOÁN 1 KHOẢN TIỀN)
Tóm tắt Quyết định số 15/2018/DS-GĐT ngày 15/3/2018 của Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội về “Tranh chấp nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển nhượng
nhà và quyền sử dụng đất”:
 Nguyên đơn: Cụ Ngô Quang Bảng, sinh năm 1932, địa chỉ: số nhà 42, phố Trần
Hưng Đạo, phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
 Bị đơn: Bà Mai Hương, sinh năm 1963, địa chỉ: Số nhà 43, khu 42B (nay là tổ
31B), phường Cẩm Đông, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung:
 Diện tích 1.010m2 thuộc thửa đất số 49, Tờ bản đồ số 13 (nay là 137, tờ bản đồ
số P9) tại số 49A phố Trần Hưng Đạo, thị trấn Quảng Yên, huyện Hưng Yên
(nay là phường Quảng Yên, thị xã Quảng Yên), tỉnh Quảng Ninh, được ông Ngô
Quang Phục chuyển nhượng cho vợ chồng cụ Ngô Quang Bảng (20/10/1982).
 Ngày 26/11/1991, cụ Bảng chuyển nhượng nhà, đất trên cho vợ chồng bà Mai
Hương với giá 5.000.000 đồng nhưng bà Hương chỉ mới trả cho cụ Bảng
4.000.000 đồng, còn nợ 1.000.000 đồng (tức 1/5 giá trị nhà, đất).
 Ngày 28/6/1996, bà Hương đã chuyển nhượng toàn bộ nhà, đất trên cho vợ
chồng ơng Hồng Văn Chinh, bà Phạm Thị Sáu.
 Cụ Bảng nhiều lần đòi bà Hương số tiền còn thiếu nhưng bà Hương không trả.
 Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 03/2015/DS-ST ngày 08/6/2015 quyết định: Buộc
bà Hương phải trả số tiền 2.710.000 đồng, trong đó tiền gốc là: 1.000.000 đồng,
tiền lãi 1.710.000 đồng.

 Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 38/2015/DS-PT ngày 22/9/2015 quyết định: giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
 Tại phiên tòa giám đốc thẩm nhận định: Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án cấp phúc
thẩm cho rằng hợp đồng chuyển nhượng đất giữa cụ Bảng và bà Hương đã được
giải quyết bằng bản án có hiệu lực pháp luật để xác định khoản tiền 1.000.000
đồng tiền chuyển nhượng nhà đất mà bà Hương chưa thanh toán cho cụ Bảng là
khoản tiền nợ buộc bà Hương phải trả số tiền này cùng lãi suất cao theo quy
định là không đúng và không đảm bảo được quyền lợi của đương sự. Vậy nên,
quyết định căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 337; khoản 3 Điều 343 và Điều 345
Bộ luật tố tụng dân sự 2015: hủy Bán án dân sự sơ thẩm và Bản án dân sự phúc
thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.

8


Câu 1: Thơng tư trên cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh toán như thế
nào? Qua trung gian là tài sản gì?
- Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 cho phép tính lại giá trị khoản tiền phải thanh
tốn như sau:
a) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ dân sự xảy ra trước ngày 1-7-1996
và trong thời gian từ thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét
xử sơ thẩm mà giá gạo tăng từ 20% trở lên, thì Tồ án quy đổi các khoản tiền đó ra
gạo theo giá gạo loại trung bình ở địa phương (từ đây trở đi gọi tắt là "giá gạo") tại
thời điểm gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ, rồi tính số lượng gạo đó thành tiền
theo giá gạo tại thời điểm xét xử sơ thẩm để buộc bên có nghĩa vụ về tài sản phải thanh
tốn và chịu án phí theo số tiền đó.
b) Nếu việc gây thiệt hại hoặc phát sinh nghĩa vụ xảy ra sau ngày 1-7-1996 hoặc tuy
xảy ra trước ngày 1-7-1996, nhưng trong khoảng thời gian từ thời điểm gây thiệt hại
hoặc phát sinh nghĩa vụ đến thời điểm xét xử sơ thẩm mà giá gạo không tăng hay tuy

có tăng nhưng ở mức dưới 20%, thì Tồ án chỉ xác định các khoản tiền đó để buộc bên
có nghĩa vụ phải thanh toán bằng tiền. Trong trường hợp người có nghĩa vụ có lỗi thì
ngồi khoản tiền nói trên còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất nợ quá
hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
xét xử sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật dân sự, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
- Qua trung gian tài sản là gạo.
Câu 2: Đối với tình huống thứ nhất, thực tế ơng Quới sẽ phải trả cho bà Cô khoản
tiền cụ thể là bao nhiêu? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Tình huống: Ngày 15/11/1973, ông Quới cho bà Cô thuê nhà và nhận tiền thế
chân của bà Cô 50.000đ. Nay, ông Quới yêu cầu bà Cô trả nhà. Bà Cô đồng ý
trả nhà và u cầu ơng Quới hồn trả tiền thế chân (Lưu ý: giá gạo trung bình
vào năm 1973 là 137đ/kg và giá gạo trung bình hiện nay theo Sở tài chính Tp.
HCM là 15.000đ/kg).
 Theo tình huống, ơng Quới cho bà cô thuê nhà và nhận tiền thế chân của bà Cơ
là 50.000đ thì được xem như hợp đồng thuê nhà giữa ông Quới và bà Cô. Sự
thỏa thuận đó đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa 2 bên. Ơng Quới có
quyền nhận tiền thế chân, tiền thuê nhà vào mỗi tháng từ bà Cô và có nghĩa vụ
giao nhà. Cịn bà Cơ có quyền nhận nhà và có nghĩa vụ phải giữ gìn ngơi nhà
đang thuê, trả tiền thế chân và tiền thuê hàng tháng cho ông Quới. Khi xác lập
hợp đồng ông Quới và bà Cơ đã thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự theo khoản 1 điều 117 BLDS 2015.


9


 Như vậy, sự thỏa thuận giữa ông Quới và bà Cơ đã đủ điều kiện trở thành hợp
đồng. Vì là hợp đồng nên đã phát sinh nghĩa vụ dân sự của các bên theo điều
275 BLDS 2015.

 Việc trả tiền thế chân cho bà Cơ là tiền hồn trả nằm trong mục 1 phần I của
thông tư 01/TTLT ngày 19/6/1997. Giá gạo năm 1973 là 137đ/kg và giá gạo
hiện nay là 15.000đ/kg, giá gạo đã tăng 15.000:137x100% =10.948,9%. Số tiền
ơng Quới phải trả cho bà Cơ được tính như sau:
 Số gạo được quy ra tại thời điểm ông Quới nhận tiền thế chân là: 50.000đ:137=
364,96 kg gạo.
 Tính ra thành tiền theo giá gạo hiện nay là 364,96 kg x15.000đ= 5.474.400đ
 Như vậy số tiền hiện nay ông Quới phải trả cho bà Cô là 5.474.400đ
Câu 3: Thông tư trên có điều chỉnh việc thanh tốn tiền trong hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT khơng? Vì sao?
Thơng tư 01/TTLT ngày 19/6/1997 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xét xử và thi hành án về tài sản
và các quy định liên quan khác (nếu có) khơng điều chỉnh việc thanh toán tiền trong
hợp đồng chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, vì
thơng tư trên chỉ đề cập đến trường hợp nghĩa vụ của các đối tượng là tiền, vàng, và là
hiện vật, chứ không đề cập đến chuyển nhượng bất động sản như trong Quyết định số
15/2018/DS-GĐT.
Câu 4: Đối với tình huống trong Quyết định số 15/2018/DS-GĐT, nếu giá trị nhà
đất được xác định là 1.697.760.000đ như Tòa án cấp sơ thẩm đã làm thì, theo Tịa
án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ
Bảng cụ thể là bao nhiêu? Vì sao?
Theo quy định tại điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2 phần II nghị quyết số 02/2004/NQHĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, theo Tòa án
nhân dân cấp cao tại Hà Nội, khoản tiền bà Hường phải thanh toán cho cụ Bảng cụ thể
là số tiền bà Hường còn nợ cụ Bảng tương đương giá trị 1/5 căn nhà (vì bà Hường mới
chỉ trả 4 triệu cho cụ Bảng, còn nợ 1 triệu, tương đương với 1/5 giá nhà), đất theo định
giá tại thời điểm xét xử sơ thẩm.
Nên số tiền bà Hường phải trả cho cụ Bảng là: 1.697.760.000đ*1/5 = 339.552.000
đồng.
Câu 5: Hướng như trên của Tịa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội có tiền lệ chưa?
Nêu một tiền lệ (nếu có)?

Hướng như trên của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội đã có tiền lệ, theo đó, quyết
định số 09/HĐTP-DS ngày 24/02/2015 về vụ án tranh chấp và địi nợ, thì nếu có đủ căn
cứ xác định việc mua bán chuyển nhượng nhà và quyền sử dụng đất là hợp pháp và
10


công nhận hợp đồng mua bán nhà đất giữa các bên thì phải lấy giá nhà, đất thoả thuận
trong hợp đồng trừ đi số tiền nợ gốc và lãi; trường hợp cịn thiếu bên mua chưa trả đủ
thì phần cịn thiếu (tính theo tỷ lệ % giá trị nhà đất) bên mua phải thanh toán cho bên
bán theo giá thị trường tại địa phương ở thời điểm xét xử sơ thẩm lại.

11


VẤN ĐỀ 3: CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ THEO THỎA THUẬN
Câu 1: Điểm giống và khác nhau cơ bản giữa chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận?
Giống nhau:
+ Tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng giao dịch dân sự.
+ Hệ quả làm chấm dứt với bên có nghĩa vụ ban đầu và nghĩa vụ mới được chuyển
sang cho người mới bằng người thế nghĩa vụ.
+ Đều phải thơng báo cho bên có nghĩa vụ hoặc bên có quyền nếu chuyển giao quyền
hoặc chuyển giao nghĩa vụ và xuất phát từ sự thỏa thuận giữa các bên.
Khác nhau:
Chuyển giao quyền
yêu cầu
Chủ thể
chuyển
giao


Chuyển giao
nghĩa vụ

- Bên có quyền là bên có quyền chuyển

- Bên có nghĩa vụ là người có

giao nghĩa vụ dân sự.

quyền chuyển giao.

- Khơng cần sự đồng ý của bên có nghĩa
vụ.
Điều
kiện
chuyển
giao

- Bên có quyền sẽ phải thơng báo bằng
văn bản cho bên có nghĩa vụ đây là căn
cứ để chứng minh người có nghĩa vụ đã

- Chuyển giao nghĩa vụ phải được
bên có quyền đồng ý trừ trường
hợp pháp luật quy định khác.
- Thực hiện nghĩa vụ khi chuyển

chấm dứt nghĩa vụ với bên có quyền

giao nghĩa vụ phải đảm bảo cho


đồng thời là cơ sở để người có nghĩa vụ

người kế thừa nghĩa vụ đó có khả

biết được họ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ

năng thực hiện nghĩa vụ.

đó với người thứ ba.
Đặc
điểm

-Người đã chuyển giao quyền yêu cầu

-Việc chuyển giao nghĩa vụ dân

không phải chịu trách nhiệm về khả năng

sự bắt buộc phải có sự đồng ý

thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ,

của bên có quyền (K1 Điều 370

trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều

BLDS 2015).

367 BLDS 2015).


- Người có nghĩa vụ dân sự ban
12


-Việc chuyển giao quyền yêu cầu không

đầu không chịu trách nhiệm về

cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ, trừ việc thực hiện nghĩa vụ của
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp

người thế nghĩa vụ, trừ trường

luật có quy định khác (K2 Điều 365

hợp có thỏa thuận khác

BLDS 2015).

(K2 Điều 370 BLDS 2015).

-Việc chuyển giao quyền yêu cầu tuy

- Biện pháp bảo đảm chấm dứt khi

không cần có sự đồng ý của

nghĩa vụ dân sự có biện pháp


bên có nghĩa vụ nhưng người chuyển

bảo đảm được chuyển giao, trừ

giao quyền yêu cầu phải báo bằng văn

trường hợp có thỏa thuận

bản cho bên có nghĩa vụ về việc chuyển

khác (Điều 371 BLDS 2015).

giao quyền yêu cầu (K2 Điều 365 BLDS
2015).
-Khi chuyển giao quyền yêu cầu mà
quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ kèm
theo thì biện pháp bảo đảm cũng được
chuyển giao sang người thế quyền (Điều
368 BLDS 2015).

- Biện pháp bảo đảm được chuyển
Hiệu
lực

- Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
kèm theo thì biện pháp bảo đảm được

giao thì biện pháp bảo đảm đó


chuyển giao sang người thế quyền.

hợp các bên khơng có thỏa thuận
khác.

đương nhiên chấm dứt trừ trường

Câu 2: Thông tin nào của bản án cho thấy bà Phượng có nghĩa vụ thanh tốn cho
bà Tú?
Trích án: “… chính bà Phượng yêu cầu cho Phượng vay tiền để kinh doanh cá khô
xuất khẩu và bà đã vay tiền ngân hàng cho Phượng vay tổng số tiền 615.000.000đ. Bà
Phượng có làm biên nhận tiền với bà Tú. Phía bà Phượng thì cho rằng chỉ giới thiệu
cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh vay tiền của bà Tú. Theo các biên nhận tiền do
phía bà Tú cung cấp thì chính bà Phượng là người trực tiếp nhận tiền của bà Tú vào
năm 2003 với tổng số tiền 5550.000.000đ và theo biên nhận ngày 27/4/2004 thì thể
13


hiện bà Phượng nhận của bà Lê Thị Nhan số tiền 615.000.000đ. Phía bà Phượng khơng
cung cấp được chứng cứ xác định bà Ngọc thỏa thuận vay tiền với bà Tú. Ngoài ra,
cung theo lời khai của bà Phượng vào 4/2002, do phía bà Loan, ơng Thạnh và bà Ngọc
khơng có tiền trả cho cho bà Tú để trả vốn vay ngân hàng nên bà đã cùng với bà Tú
vay nóng bên ngồi để có tiền trả cho ngân hàng. Xác định bà Phượng là người xác lập
quan hệ vay tiền với bà Tú. Xét hợp đồng vay tiền giữa bà Phượng với bà Tú, phía bà
Phượng đã vi phạm nghĩa vụ thanh tốn nợ vay, khơng trả vốn, lãi cho bà Tú.”
Câu 3: Đoạn nào của bản án cho thấy nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được
chuyển sang cho bà Ngọc, bà Loan và ơng Thạnh?
Trích án: “… phía bà Tú đã chấp nhận cho bà Phượng chuyển giao nghĩa vụ trả nợ
cho bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh thể hiện qua việc bà Tú đã lập hợp đồng cho bà
Ngọc vay số tiền 465.000.000đ và hợp đồng cho bà Loan, ông Thạnh vay số tiền

150.000.000đ vào ngày 12/5/2005.”
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về đánh giá trên của Tòa án?
Tòa án xác trong giai đoạn đầu bà Phượng là người xác lập quan hệ vay tiền với bà Tú.
Việc Tòa án xác định như vậy là hoàn toàn đúng, theo Điều 471 BLDS 2005 (Điều 463
BLDS 2015)
Ban đầu bà Phượng cũng là người ngỏ ý với bà Tú về việc vay tiền để kinh doanh, bà
Phượng cũng là người trực tiếp nhận tiền của bà Tú, năm 2003 nhận 555 triệu và ngày
27/4/2004 thì bà Phượng đã nhận tổng cộng là 615 triệu. Việc nhận tiền cũng được xác
nhận bằng biên nhận. Qua đó ta thấy được hợp đồng vay tài sản này đã đầy đủ các yếu
tố để xác lập quan hệ vay tài sản của bà Phượng với bà Tú.
Tòa án xác định nghĩa vụ trả nợ của bà Phượng đã được chuyển sang cho bà Ngọc, bà
Loan và ơng Thạnh.
Tịa án đã căn cứ theo điều K1,2 315 BLDS 2005 (Điều 370 BLDS 2015) quy định:
→ Vì vậy, bà Phượng khơng cịn nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước việc trả nợ cho
bà Tú nữa mà thay vào đó bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh sẽ thay thế nghĩa vụ

14


của bà Phượng trách nhiệm trả nợ cho bà Tú qua sự chấp nhận của bà Tú thông
qua chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Câu 5: Nhìn từ góc độ văn bản, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn trách nhiệm đối
với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ được
chuyển giao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Người có nghĩa vụ ban đầu sẽ khơng cịn chịu trách nhiệm đối với người có quyền
nữa, dù cho khi người thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ chuyển giao trừ khi các
bên có thỏa thuận khác.
- Cơ sở pháp lý: theo Điều 370 BLDS 2015
 Vì vậy, khi nghĩa vụ chuyển sang cho người mới bằng người thế nghĩa vụ sẽ
làm chấm dứt với bên có nghĩa vụ ban đầu.

Câu 6: Nhìn từ góc độ quan điểm các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu có cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khơng khi người thế nghĩa vụ khơng thực
hiện nghĩa vụ được chuyển giao? Nêu rõ quan điểm của các tác giả mà anh/chị
biết.
 Theo Chế Mỹ Phương Đài, Giáo trình Pháp luật về hợp đồng và bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng, khác với ủy quyền thực hiện nghĩa vụ, trong việc
chuyển giao nghĩa vụ của người có nghĩa vụ ban đầu đối với người thế nghĩa vụ
dưới sự đồng ý của người có quyền, trong trường hợp này, người thế nghĩa vụ
phải thực hiện những yêu cầu của người có quyền đưa ra trong phạm vi nghĩa vụ
phải được thực hiện. Đồng thời, sau khi chuyển giao nghĩa vụ, người có nghĩa
vụ ban đầu khơng cịn chịu trách nhiệm về việc thực hiện nghĩa vụ của người
thế nghĩa vụ, các biện pháp bảo đảm cũng phải chấm dứt, trừ khi các bên có các
thỏa thuận khác. Tức là giờ đây, bên thế nghĩa vụ trở thành một chủ thể độc lập
trong giao dịch và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của bên chuyển giao nghĩa
vụ. Nếu bên có nghĩa vụ ban đầu cam kết với bên có quyền về việc nếu trong
trường hợp bên thế nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện khơng
đúng, bên có nghĩa vụ ban đầu sẽ thực hiện nghĩa vụ thay người thế nghĩa vụ,
lúc này, tư cách của người có nghĩa vụ ban đầu sẽ được xác lập là bên bảo lãnh.
 Luật Minh Khuê cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu sau khi chuyển giao nghĩa
vụ cho người thế nghĩa vụ dưới sự đồng thuận của 3 bên (bên có quyền, bên có
nghĩa vụ và bên thế nghĩa vụ) đã chấm dứt tư cách chủ thể của người có nghĩa
vụ, làm phát sinh tư cách chủ thể của người có nghĩa vụ được chuyển giao. Trừ
khi có các thỏa thuận bảo đảm khác thì người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ.
15


→ Vậy nhìn theo quan điểm của các tác giả, người có nghĩa vụ ban đầu khơng cịn
trách nhiệm đối với người có quyền khi người thế nghĩa vụ khơng thực hiện
được nghĩa vụ được giao trừ khi có thỏa thuận khác.

Câu 7: Đoạn nào của bản án cho thấy Tịa án theo hướng người có nghĩa vụ ban
đầu khơng cịn trách nhiệm đối với người có quyền?
- Trích án: “… kể từ thời điểm bà Tú xác lập hợp đồng vay với bà Ngọc, bà Loan và
ơng Thạnh thì nghĩa vụ trả nợ vay của bà Phượng với bà Tú đã chấm dứt, làm phát sinh
nghĩa vụ của bà Ngọc, bà Loan và ông Thạnh đối với bà Tú theo hợp đồng vay tiền đã
ký. Việc bà Tú yêu cầu bà Phượng có trách nhiệm thanh tốn nợ cho bà là khơng có
căn cứ chấp nhận.”
Câu 8: Kinh nghiệm của pháp luật nước ngoài đối với quan hệ giữa người có
nghĩa vụ ban đầu và người có quyền.
 Theo nguyên tắc Unidroit về thỏa thuận hợp đồng thương mại, việc chuyển giao
nghĩa vụ giữa người có nghĩa vụ ban đầu đối với người thế nghĩa vụ phải có sự
đồng ý của người có quyền (Điều 9.2.3 mục chuyển giao nghĩa vụ nguyên tắc
Unidroit). Điều này nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên có quyền bởi
bên có quyền cần được biết người thế nghĩa vụ có đủ khả năng về các mặt để
thực hiện nghĩa vụ hay không, điều luật này có điểm tương đồng với điều 370
BLDS 2015.
 Tuy nhiên, nếu ở Việt Nam chúng ta mặc định sau khi chuyển giao nghĩa vụ, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác thì người có nghĩa vụ ban đầu sẽ khơng cịn trách
nhiệm đối với việc thực hiện nghĩa vụ của người thế nghĩa vụ thì nguyên tắc
Unidroit quy định việc giải phóng trách nhiệm cho người có nghĩa vụ ban đầu là
phụ thuộc vào người có quyền theo điều 9.2.5:
 Điều này giúp tăng mức bảo đảm về quyền lợi của bên có quyền, giảm mức độ
rủi ro đối với bên có quyền khi chuyển giao nghĩa vụ, hạn chế những bất cập
xảy ra trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của bên thế nghĩa vụ. Có thể nói đây là
một sự tiến bộ trong q trình lập pháp hướng đến sự bảo vệ tuyệt đối với quyền
lợi của người tham gia giao kết hợp đồng.
Nguồn luật tham khảo: />
16



Câu 9: Suy nghĩ của anh chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
 Tòa án đã giải quyết vụ án dân sự đúng theo tinh thần bình đẳng và dựa trên sự
đồng thuận của các bên tham gia giao dịch dân sự.
 Việc thỏa thuận về lãi suất cho vay của bà Tú có cao hơn lãi suất của ngân hàng
quy định nhưng bà Ngọc đồng ý thanh tốn khoản lãi suất đó nên Tịa án cũng
đã chấp nhận.
 Đối với khoản vay mà bà Tú với bà Phượng vay tiền bên ngoài để trả nợ cho
ngân hàng khi đến hạn. Bà Tú xác định đã vay hai lần với lại suất 2,5% một lần
vay, trong 2 năm (2005 và 2006) tính lãi trên vốn vay 465tr là 23,25tr. Bà
Phượng đã trả 1 phần lãi là 8,35tr. Còn lại 14,9tr. Bà Tú yêu cầu bà Ngọc trả.
Trong hợp đồng khơng có thỏa về khoản trên nhưng trên thực bà Ngọc cũng đã
biết rõ và thừa nhận trả cho bà Tú khoản phí phát sinh do vay bên ngồi. Đây là
sự thỏa thuận không trái với pháp luật nên Tòa án cũng đã chấp nhận trên cơ sở
tự nguyện của các bên.
 Đây là một tính hiệu đáng mừng của ngành tư pháp.
 Ngồi ra bà Ngọc có thế chấp khu đất của mình trong hợp đồng vay với bà Tú
làm biện pháp bảo đảm, tuy nhiên Tòa án đã không công nhận biện pháp bảo
đảm trên cơ sở thỏa thuận đó vì đã có những sai sót như là lúc thế chấp thì chưa
cấp quyền sử dụng đất và hợp thế chưa đăng ký nên thỏa thuận thế đó đã khơng
được cơng nhận. Việc khơng cơng nhận là đúng với quy định theo khoản 2 Điều
717 BLDS 2005 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất:
“Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp; xóa việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế
chấp chấm dứt;”.
 Nhưng trong trường hợp giả sử là trước đó quyền sử dụng đất chưa được cấp
đến lúc mà phiên Tòa diễn ra quyền sự đất của bà Ngọc được cơng nhận, thì
theo Tơi nên cơng nhận cái biện bảo đảm thế chấp quyền sử dụng đất đó thứ
nhất là do các bên đã có thỏa thuận từ trước, thứ hai để bảo vệ quyền lợi cho bên
có quyền là bà Tú. Cơng nhận nó trong bản án này cũng xem như là một biện
pháp cơng khai thay vì đăng ký với cơ quan có quyền khác.
Câu 10: Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp

bảo lãnh của người thứ ba thì, khi nghĩa vụ được chuyển giao, biện pháp bảo lãnh
có chấm dứt không? Nêu rõ cơ sở pháp lý khi trả lời.
Căn cứ pháp lý: Điều 317 BLDS 2005 (Điều 371 BLDS 2015)
Trong trường hợp nghĩa vụ của bà Phượng đối với bà Tú có biện pháp bảo lãnh của
người thứ ba thì sẽ có hai hướng giải quyết.

17


Thứ nhất là trên cơ sở của Điều 317 BLDS 2005 trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có
biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt. Nên biện
pháp bảo lãnh của người thứ 3 cũng chấm dứt.
Thứ hai nếu các bên có thỏa thuận việc chuyển giao nghĩa vụ kèm theo biện pháp bảo
đảm và được các bên liên quan đồng ý thì biện pháp bảo lãnh của người thứ ba trong
trường hợp này vẫn tồn tại.

18


PHỤ LỤC:
BỘ LUẬT DÂN SỰ 2015
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hồn tồn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.

Điều 274. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có
nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực
hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc
nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 275. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ
Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây:
1. Hợp đồng.
2. Hành vi pháp lý đơn phương.
3. Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền.
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản khơng có căn cứ pháp luật.
5. Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
6. Căn cứ khác do pháp luật quy định.
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện
pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu khơng có thoả thuận khác.
Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho
người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;


b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc
khơng được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người
thế quyền trở thành bên có quyền u cầu. Việc chuyển giao quyền u cầu khơng cần
có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ
biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường

hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà
phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền u cầu phải thanh
tốn chi phí này.
Điều 367. Khơng chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ sau khi chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
Điều 368. Chuyển giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển
giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên
có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ
hoặc pháp luật có quy định khơng được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm
đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại


theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định.


Điều 574. Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện
cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó vì lợi ích của người có cơng việc
được thực hiện khi người này khơng biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
1. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù
hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải thực hiện cơng việc như cơng
việc của chính mình; nếu biết hoặc đốn biết được ý định của người có cơng việc thì
phải thực hiện cơng việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải báo cho người có cơng việc được
thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện cơng việc nếu có u cầu, trừ trường hợp
người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc khơng có ủy quyền khơng
biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
4. Trường hợp người có cơng việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt
tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải tiếp tục
thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có cơng
việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
khơng thể tiếp tục đảm nhận cơng việc thì phải báo cho người có cơng việc được thực
hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác
thay mình đảm nhận việc thực hiện cơng việc.
Điều 576. Nghĩa vụ thanh tốn của người có cơng việc được thực hiện
1. Người có cơng việc được thực hiện phải tiếp nhận công việc khi người thực hiện
công việc khơng có ủy quyền bàn giao cơng việc và thanh tốn các chi phí hợp lý mà
người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả
trường hợp công việc không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện phải trả cho người thực hiện cơng việc khơng có
ủy quyền một khoản thù lao khi người này thực hiện cơng việc chu đáo, có lợi cho

mình, trừ trường hợp người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền từ chối.
Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực
hiện cơng việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có cơng việc được thực hiện.
21


2. Nếu người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi
thực hiện cơng việc thì căn cứ vào hồn cảnh đảm nhận cơng việc, người đó có thể
được giảm mức bồi thường.
Điều 578. Chấm dứt thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có cơng việc được thực hiện.
2. Người có công việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có
cơng việc được thực hiện tiếp nhận cơng việc.
3. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công
việc theo quy định tại khoản 5 Điều 575 của Bộ luật này.
4. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt
tồn tại, nếu là pháp nhân.
BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005
Điều 317. Chuyển giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện
pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu khơng có thoả thuận khác.
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 594. Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền là việc một người khơng có nghĩa vụ thực hiện

cơng việc nhưng đã tự nguyện thực hiện cơng việc đó, hồn tồn vì lợi ích của người
có cơng việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.
Điều 595. Nghĩa vụ thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
1. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù
hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải thực hiện công việc như công
việc của chính mình; nếu biết hoặc đốn biết được ý định của người có cơng việc thì
phải thực hiện cơng việc phù hợp với ý định đó.
3. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền phải báo cho người có cơng việc được
thực hiện về q trình, kết quả thực hiện cơng việc nếu có u cầu, trừ trường hợp
người có cơng việc đã biết hoặc người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền khơng
biết nơi cư trú của người đó.


4. Trong trường hợp người có cơng việc được thực hiện chết thì người thực hiện cơng
việc khơng có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế
hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện cơng việc khơng có ủy
quyền khơng thể tiếp tục đảm nhận cơng việc thì phải báo cho người có cơng việc được
thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người
khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.
Điều 598. Chấm dứt thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền
Việc thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có cơng việc được thực hiện ;
2. Người có cơng việc được thực hiện, người thừa kế hoặc người đại diện của người có
cơng việc được thực hiện tiếp nhận cơng việc ;
3. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền không thể tiếp tục thực hiện công
việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595 của Bộ luật này
4. Người thực hiện cơng việc khơng có ủy quyền chết.
Điều 717. Nghĩa vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất

Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây :
1. Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận thế chấp
2. Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp ; xoá việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế
chấp chấm dứt ;
3. Sử dụng đất đúng mục đích, khơng làm hủy hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế
chấp ;
4. Thanh toán tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2004/NQ-HĐTP
Điểm b2, tiểu mục 2.1, mục 2 phần II nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP
b.2) Trường hợp đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng bên
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn tất thủ tục xin cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân đã cho phép
việc chuyển nhượng;
BỘ NGUYÊN TẮC UNIDROIT VỀ HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ.
ĐIỀU 9.2.5 (Giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu)
1) Người có quyền có thể giải phóng nghĩa vụ cho người có nghĩa vụ ban đầu.


2) Người có quyền cũng có thể quyết định là người có nghĩa vụ ban đầu vẫn là người
có nghĩa vụ trong trường hợp người có nghĩa vụ mới khơng thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình.
3) Trong mọi trường hợp khác, người có nghĩa vụ ban đầu và người có nghĩa vụ mới
phải liên đới chịu trách nhiệm.



×