Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đảm bảo an sinh xã hội ở quận 1, thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ THU LIÊN

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI Ở QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ THU LIÊN

ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI Ở QUẬN 1, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số


: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Hồng Yến

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018


u
u

v

v
T

c hiệu chỉnh theo khuyến nghị của

c

cs
N

n

t n

n m


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

8


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các tài
liệu, số liệu trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất
cứ cơng trình nào.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Liên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Hoàng Yến Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân đã tận tình hướng dẫn, đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu để
tơi tìm hiểu, nghiên cứu, bổ sung và hồn thiện luận văn.
Tơi chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Báo chí và Tuyên
truyền, lãnh đạo Khoa Kinh tế đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành luận
văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các đơn vị như Bảo hiểm xã hội Quận 1,
văn phòng HĐND - UBND Quận 1, Phòng LĐTBXH quận1 đã nhiệt tình
giúp đỡ cung cấp tư liệu, tài liệu số liệu để hồn thành luận văn này.
Và cuối cùng, tơi gửi lới tri ân đến gia đình, bạn bè, các anh chị em
cùng lớp đã lo lắng, động viên và ủng hộ tơi trong q trình học tập và làm
đề tài này.
Tp ồ C í M n n


t n

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Thu Liên

9n m

8


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI.................................................................................................. 8
1.1. Lý luận chung đảm bảo an sinh xã hội ................................................ 8
1.2. Đảm bảo đảm bảo an sinh xã hội ở cấp Quận ................................... 14
1.3. Kinh nghiệm đảm bảo an sinh xã hội của một số quận trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 21
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI Ở QUẬN 1,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY ............................................... 29
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh...................................................................................... 29
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 35
2.3 Đánh giá chung ................................................................................ 50
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
Ở QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020 .................. 60
3.1. Quan điểm đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1, thành phố Hồ Chí

Minh ........................................................................................................ 60
3.2. Giải pháp đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
đến năm 2020 .......................................................................................... 63
3.3. Các đề xuất và kiến nghị .................................................................. 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 83
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88


DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1. An sinh xã hội

ASXH

2. Bảo hiểm y tế

BHYT

3. Bảo hiểm xã hội

BHXH

4. Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN

5. Bảo trợ xã hội

BTXH


6. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNH, HĐH

7. Cứu trợ xã hội

CTXH

8. Đảm bảo an sinh xã hội

ĐBASXH

9. Giải quyết việc làm

GQVL

10. Thành phố Hồ Chí Minh

TP.HCM

11. Thị trường lao động

TTLĐ

12. Trợ giúp xã hội

TGXH

13. Ưu đãi xã hội


ƯĐXH

14. Xóa đói giảm nghèo

XĐGN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Số người tham gia BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2017 ............. 37
Biểu đồ 2.1: Số lao động giải quyết việc làm và đào tạo nghề của quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2015 - 2017 ............................................. 42
Bảng 2.2: Số liệu mức chuẩn trợ cấp của cả nước và mức chuẩn trợ cấp của
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017 ............................................. 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Tại Việt Nam, vấn đề đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) luôn được
Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Đảm bảo ASXH trở thành một trong
những nội dung trung tâm trong chiến lược phát triển đất nước, bởi vì việc
chăm lo, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của
nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH) ở Việt Nam.
Quan điểm, đường lối của Đảng về Đảm bảo an sinh xã hội đươc thể
hiện toàn diện hơn trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
Đảng ta nêu định hướng mới về ASXH trong phát triển toàn diện hài hịa, xã
hội góp phần hồn thiện chính sách xã hội, kết hợp chặt chẽ các mục tiêu,

chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội trong từng bước và từng chính sách phát triển phù hợp với điều kiện phát
triển cụ thể, bảo đảm phát triển nhanh bền vững.
Bảo đảm an sinh xã hội là chủ trương nhất quán và xuyên suốt của
Đảng và Nhà nước ta trong lãnh đạo đất nước. Trong hơn 30 năm đổi mới,
mặc dù đất nước cịn gặp nhiều khó khăn, song chính sách an sinh xã hội luôn
nhận được sự quan tâm đặc biệt. Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01-6-2012,
của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội
giai đoạn 2012 - 2020” đã khẳng định: Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần cho người có cơng, bảo đảm gia đình người có cơng có mức sống
bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn. Ðến năm
2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu
nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thơng tin, truyền thơng, góp phần
từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an tồn, bình đẳng và hạnh
phúc của nhân dân.


2

Với định hướng đó, hệ thống ASXH ở nước ta ngày càng phát triển. Đặc
biệt, đào tạo nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), giảm nghèo bền vững, trợ giúp xã hội
(TGXH) thường xuyên và đột xuất ngày càng mở rộng và có tác động tích cực
đến cuộc sống của người dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội của đất nước.
Cùng với những thành tựu về phát triển Kinh tế - Xã hội, Thành phố
Hồ Chí Minh ln quan tâm và thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội
(ASXH). Chăm lo ASXH, đầu tư các nguồn lực nhằm giải quyết các vấn đề
ASXH vì sự phát triển của người dân thành phố là chủ trương nhất quán của
Đảng bộ Thành phố. Vì vậy, trong suốt những năm qua, Đảng bộ, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đồn thể ở Quận đã có nhiều nỗ lực trong việc

thực hiện chính sách chăm lo ASXH, chăm lo cải thiện không ngừng cuộc
sống của người dân Quận 1.
Với vị trí trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, quận 1 có diện tích
7,73 km2 với tổng số 53.666 hộ - 205.180 nhân khẩu, trong những năm qua
tình hình an ninh - chính trị trật tự an tồn xã hội luôn được giữ vững, kinh tế
xã hội của quận luôn được đảm bảo tăng trưởng và chất lượng. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận 1 lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
phấn đấu thực hiện mục tiêu “An toàn - Văn minh - Hiện đại - Nghĩa tình”,
bên cạnh những thuận lợi về phát triển kinh tế, Quận 1 cũng cịn những khó
khăn, thách thức, đặc biệt đảm bảo ASXH là vấn đề cần tập trung lâu dài là
nhiệm vụ trọng tâm Quận ủy, Ủy ban nhân dân quận 1 chú trọng nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân về mọi mặt, chăm lo tốt đời sống vật
chất và tinh thần cho Nhân dân, nhất là người dân cịn khó khăn đang sinh
sống trên địa bàn quận 1 và Quận đã có những quyết sách sáng tạo, kịp thời,
thiết thực mang lại hiệu quả có ý nghĩa quan trọng.
Nhận thức được những vấn đề trên, tác giả đã lựa chọn chủ đề "Đảm
bảo An sinh xã hội ở Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay" làm đề


3

tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sỹ của mình với mong muốn đóng góp một
phần nhỏ vào việc làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về đảm bảo an sinh
xã hội ở quận 1, Tp Hồ Chí Minh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đảm bảo an sinh xã hội là vấn đề quan trọng và được nhiều người quan
tâm, rất nhiều nhà khoa học quốc tế và trong nước đã nghiên cứu vấn đề này.
Tại Việt Nam, ngay những năm đầu của quá trình đổi mới ở Việt Nam,
đề tài cấp nhà nước mang mã số KX04.05: “Luận cứ khoa học cho việc đổi
mới và hồn thiện các chính sách bảo đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế

hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, do
Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội, thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, đảm nhận đã nghiên cứu các hình thức bảo đảm xã hội như
BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội (TGXH) trong điều kiện nền KTTT.
Gần đây, Đề tài KX02.02/06-10: “Cơ sở khoa học của việc xây dựng,
hoàn thiện hệ thống chính sách ASXH ở nước ta giai đoạn 2006-2015” của
Mai Ngọc Cường đã làm rõ lý luận về hệ thống ASXH và chính sách ASXH,
chỉ ra những thành tựu và bất cập của hệ thống ASXH ở nước ta hiện nay, từ
đó đề xuất được quan điểm, phương hướng giải pháp xây dựng và hồn thiện
hệ thống chính sách ASXH trong thời gian tới. Cơng trình này là một bước
tiến lớn, hội tụ thành tựu nghiên cứu về ASXH ở nước ta sau 20 năm đổi mới.
Đề tài đã đề cập khá toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về ASXH ở
Việt Nam. Với quan điểm ASXH dựa trên lý thuyết phòng ngừa, khắc phục
và hạn chế rủi ro, đề tài đã phân tích và làm rõ các khái niệm, các trụ cột
chính của ASXH; đánh giá hệ thống ASXH ở Việt Nam từ năm 1986 đến năm
2008; đề xuất hệ quan điểm, phương hướng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
ASXH ở Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Theo nhóm tác giả, mơ
hình hệ thống ASXH bao gồm các trụ cột: M t l , hệ thống BHXH, BHYT
bắt buộc và tự nguyện và BHTN; Hai là, hệ thống TGXH thường xuyên,


4

TGXH đột xuất và các chính sách TGXH tích cực (hỗ trợ thị trường lao
động); Ba là, ASXH cộng đồng. Trụ cột thứ ba là một điểm mới so với các
quan điểm hiện nay. Tuy nhiên, các đề tài cấp Nhà nước về ASXH nêu trên
không đề cập vấn đề phúc lợi xã hội, quan hệ giữa ASXH và phúc lợi xã hội,
cũng như đảm bảo ASXH.
Nghiên cứu của Giang Thanh Long và cộng sự (2013), sử dụng phương
pháp mô phỏng vi mô với số liệu từ cuộc điều tra mức sống hộ gia đình Việt

Nam năm 2010 (VHLSS). Điều tra VHLSS được tiến hành ở cấp hộ gia đình
gồm 9.402 hộ trong cả nước ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Nghiên cứu
đã đề xuất các chương trình trợ cấp bằng tiền dựa trên các tiêu chí tuổi , giới,
khu vực...và ước lượng sự ảnh hưởng của chương trình này đến việc giảm
nghèo. Từ tính tốn tác giả cho thấy Việt Nam có thể xây dựng được một hệ
thống trợ cấp phổ cập trong tương lai để giảm nghèo và tính dễ tổn thương
của nhóm yếu thế.
Giáo sư Hồng Chí Bảo cho rằng ASXH là sự an toàn của cuộc sống
con người, từ cá nhân đến cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển
con người và xã hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại như một
con người và phát triển các sức mạnh bản chất người, tức là nhân tính trong
hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như một chủ thể mang nhân cách.
Mặc dù các cách tiếp cận khác nhau, nhưng các nghiên cứu đều có ý
tưởng chung là Nhà nước cần có sự can thiệp thơng qua những chủ trương,
chính sách và biện pháp để đảm bảo ASXH và chính sách ASXH, giúp người
dân có thể tham gia vào hệ thống ASXH, được hưởng lợi ASXH thơng qua
chính sách đảm bảo ASXH mang lại.
Các cơng trình khoa học trên góp phần nghiên cứu về phát triển bền
vững, về bảo đảm ASXH , chính sách ASXH cũng như về sự gắn kết giữa
ASXH với đảm bảo ASXH, nhưng đa phần nặng về lý thuyết. Việt Nam còn
thiếu vắng các nghiên cứu thực tiễn về sự gắn kết giữa ASXH đảm bảo chính


5

sách ASXH ở cấp Quận trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đã có những thay
đổi quan trọng và có những thành tựu nhất định.
Quận 1 nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung cũng ngày càng
đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội để phát triển bền vững hướng tới mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, viêc đảm bảo an sinh

xã hội là rất cần thiết phải được nghiên cứu một cách kỹ lưỡng Là một cán bộ
làm công tác phụ nữ ở Quận 1, tiếp xúc trực tiếp các đối tượng hưởng ASXH
và những người làm công tác thực hiện đảm bảo ASXH của Quận 1, tôi mạnh
dạn lựa chọn chủ đề đảm bảo ASXH làm đề tài nghiên cứu luận văn của
mình với hy vọng tìm ra các giải pháp thiết thực cho công tác đảm bảo ASXH
của Quận 1 được hiệu quả và bền vững hơn trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục íc

ê cứu

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc gắn kết
giữa ASXH và đảm bảo ASXH, luận văn đề xuất các giải pháp và những kiến
nghị nhằm thực hiện tốt hơn việc đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Các vấn đề lý luận và thực tiễn đảm bảo ASXH ở cấp quận
- Phân tích thực trạng đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1 Thành phố Hồ
Chí Minh, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân .
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chính sách nhằm đảm bảo
ASXH ở Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh một cách hiệu quả hơn trong những
năm tiếp theo
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4 1 Đố t

ng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề đảm bảo ASXH ở Quận 1, Thành
phố Hồ Chí Minh hiện nay.



6

4.2. Ph m vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: đảm bảo ASX

đặt tron đ ều kiện, mối quan hệ

gắn kết với phát triển thị trườn lao đ ng và giải quyết việc l m xóa đó
giảm nghèo, bảo hiểm, trợ giúp xã h i, và tiếp cận dịch vụ xã h

cơ bản.

- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay và định hướng đảm bảo
ASXH ở Quận 1 đến năm 2020
- Phạm vi không gian: Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn gốc số liệu
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
kết hợp với phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu thống kê.
- Các số liệu được tác giả tổng hợp từ các báo cáo của phòng lao động
thương binh xã hội Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Các báo cáo của Ban
chỉ đạo Chương trình giảm nghèo, tăng hộ khá Thành phố Hồ Chí Minh và
Quận 1, các văn kiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh
khóa IX, X, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Quận 1 lần thứ X, XI.
6. Đóng góp khoa học của Luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đảm bảo ASXH nói
chung và Đảm bảo an sinh xã hội ở cấp quận nói riêng
- Phân tích thực trạng thực hiện đảm bảo ASXH ở quận 1, Thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn trước 2017, tìm ra những, hạn chế và nguyên
nhân đảm bảo ASXH ở Quận 1.

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để đẩy mạnh đảm bảo ASXH ở Quận 1,
góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về đảm bảo ASXH nói chung, và Quận
1 Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn đảm bảo an sinh xã hội


7

Chương 2: Thực trạng về đảm bảo an sinh xã hội ở Quận 1, Thành Phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2010 đến nay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện đảm bảo an sinh xã hội ở
Quận 1, Thành Phố Hồ Chí Minh


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
1.1. Lý luận chung đảm bảo an sinh xã hội
111 K á



“A s

x




ASXH là một vấn đề phong phú, phức tạp, là một “khái niệm mở” nên
có thể hiểu theo hai nghĩa: rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng, ASXH bao trùm lên nhiều mặt cuộc sống của con
người. Đó là các quan hệ hình thành trong nhiều lĩnh vực nhằm ổn định đời
sống, nâng cao chất lượng sống của các thành viên xã hội, góp phần ổn định,
phát triển và tiến bộ xã hội.
Theo nghĩa hẹp, ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình, trước hết và chủ yếu là những trường hợp bị giảm sút thu nhập
đáng kể do gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, tàn tật, mất việc làm, mất người nuôi dưỡng, nghỉ thai sản, về già
cũng như các trường hợp bị thiên tai, dịch họa. Đồng thời, xã hội cũng ưu
đãi những thành viên của mình đã có những hành động xả thân vì nước, vì
dân, có những cống hiến đặc biệt cho sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc.
Ở Việt Nam, thuật ngữ ASXH được tiếp cận dưới nhiều tên gọi khác
nhau như: bảo trợ xã hội, bảo tồn xã hội, bảo đảm xã hội, trật tự an tồn xã
hội. Có quan điểm cho rằng ASXH trước hết là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình nhờ một loạt các biện pháp công cộng nhằm giúp đỡ
chống lại sự thiếu hụt về kinh tế mà họ có thể gặp phải do mất đi hoặc bị giảm
quá nhiều nguồn thu nhập bởi nhiều nguyên nhân khác nhau.
Tổng hợp các khái niệm trên, Luận văn này đưa ra khái niệm ASXH
như sau: “ASX
c c n uồn lực xã

l

ệ t ốn c c c ín s c


c ươn trìn của n

t ơn qua p t tr ển t ị trườn lao đ n v

nước v
ả qu ết


9

v ệc l m xóa đó

ảm n

èo

ệ t ốn bảo

ểm xã

trợ

úp xã

đ ều k ện tốt n ất để n ườ dân được t ếp cận vớ c c dịc vụ xã
(

o dục c m sóc

tế n


ở nước sạc s n

rủ ro đảm bảo mức sốn tố t ểu

tạo
cơ bản

oạt ) n ằm k ểm so t c c

óp p ần nân cao c ất lượn cu c sốn

của n ân dân”
1.1.2 K á



“Đả

bảo a s

x



Tại Việt Nam trong nhiều thập kỷ qua, trên cơ sở phát triển kinh tế xã hội, cùng với việc không ngừng cải tiến chế độ tiền lương, tiền công và
nâng cao thu nhập cho người lao động, Đảng và Nhà nước rất quan tâm
chăm lo đến ASXH và phúc lợi xã hội cho nhân dân. Những năm sau đó,
mặc dù trong điều kiện cịn hết sức khó khăn, thiếu thốn, nhưng Đảng và
Nhà nước vẫn luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác bảo đảm ASXH

và phúc lợi xã hội.
Nhận thức, quan điểm và cơ chế chính sách phát triển hệ thống ASXH
và phúc lợi xã hội được hoàn thiện dần qua các kỳ đại hội của Đảng. Văn kiện
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: đảm bảo
ASXH là tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả
năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế,
dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong đời sống. Tăng tỉ lệ
người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm. Đẩy mạnh xã hội hoá dịch
vụ bảo hiểm xã hội, chuyển các loại hình trợ giúp, cứu trợ xã hội sang cung
cấp dịch vụ bảo trợ xã hội dựa vào cộng đồng. Bảo đảm cho các đối tượng
bảo trợ xã hội có cuộc sống ổn định, hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng, có cơ
hội tiếp cận nguồn lực kinh tế, dịch vụ công thiết yếu. Thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm các vi phạm pháp luật bảo hiểm xã hội, đảm bảo thực hiện đúng,
đầy đủ chế độ quy định đối với mọi đối tượng. Tập trung triển khai có hiệu
quả các chương trình xố đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt


10

khó khăn. Đa dạng hố các nguồn lực và phương thức xố đói, giảm nghèo
gắn với phát triển nơng nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và
giải quyết việc làm để xố đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến
khích người đã thốt nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát
nghèo. Huy động mọi nguồn lực xã hội cùng với Nhà nước chăm lo tốt hơn
nữa đời sống vật chất và tinh thần của những người và gia đình có cơng. Giải
quyết dứt điểm các tồn đọng về chính sách người có cơng, đặc biệt là người
tham gia hoạt động bí mật, lực lượng vũ trang, thanh niên xung phong trong
các thời kỳ cách mạng và kháng chiến. Tạo điều kiện, khuyến khích người và
gia đình có cơng tích cực tham gia phát triển kinh tế để nâng cao đời sống vật

chất, tinh thần, có mức sống cao hơn mức sống trung bình của dân cư tại địa
bàn. Hệ thống ASXH theo quan điểm hiện đại là một cấu trúc thống nhất bao
gồm năm yếu tố: Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Cứu
trợ xã hội và trợ giúp; Ưu đãi xã hội.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa kết quả những cơng trình đã được
nghiên cứu, tác giả luận văn đưa ra quan niệm của mình về đảm bảo ASXH
như sau:
Đảm bảo An s n xã

l tổn t ể c c oạt đ n của to n xã

trên c c quan đ ểm đườn lố của Đản

c ín s c

p p luật của N

n ằm u đ n

ìn t n v sử dụn đún mục đíc có

lực vật c ất t

c ín c o c c đố tượn được ưởn c ín s c ASX

dựa
nước

ệu quả c c n uồn
để


tạo đ ều k ện c o ọ đảm bảo nân cao mức sốn vật c ất v n óa t n t ần
v t

sản xuất sức lao đ n
Cần hiểu rằng theo nghĩa đầy đủ hoạt động đảm bảo ASXH là cơng việc

của tồn xã hội trên một lĩnh vực rất rộng lớn, phức tạp và quan trọng của tồn
bộ đời sống xã hội. Đó là hoạt động mà mục tiêu cao cả của nó là vì cuộc sống
hạnh phúc và các quyền con người trong chế độ ta. Cho nên đảm bảo ASXH
không phải là sự ban phát hay đem đến cho đối tượng nào đó được hưởng thụ


11

những giá trị vật chất mang tính tạm thời giống như một sự cứu trợ vì lý do của
những hồn cảnh khơng may mà đây là hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị,
xã hội mang tính nhân văn hết sức sâu sắc. Nếu xét trong quá trình tái sản xuất
xã hội thì nó thuộc về q trình tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất các quan
hệ sản xuất xã hội. Rõ ràng đảm bảo ASXH phản ảnh bản chất của một chế độ
kinh tế - xã hội nhất định. Bởi vậy, ở nước ta đảm bảo ASXH được đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của Nhà nước, là sự nghiệp của tồn
dân mà đối tượng được hưởng là mọi cơng dân Việt Nam. Tất nhiên tùy theo
hoàn cảnh, điều kiện khác nhau việc đảm bảo ASXH cho tường đối tượng cụ thể
sẽ có những nội dung và sự quan tâm khơng giống nhau. Để xây dựng hồn
thiện hệ thống các giải pháp về đảm bảo ASXH, không thể không tiếp cận theo
phương pháp trong cách nhìn nhận đánh giá đảm bảo ASXH về hình thành, vận
hành trên nền tảng kinh tế - xã hội với hoàn cảnh lịch sử cụ thể, khách quan. Yêu
cầu việc đảm bảo ASXH là xuất phát từ thực tiễn khách quan, tất yếu, tự thân
đối với mỗi đất nước, mỗi cộng đồng nếu muốn hướng tới sự phát triển bền

vững. Vì vậy, cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng các chính
sách đảm bảo ASXH hồn thiện vì mục tiêu lâu dài trong phát triển.
Cần khẳng định rằng điều có ý nghĩa quyết định để thực hiện được mục
tiêu, nhiệm vụ đảm bảo ASXH là việc phải tạo ra được các nguồn lực kinh tế,
vật chất tài chính cần thiết, trong điều kiện nước ta đang phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN ở những bước đầu tiên. Dù cho khi nền kinh tế
còn đang nghèo hay khi đã phát triển nếu chỉ dựa vào ngân sách nhà nước thì
khơng bao giờ có thể giải quyết được các u cầu lớn lao của đảm bảo ASXH.
Do đó việc xã hội hóa để tạo ta các nguồn lực sẽ là con đường cơ bản để thực
hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đảm bảo ASXH. Nói cách khác phải coi đó
là trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành phần và tổ chức kinh tế, của tất các
nguồn lực trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cùng với các hoạt động của
các tổ chức, cá nhân và các thành phần xã hội khác.


12

1.1.3. Va trò của ả

bảo a s

x

ố vớ sự p át tr ể x

T ứ n ất, thực hiện tốt các chính sách ASXH về Bảo hiểm xã hơi,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, việc làm, giảm nghèo bền vững, trợ
giúp xã hội.
Trong quá trình lao động xã hội cũng như thực hiện các hoạt động kinh
tế để có thu nhập người lao động cũng đơi khi khơng duy trì được việc làm

thường xuyên và thu nhập ổn định do gặp những rủi ro bệnh tật, tai nạn, thiên
tai … sẽ ảnh hưởng đến khả năng làm việc, đối mặt với tình huống về thu
nhập trở thành mối đe dọa và tăng thêm gánh nặng cho cuộc sống của họ. Do
đó, đảm bảo ASXH là biện pháp để thực hiện tốt các chính sách BHXH,
BHYT, BHTN, việc làm, giảm nghèo bền vững, trợ giúp xã hội nhằm bảo vệ
con người trước những rủi ro về kinh tế xã hội và đảm bảo quyền an sinh của
con người trong xã hội phát triển.
T ứ a Nâng cao chất lượng thực hiện các mục tiêu phát triển con
người. Trong điều kiện kinh tế, đặc thù riêng của từng địa phương vấn đề
triển khai thực hiện các chính sách ASXH đơi khi cịn nhiều hạn chế, khó
khăn, thiếu gắn kết, chưa khuyến khích người dân tham gia. Do đó, việc đề ra
các mục tiêu, chương trình đảm bảo các vấn đề ASXH để giúp cho cuộc sống
người dân tốt hơn và cũng giúp cho xã hội, người dân nâng cao nhận thức
chung tay cùng thực hiện và khuyến khích người dân, tự an sinh, tự vươn lên
đảm bảo cuộc sống cho họ.
T ứ ba, Gắn với các chính sách kinh tế xã hội với đảm bảo đời sống
văn hóa xã hội, giữ vững ổn định chính trị và giải quyết bức xúc của người
dân góp phần quan trọng tạo động lực cho tăng trưởng kinh tế, tạo môi trường
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm tham gia đầu tư để tăng
việc làm giảm nghèo đảm bảo đời sống của họ.
Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính tồn cầu, cũng tác
động trực tiếp gây ra suy giảm kinh tế ảnh hưởng về nhiều mặt kinh tế xã hội.


13

Do đó, chính quyền các cấp cũng phải có giải pháp tích cực ngăn chặn suy
giảm kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội để duy trì tăng trưởng kinh tế hợp lý,
đảm bảo ổn định xã hội.
T ứ tư, Sự tham gia của cơ quan, đoàn thể, đảm bảo cho cuộc sống an

tồn và cơng bằng xã hội, huy động nguồn lực xã hội, người dân cùng tham
gia đảm bảo an sinh xã hội, góp phần đảm bảo cơng bằng trong xã hội do
nguồn tài chính nhà nước có phần hạn chế chưa đáp ứng nhu cầu an sinh thực
tế của người dân, nhất là những vùng có điều kiện tự nhiên và mơi trường
sống khó khăn.
1 1 4 Mố qua
k



ữa ả

bảo a s

x

ố vớ p át tr ể

tế - xã h
Khi thực hiện việc đánh giá về vai trò của ASXH, Ngân hàng thế giới

cho rằng, một hệ thống ASXH được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào
sự phát triển của mỗi nước. Thông qua hệ thống các chính sách về ASXH,
nhà nước tiến hành phân phối lại thu nhập cho người nghèo và những người
dễ bị tổn thương, nhanh chóng tác động lên nghèo đói và bất bình đẳng xảy ra
trong xã hội. Từ những cơ sở phân tích vị trí của ASXH trong hệ thống chính
sách kinh tế - xã hội, có thể nhận thấy rằng ASXH có những vai trị quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội:
- Hệ thống các chính sách ASXH là một trong những thành phần quan
trọng trong các chương trình xã hội của một nước và là công cụ quản lý của

nhà nước thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và các chương trình
ASXH. Mục đích của hệ thống này là giữ gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế chính trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hội, giảm bớt sự bất bình đẳng,
phân hóa giàu nghèo và phân tầng trong xã hội; tạo nên sự đồng thuận giữa
các giai tầng và các nhóm xã hội trong q trình phát triển. ASXH còn là
một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội. Nó hướng
đến việc bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân, bảo vệ giá trị cơ bản và


14

là thước đo cơ bản về trình độ phát triển của một quốc gia trong quá trình
phát triển và hội nhập.
- Bảo đảm ASXH là nền tảng quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia. Thơng qua việc áp dụng một cách có hiệu quả các cơ chế
điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế và
các nhóm dân cư, ASXH có thể được coi như là một giá đỡ đảm bảo thu nhập
cho mọi người dân trong xã hội. Hệ thống các chính sách ASXH được thiết kế
dựa trên cơ sở các nguyên tắc công bằng, đồn kết ở các mức độ khác nhau
cịn thể hiện giá trị và định hướng phát triển của một đất nước. Cách thức thiết
kế hệ thống các chính sách ASXH chính là sự thể hiện mơ hình phát triển xã
hội và là quan điểm lựa chọn cách thức đầu tư cho con người.
- Hệ thống các chính sách ASXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững thơng qua việc điều hịa các mâu thuẫn xã hội, đảm bảo
khơng có sự loại trừ, điều tiết tốt hơn và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu
thuẫn và bất ổn định trong xã hội. Nhà nước thông qua hệ thống các chính sách
ASXH để cân đối, điều chỉnh nguồn nhân lực cho các vùng còn nghèo, vùng
chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa, giảm bớt sự chênh lệch giữa các
vùng miền, mở rộng chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, hạn chế sự
bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư. Thơng qua việc hoạch định và thực hiện
chính sách ASXH, chính phủ có thể tiến hành lựa chọn mục tiêu tăng trưởng

hiệu quả, bền vững. Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi
mục tiêu tái phân phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư.
1.2. Đảm bảo đảm bảo an sinh xã hội ở cấp Quận
1.2.1. Chủ thể đối tượng và phương thức đảm bảo an sinh xã hội
ở cấp Quận
Đảm bảo an sinh xã hội là hệ thống các chính sách và chương trình do
Nhà nước và các lực lượng xã hội thực hiện nhằm bảo đảm cho mọi người
dân ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp cận ở mức tối


15

thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu, như giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch, thông tin,... thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của người dân
và sự trợ giúp của Nhà nước. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, tồn
diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội
và người dân.
* Chủ thể tham gia Đảm bảo an sinh xã hội bao gồm:
- Các cơ quan Đảng ban hành các nghị quyết để lãnh đạo việc thực
hiện các chính sách về an sinh xã hội
- Chính quyền các cấp đóng vai trị ban hành các chính sách, kế hoạch
để chỉ đạo việc thực hiện đúng và hiệu quả.
- Các cơ quan tổ chức chính trị xã hội góp phần tun truyền, giám sát
để đảm bảo cho việc thực thi đúng quy trình và đảm bảo tốt quyền lợi cho
người dân.
- Cấp phường đảm bảo việc triển khai thực hiện các chính sách về
Đảm bảo an sinh xã hội, tập trung tuyên truyền để tồn dân được biết và có
nghĩa vụ đóng góp và thực hiện tốt
* Đối tượng:
- Người thụ hưởng bao gồm người được hưởng các chính sách theo

quy định và người yếu thế trong xã hội.
* Phương thức Đảm bảo an sinh xã hội:
- Đảm bảo cân đối ngân sách chi các hoạt động này
- Chỉnh trang cải tạo bộ mặt đô thị thu hút đầu tư để tăng thu ngân
sách và nguồn chăm lo từ nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với An sinh xã hội
của địa phương.
- Cải tạo, nâng chất hoạt động, đầu tư các Trung tâm giáo dục dạy
nghề liên kết giới thiệu việc làm, để tạo việc làm đầy đủ tăng thu nhập để đảm
bảo đời sống cho người dân.


16

- Hệ thống chính trị các cấp cùng thực hiện các giải pháp để làm tốt
công tác giảm nghèo đa chiều.
- Tuyên truyền vận động người dân tham gia bảo hiểm xã hội để đảm
bảo quyền lợi về chăm sóc sức khỏe.
1 2 2 Các t êu c í á

á bảo ả

a s

x

ở c p Qu

Theo đó, Đảm bảo an sinh xã hội cần tập trung vào 5 nội dung chính
và cũng là 5 tiêu chí đánh giá đảm bảo an sinh xã hội như sau:
T ứ n ất thị trường lao động và việc làm bền vững

Việc làm, thất nghiệp không chỉ là mối quan tâm hàng đầu ở Việt
Nam mà còn là mối quan tâm của các quốc gia trên toàn cầu. Theo một báo
cáo của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thế giới đang phải đối mặt với
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm chất lượng kém và không
hiệu quả; quyền của n gười lao động tại nơi làm việc khơng đảm bảo… Ước
tính tồn cầu có khoảng 200 triệu người đang thất nghiệp, trong đó gần 50%
là lao động trẻ trong độ tuổi từ 15-24. ILO khuyến cáo, chỉ có việc làm bền
vững mới giúp người lao động bảo đảm được cuộc sống một cách đầy đủ
nhất. Như vậy là, cả trên bình diện quốc gia và thế giới, việc làm bền vững
góp phần tích cực vào giảm nghèo, bảo đảm ASXH quốc gia và xây dựng
hịa bình trên tồn cầu. Thực ra, khái niệm việc làm bền vững không mới.
Từ năm 1999, việc làm bền vững là một trong 04 mục tiêu cơ bản trong cải
tổ ILO, theo đó, “việc làm bền vững là tạo cơ hội cho nam giới, nữ giới có
được việc làm ổn định, năng suất, trong điều kiện tự do, bình đẳng và bảo
đảm nhân phẩm”.
Việc làm bền vững bao gồm 06 vấn đề, bao gồm:
- Cơ hội có việc làm: Sự cần thiết phải bảo đảm khả năng có việc làm
cho tất cả người lao động có nhu cầu làm việc.
- Người lao động được làm việc trong điều kiện tự do: Người lao động
không bị ép buộc làm việc, nếu như họ không muốn.


17

- Việc làm có năng suất: Nhằm có được thu nhập, bảo đảm mức sống
có thể chấp nhận được trong điều kiện cụ thể.
- Được bình đẳng trong cơng việc: Mọi người đều được đối xử như
nhau trong công việc, khơng phân biệt màu da, sắc tộc, giới tính.
- An toàn tại nơi làm việc: Người lao động được bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe, tham gia và thụ hưởng BHXH, bảo hiểm tai nạn lao động…

- Được bảo đảm nhân phẩm tại nơi làm việc: Người lao động được tôn
trọng, được tham gia vào các quá trình ra quyết định liên quan đến tiền lương,
điều kiện lao động tại nơi làm việc.
T ứ a phát triển và thực hiện tốt chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm bảo hiểm hưu trí - tử
tuất; bảo hiểm thất nghiệp; bảo hiểm ốm đau, thai sản và bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, với vai trị là một trụ cột chính của hệ thống an sinh
xã hội luôn được Đảng, Nhà nước ta quan tâm phát triển và coi đó vừa là mục
tiêu, vừa là động lực đối với sự phát triển bền vững đất nước cũng như thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Luật Bảo

ểm xã

sửa đổ (

4): Mở rộng diện tham gia BHXH

bắt buộc đối với người lao động làm việc có hợp đồng từ 1 tháng trở lên;
tăng cường chế tài đối với việc trốn đóng bảo hiểm xã hội; hồn thiện chế
độ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo hướng linh hoạt và phù hợp với điều
kiện về việc làm và thu nhập của lao động trong khu vực phi chính thức; đề
xuất giải pháp khuyến khích người lao động khu vực phi chính thức tham
gia bảo hiểm xã hội; hiện đại hóa cơng tác quản lý đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội.
Luật v ệc l m (

3): Mở rộng cơ hội cho người lao động tham gia bảo


hiểm thất nghiệp (mọi lao động làm việc trong các doanh nghiệp có hợp đồng
lao động từ 3 tháng trở lên đều bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp).


×