HỌC VIỆN CÁN BỘ
KHOA: LÝ LUẬN CƠ SỞ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC MÔN HỌC
MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC – LÊNIN
(PHẦN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN)
VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
VỀ NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC
TIỄN VÀO VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
Họ và tên học viên:
Lớp:
Niên khóa:
TP. HỒ CHÍ MINH. THÁNG 8 NĂM 2021
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1.
1.1.
1.2.
Chương 2.
2.1.
2.2.
2.3.
1
6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CỦA
NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn
Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH PHỐ
Kết quả đạt được trong việc vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động giáo dục ở
trường Mầm non thành phố
Những hạn chế và nguyên nhân
15
26
3.4.
Tăng cường công tác tổ chức, quản lý quá trình dạy và học
3.2.
13
13
3.3.
3.1.
6
11
Giới thiệu chung về Trường mầm non của thành phố Hồ
Chí Minh
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN
DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ
Tiếp tục bám sát nhiệm vụ, đối tượng và thực tiễn giáo
dục để đổi mới chương trình, nội dung giáo dục
Tiếp tục thực hiện đa dạng hóa hình thức và mở rộng quy
mơ giáo dục
Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giáo dục
Chương 3.
6
28
28
29
30
32
Tăng cường công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục, gắn
lý luận với thực tiễn công tác
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
33
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
37
3.5.
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của Đảng và nhân dân Việt Nam, sau
nhiều năm bơn ba tìm đường cứu nước và suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, đã khẳng định: Vì lợi ích 10 năm phải trồng cây, vì sự nghiệp trăm
năm phải trồng người. Người nói: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu và dốt là
một trong ba thứ giặc “Giặc ngoại xâm, giặc đói, giặc dốt”. Quán triệt quan điểm
của chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam đã từng bước nhận thức rõ
tầm quan trọng của nền giáo dục trong sự phát triển của đất nước.
Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương (khoá VIII) của
Đảng đã nêu rõ “Hiện nay, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đang đứng trước
những mâu thuẫn lớn giữa vừa phát triển nhanh quy mô giáo dục và đào tạo, vừa
phải gấp rút nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong khi khả năng và đáp
ứng u cầu cịn nhiều hạn chế. Đó là mâu thuẫn trong q trình phát triển”.
Đại hội đại biểu Đảng tồn quốc lần thứ IX tiếp tục khẳng định giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố là điều kiện để
phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững.
Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đang
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, văn
hóa, giáo dục… Vì vậy, đòi hỏi phải phát huy hơn nữa nguồn lực con người là
nhân tố quyết định sự thành công của quá trình đổi mới. Để đáp ứng được những
địi hỏi đó cần phải đổi mới giáo dục một cách toàn diện, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Nhận thức và quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về công tác giáo dục
và đào tạo cũng như xác định được tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, trong những năm vừa qua thành phố Hồ
Chí Minh đã chú trọng tới công tác giáo dục và đào tạo, đặc biệt là việc nâng
5
cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
thành phố Hồ Chí Minh đã giải quyết đồng bộ nhiều nội dung có liên quan,
trong đó việc tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm đảo bảo đủ
số lượng, chất lượng phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo của thành phố.
Bởi vì, đào tạo đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc
đảm bảo các hoạt động chuyên môn của các nhà trường được tiến hành thuận
lợi, góp phần cho sự phát triển chung của giáo dục đào tạo.
Nằm trong hệ thống giáo dục của thành phố, Trường Mầm non thành phố
là một trong những cơ sở giáo dục đi đầu trong cơng tác chăm sóc, giáo dục trẻ
từ 12 tháng đến 6 tuổi trên địa bàn thành phố. Để nâng cao chất lượng đào tạo,
trong những năm qua Mầm non thành phố khơng ngừng đổi mới về nội dung,
chương trình, chăm sóc và giáo dục cho trẻ, phương pháp đánh giá, cơ chế quản
lý, xây dựng cơ sở vật chất... góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên,
bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động chăm sóc và giáo dục của
trường vẫn cịn những bất cập, hạn chế. Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu giáo dục và đào tạo của thành phố
Hồ Chí Minh, góp phần phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, trong
thời gian tới, nhà trường phải giải quyết tốt đồng bộ những vấn đề có liên quan,
trong đó việc tiếp tục quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
trong toàn bộ các khâu của q trình đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Mọi
hoạt động giáo dục không thể dừng lại ở lý thuyết suông mà phải được kiểm
nghiệm từ thực tiễn. Mặt khác, thực tiễn sẽ được lý luận soi đường, điều chỉnh
để đạt được hiệu quả cao hơn.
Với ý nghĩa đó việc nghiên cứu đề tài: “Vận dụng lý luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng về nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn vào
việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Trường Mầm non Thành Phố” là có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
6
Vấn đề vận dụng mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn đã có những
cơng trình, bài viết của nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ khác nhau.
- “Vai trị của lý luận đối với q trình đổi mới xã hội nước ta hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ triết học của Phan Đình Đạt, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1993.
- “Vận dụng quan điểm Duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa lí
luận và thực tiễn trong nhận thức và hình thành các giải pháp của quá trình
đổi mới kinh tế của nước ta hiện nay”, luận văn Thạc sĩ khoa học Triết học
của Đặng Thành Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân Văn, 1999.
- “Mấy vấn đề về nhận thức thực tiễn”, Nguyễn Đức Bình - Nxb Sự
thật Hà Nội, 1983.
- “Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn”, Đình Nghiêm, Hữu Xanh, tạp
chí Cộng sản, số 8/1986.
- “Vấn đề con người trong cơng cuộc đổi mới”, Phạm Minh Hạc, chương
trình Khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX 07, Hà Nội, 1994.
- “Giáo dục và đào tạo trong thời kỳ đổi mới”, Ban Khoa giáo Trung
ương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
Nghiên cứu vấn đề quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường Mầm non thành phố,
thành phố Hồ Chí Minh thì chưa có cơng trình nào nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Trên cơ sở phân tích làm rõ một số kết quả và hạn chế của việc quán
triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động chăm sóc
và giáo dục ở Trường Mầm non thành phố từ đó đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục ở Trường Mầm non
thành phố trong giai đoạn hiện nay.
* Nhiệm vụ
7
- Phân tích vai trị của việc qn triệt ngun tắc thống nhất giữa lý
luận và thực tiễn đối với q trình chăm sóc và giáo dục.
- Phân tích thực trạng quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong hoạt động chăm sóc và giáo dục ở Trường Mầm non thành phố.
- Đề xuất một số giải pháp thực tiễn để tiếp tục nhằm quán triệt sâu sắc
hơn nữa nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để nâng cao hơn nữa
chất lượng giáo dục ở Trường Mầm non thành phố trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu nghiên cứu đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm quán
triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn để tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động của Trường Mầm non thành phố.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản và chủ yếu của khóa luận là phương pháp duy vật
biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử, phân tích, tổng hợp, đối chiếu,
điều tra, khảo sát, thống kê…
6. Đóng góp của tiểu luận
Khóa luận góp phần làm rõ vai trị của việc qn triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động chăm sóc và giáo dục, phân tích
kết quả chủ yếu và hạn chế chủ yếu của việc quán triệt nguyên tắc này, đồng thời
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa chất lượng chăm sóc và
giáo dục ở Trường Mầm non thành phố, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo
đội ngũ giáo viên có trình độ chun mơn, nghiệp vụ tốt phục vụ cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khóa luận có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc tổ chức hoạt
động chăm sóc và giáo dục ở các trường mầm non, nghiên cứu những vấn đề có
liên quan đến giáo dục và đào tạo; tham khảo trong việc xây dựng các chính
sách cho giáo dục và đào tạo.
7. Kết cấu của tiểu luận
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và nội dung của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn.
Chương 2. Thực trạng vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và
thực tiễn trong hoạt động giáo dục ở trường Mầm non Thành phố.
Chương 3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của trường
mầm non thành phố.
9
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NỘI DUNG CỦA NGUYÊN TẮC
THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.1.1. Phạm trù lý luận và thực tiễn
1.1.1.1. Phạm trù lý luận
Lý luận là sản phẩm cao nhất của nhận thức, của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong bộ não con người. Cho nên, bản chất của lý luận là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nhận thức là cả một quá trình biện
chứng từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ nông cạn đến sâu sắc,
từ hiện tượng đến bản chất … Đúng như V.I.Lênin nhận xét: “Trong lý luận
nhận thức cũng như trong tất cả các lĩnh vực khác của khoa học cần suy luận
một cách biện chứng, nghĩa là đừng giả định rằng nhận thức chúng ta là bất di
bất dịch và có sẵn mà phải phân tích xem xét sự hiểu biết như thế nào, sự hiểu
biết khơng đầy đủ và khơng chính xác trở thành đầy đủ và chính xác hơn như
thế nào” [7, tr.117].
Như vậy có thể thấy, nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức
tạp bao gồm nhiều giai đoạn, trình độ, vịng khâu và hình thức khác nhau. Tuỳ
theo tính chất nghiên cứu mà q trình đó được phân chia thành nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính. Nhận thức cảm tính (hay cịn gọi là trực quan sinh
động) là giai đoạn đầu tiên của q trình nhận thức. Nó được thể hiện ở ba hình
thức cơ bản là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
Xét về bản chất, lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực
tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới
khách quan, lý luận được hình thành khơng phải nằm ngoài thực tiễn mà trong
mối liên hệ với thực tiễn.
Do q trình hình thành và bản chất của nó, lý luận có hai chức năng cơ
bản là chức năng phản ánh hiện thực khách quan và chức năng phương pháp
luận cho hoạt động thực tiễn. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan bằng
những quy luật chung nhất. Tri thức kinh nghiệm cũng như tri thức lý luận đều
10
phản ánh hiện thực khách quan nhưng ở những phạm vi lĩnh vực và trình độ
khác nhau. Lý luận phản ánh hiện thực khách quan để làm phương pháp luận
nhận thức và cải tạo hiện thực khách quan bằng hoạt động thực tiễn.
1.1.1.2. Phạm trù thực tiễn
Theo C.Mác và Ph.Ăngghen “Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có
mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội
và bản thân con người” [2, tr.201].
Hoạt động của con người bao gồm hoạt động vật chất và hoạt động tinh
thần. Thực tiễn là hoạt động vật chất. Hoạt động vật chất là những hoạt động mà
chủ thể sử dụng phương tiện vật chất tác động vào đối tượng vật chất nhất định
nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của con người. Con người sử dụng các phương
tiện để tác động vào đối tượng theo những hình thức và mức độ khác nhau tuỳ
thuộc mục đích của con người. Kết quả của quá trình hoạt động thực tiễn là
những sản phẩm thoả mãn nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần của cá nhân và
cộng đồng.
Hoạt động thực tiễn là hoạt động có tính năng động sáng tạo, là hoạt động
được đối tượng hố, là q trình chuyển hố cái tinh thần thành cái vật chất. Bởi
hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể và khách thể trong đó chủ
thể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở đó nhận thức khách thể. Vì vậy
thực tiễn là khâu trung gian nối liền ý thức con người với thế giới bên ngoài.
Như vậy, hoạt động thực tiễn là hoạt động bản chất của con người. Nếu động vật
chỉ hoạt động theo bản năng nhằm thích nghi một cách thụ động với thế giới bên
ngồi thì con người nhờ vào thực tiễn như là hoạt động có mục đích, có tính xã
hội của mình để cải tạo thế giới nhằm thoả mãn nhu cầu mình thích nghi một
cách chủ động tích cực với thế giới và làm chủ thế giới. Để thoả mãn nhu cầu
của mình con người phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để ni sống
mình và nhờ đó con người tạo nên những vật phẩm vốn khơng có sẵn trong tự
nhiên. Như vậy, khơng có hoạt động thực tiễn con người và xã hội không thể tồn
tại và phát triển được.
11
Vì vậy có thể nói: Thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản của con người và
xã hội, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế
giới. Mỗi hoạt động của con người đều mang tính lịch sử cụ thể. Nó chỉ diễn ra
trong một giai đoạn nhất định nào đó. Nó có q trình hình thành phát triển và kết
thúc hoặc chuyển hố sang giai đoạn khác, khơng có hoạt động thực tiễn nào tồn
tại vĩnh viễn. Mặt khác, hoạt động thực tiễn chịu sự chi phối của mỗi giai đoạn
lịch sử cả về đối tượng, phương tiện cũng như mục đích hoạt động.
Hoạt động thực tiễn rất phong phú đa dạng, song có thể chia làm ba hình
thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt
động thực nghiệm khoa học. Ngoài các hoạt động thực tiễn cơ bản nêu trên, cịn
có các hoạt động phát sinh trong các lĩnh vực đạo đức, nghệ thuật, y tế, giáo dục,
… các loại hoạt động này nảy sinh trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội
lồi người, có tác dụng bổ sung làm phong phú thêm những dạng hoạt động thực
tiễn của con người.
Như vậy mỗi hình thức hoạt động cơ bản có một chức năng quan trọng
khác nhau, khơng thể thay thế được cho nhau. Song giữa chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau. Trong mối quan hệ đó hoạt động sản xuất vật chất là hoạt
động cơ bản nhất, đóng vai trị quyết định đối với các hoạt động khác. Bởi vì nó
là hoạt động ngun thuỷ nhất, tồn tại một cách khách quan, thường xuyên nhất
trong cuộc sống của con người và nó tạo ra những điều kiện, của cải thiết yếu có
tính quyết định đối với sự sinh tồn và phát triển của con người và xã hội. Nếu
khơng có hoạt động sản xuất vật chất thì khơng thể có các hình thức hoạt động
khác. Các hình thức hoạt động khác suy cho cùng cũng xuất phát từ hoạt động
sản xuất vật chất và phục vụ cho hoạt động sản xuất vật chất của con người.
Nhưng như vậy khơng có nghĩa là các hình thức hoạt động chính trị xã hội
và thực nghiệm khoa học là hoàn toàn thụ động lệ thuộc một chiều vào hoạt động
sản xuất vật chất. Ngược lại, chúng có thể tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy hoạt
động sản xuất vật chất phát triển. Chẳng hạn nếu hoạt động chính trị - xã hội
mang tính chất tiến bộ cách mạng và nếu hoạt động thực nghiệm khoa học mà
đúng đắn sẽ tạo đà cho hoạt động sản xuất vật chất phát triển. Còn nếu hoạt động
12
chính trị - xã hội mà lạc hậu phản cách mạng và nếu hoạt động thực nghiệm mà
sai lầm không khoa học sẽ kìm hãm sự phát triển của sản xuất vật chất.
1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1.1.2.1. Vai trò của thực tiễn đối với lý luận
Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận, lý
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Thực tiễn là cơ sở của lý luận. Xét một cách trực tiếp, những tri thức được khái
quát thành lý luận là kết quả của q trình hoạt động thực tiễn của con người.
Thơng qua kết quả hoạt động thực tiễn, kể cả thành công cũng như thất bại, con
người phân tích cấu trúc, tính chất và các mối quan hệ của các yếu tố, các điều
kiện trong các hình thức thực tiễn để hình thành lý luận. Qúa trình hoạt động
thực tiễn cịn là cơ sở để bổ sung và điều chỉnh những lý luận đã đựơc khái quát.
Mặt khác, hoạt động thực tiễn của con người làm nảy sinh những vấn đề mới địi
hỏi q trình nhận thức phải tiếp tục giải quyết. Thơng qua đó, lý luận được bổ
sung, mở rộng. Chính vì vậy, V.I.Lênin nói: “Nhận thức lý luận phải trình bày
khách thể trong tính tất yếu của nó, trong những quan hệ tồn diện của nó, trong
sự vận động mâu thuẫn của nó, tự nó và vì nó” [9, tr.527].
Thực tiễn là động lực của lý luận. Hoạt động của con người khơng chỉ là
nguồn gốc để hồn thiện các cá nhân mà cịn góp phần hồn thiện các mối quan
hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội. Lý luận được vận dụng làm phương
pháp cho hoạt động. Thực tiễn, mang lại lợi ích cho con người càng kích thích
con người tích cực bám sát thực tiễn để khái qt lý luận. Q trình đó diễn ra
khơng ngừng trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng đầy đủ,
phong phú và sâu sắc hơn. Nhờ vậy hoạt động con người không bị hạn chế trong
khơng gian và thời gian. Thơng qua đó, thực tiễn đã thúc đẩy một ngành khoa
học mới ra đời - khoa học lý luận.
Thực tiễn là mục đích của lý luận. Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý
luận. Tính chân lý của lý luận chính là sự phù hợp của lý luận với hiện thực
khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, là giá trị phương pháp của lý luận
đối với hoạt động thực tiễn của con người. Do đó, mọi lý luận phải thơng qua
13
thực tiễn để kiểm nghiệm. Chính vì thế mà C.Mác nói: “vấn đề tìm hiểu tư duy
của con người có thể đạt đến chân lý khách quan khơng hồn tồn không phải là
vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người
phải chứng minh chân lý” [3, tr.210]. Thông qua thực tiễn những lý luận đạt đến
chân lý sẽ được bổ sung vào kho tàng tri thức nhân loại; những kết luận chưa
phù hợp thực tiễn thì tiếp tục điều chỉnh bổ sung hoặc nhận thức lại giá trị của lý
luận nhất thiết phải được chứng minh trong hoạt động thực tiễn.
1.1.2.2. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
Thực tiễn chỉ đạo lý luận, ngược lại lý luận phải được vận dụng vào thực
tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn. C.Mác đã từng nói, người thợ
xây không bao giờ tinh xảo như con ong xây tổ nhưng người thợ xây hơn hẳn
con ong ở chỗ, trước khi xây dựng một cơng trình họ đã hình thành được hình
tượng của cơng trình ấy trong đầu họ. Tức là hoạt động của con người là hoạt
động có ý thức. Ban đầu hoạt động của con người chưa có lý luận chỉ đạo, song
con người phải hoạt động để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình. Thơng qua đó,
con người khái quát thành lý luận. Từ đó những hoạt động của con người muốn
có hiệu quả nhất thiết phải có lý luận soi đường hoạt động thực tiễn của con
người mới trở thàng tự giác, có hiệu quả và đạt được mục đích mong muốn.
Lý luận đóng vai trị soi đường cho thực tiễn vì lý luận có khả năng định
hướng mục tiêu xác định lực lượng biện pháp thực hiện. Lý luận còn dự báo
được khả năng phát triển cũng như các mối quan hệ của thực tiễn, dự báo được
những rủi ro có thể xảy ra, những hạn chế những thất bại có thế có trong q
trình hoạt động. Như vậy lý luận khơng chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả
mà còn là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con
người. Mặt khác lý luận cịn có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng liên kết các
cá nhân thành cộng đồng, tạo thành sức mạnh to lớn của quần chúng trong cải
tạo tự nhiên và cải tạo xã hội. Chính vì vậy, C.Mác đã khẳng định “vũ khí của sự
phê phán cố nhiên khơng thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng
vật chất chỉ có thể bị đánh đổ lực lượng vật chất, nhưng lý luận cũng sẽ trở
thành lực lượng vật chất, một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [4, tr.180].
14
Lý luận hình thành là kết quả của nhận thức lâu dài và khó khăn của con
người trên cơ sở hoạt động thực tiễn. Hoạt động thực tiễn tuy đa dạng phong
phú nhưng khơng phải khơng có tính quy luật. Tính quy luật của thực tiễn được
khái qt dưới hình thức lý luận. Mục đích của lý luận khơng chỉ là phương
pháp mà còn là định hướng cho hoạt động thực tiễn. Đó là định hướng mục tiêu,
biện pháp sử dụng lực lượng, định hướng giải quyết các mối quan hệ trong hoạt
động thực tiễn. Không những thế, lý luận cịn định hướng mơ hình của hoạt
động thực tiễn. Vận dụng lý luận vào hoạt động thực tiễn, trước hết từ lý luận để
xây dựng mơ hình thực tiễn theo những mục đích khác nhau của q trình hoạt
động, dự báo các diễn biến, các mối quan hệ lực lượng tiến hành và những phát
sinh của nó trong q trình phát triển để phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế
những yếu tố tiêu cực nhằm đạt kết quả cao hơn.
Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn. Ví dụ: lý luận
Mác - Lênin hướng dẫn con đường đấu tranh của giai cấp vô sản. Sự thành công
hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó được hướng dẫn bởi lý
luận nào, có khoa học hay khơng? Sự phát triển của lý luận là do yêu cầu của
thực tiễn, điều đó cũng nói lên thực tiễn khơng tách rời lý luận, khơng thể thiếu
sự hướng dẫn của lý luận.
Vai trị của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức
đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó
mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực
tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là
thống nhất hoặc mâu thuẫn đối lập.
1.2. Nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1.2.1. Nội dung nguyên tắc
Giữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất
đó bắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt động của con người, đều nhằm mục đích
cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con người.
Lý luận bắt nguồn từ thực tiễn. Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và
lấy được chất liệu của thực tiễn. Thực tiễn là hoạt động cơ bản nhất của con
15
người, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Lý luận khơng có mục đích tự
nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý luận chính là
ln ln gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiễn.
Thực tiễn khơng có lý luận hướng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý
luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng. Vì vậy cho nên trong khi
nhấn mạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần V.I.Lênin nhắc đi nhắc lại
rằng lý luận cách mạng không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành
động cách mạng, và lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng
tạo. Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong
thực tiễn sinh động.
1.2.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn; phản ánh được yêu cầu của thực tiễn;
khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn, cụ thể:
Thực tiễn luôn vận động, phát triển và biến đổi nên nhận thức phải bám
sát để phản ánh q trình đó; so sánh, đối chiếu, phân tích để chọn lọc những
thực tiễn có tính quy luật làm cơ sở cho q trình hình thành lý luận.
Lý luận phải khái quát được kinh nghiệm của nhân loại; tổng kết được
thực tiễn mới có tính khoa học và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo; khi vận dụng lý luận phải
phù hợp với điều kiện lịch sử - cụ thể.
Lý luận là sự tổng kết thực tiễn và là mục đích cho hoạt động thực tiễn
tiếp theo.
Lý luận phản ánh thực tiễn trong dạng quy luật nên lý luận có khả năng
trở thành phương pháp luận cho thực tiễn.
16
Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. Bệnh kinh nghiệm và
bệnh giáo điều là những biểu hiện khác nhau của sự vi phạm nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận với thực tiễn.
Bệnh kinh nghiệm, nguyên nhân và con đường khắc phục. Bệnh kinh
nghiệm xuất hiện do tuyệt đối hố những kinh nghiệm đã có và áp dụng chúng
vào hiện tại mặc đù điều kiện đã thay đổi. Muốn khắc phục bệnh này, cần quán
triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, luôn bám sát thực tiễn,
nâng cao trình độ lý luận; bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn.
Bệnh giáo điều, nguyên nhân và con đường khắc phục. Bệnh giáo điều
xuất hiện do nắm lý luận cịn nơng cạn, tuyệt đối hố lý luận, vận dụng máy móc
những kiến thức đã có trong sách vở mà coi nhẹ kinh nghiệm. Muốn khắc phục
bệnh này, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, luôn
gắn lý luận với thực tiễn, kiểm tra lý luận trong thực tiễn và phát triển lý luận
cùng với sự phát triển của thực tiễn.
Chương 2. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC THỐNG
NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
2.1. Giới thiệu chung về Trường Mầm Non Thành Phố
Được thành lập từ những năm đầu sau ngày giải phóng, đất nước hồn
tồn thống nhất, tiền thân của Trường Mầm Non Thành Phố là Nhà trẻ 300 do
quỹ Nhi đồng Quốc Tế (UNICEF) tài trợ xây dựng và bàn giao cho Uỷ Ban Bảo
Vệ Bà Mẹ Và Trẻ Em Thành Phố Hồ Chí Minh với nhiệm vụ trọng tâm thực
hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc 300 trẻ từ 2 tháng đến 36 tháng.
Từ năm học 1990- 1991 Nhà trẻ 300 được bàn giao lại cho Sở giáo dục và Đào
tạo TP HCM trực tiếp quản lý với tên gọi Nhà trẻ Thành Phố, thực hiện công tác
chăm sóc giáo dục trẻ từ 6 tháng đến 36 tháng.
17
Đến năm học 1994-1995 Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn làm
trung tâm chất lượng cao của khu vực phía nam và chính thức được đổi tên
thành Trường Mầm Non Thành Phố.
Trường Mầm non Thành phố tọa lạc tại số 4 đường Trần Quốc Thảo
Phường 6 Quận 3 với tổng diện tích 9.918,16 m2, gồm 1 trệt, 1 lầu và 22 phịng
trong đó có 17 phịng học, các phòng làm việc của Ban giám hiệu nhà trường,
phòng hoạt động âm nhạc, phòng giáo dục thể chất , hội trường, nhà bếp, văn
phòng, phòng y tế.
Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường từng bước khẳng
định vai trị, vị trí đối với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của thành
phố Hồ Chí Minh. Về cơ cấu tổ chức trường Mầm Non Thành Phố là trường
mầm non công lập. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường bao
gồm 80 người, đảm bảo theo quy định của Điều lệ trường mầm non; Có tư cách
đạo đức tốt, nhiệt tình, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo. Với nhiệm vụ trọng
tâm Chăm sóc, giáo dục trẻ từ 12 tháng đến 6 tuổi, nhà trường luôn là lá cờ đầu
trong các phong trào thi đua của bậc học mầm non thành phố Hồ Chí Minh,
được đơng đảo phụ huynh tín nhiệm.
Các tổ chức đoàn thể, hội đồng trong nhà trường hoạt động vận hành theo
đúng chức năng nhiệm vụ và phát huy tốt vai trò trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của Nhà trường trong từng năm học.
Từ năm 1990 đến nay, nhà trường liên tục đạt Tập thể Lao động tiên tiến,
Tập thể Lao động xuất sắc, được hai lần nhận Cờ Thi đua của Chính Phủ, Cờ
Thi đua thành phố, hai lần nhận bằng khen của Thủ Tướng, nhiều năm liền đạt
Bằng khen của Bộ giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Thành Phố. Năm học
2004 -2005 Trường nhận Huân chương Lao động hạng 3, Năm học 2014-2015
trường vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng 2 do Chủ Tịch Nước Cộng
18
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng. Tổ chức Cơng đồn, Đồn thanh niên
vững mạnh xuất sắc, Chi bộ đạt “Trong sạch vững mạnh”.
Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi được bổ sung hàng
năm theo yêu cầu của từng độ tuổi, đảm bảo phục vụ tốt cho cơng tác chăm sóc
ni dưỡng giáo dục và các hoạt động khác. Khuôn viên cảnh quan sư phạm nhà
trường được bố trí hợp lý khoa học, nhà trường ln cố gắng duy trì phát triển
các mảng xanh trong sân chơi của trẻ, đảm bảo trẻ có một mơi trường xanh sạch
đẹp.
Nguồn lực tài chính của trường được huy động và thực hiện đảm bảo theo
nguyên tắc tài chính, các quy định hiện hành. Sử dụng nguồn thu đúng mục
đích, tập trung vào các hoạt động giáo dục, được sự đồng tình cao của Phụ
huynh, nhân dân địa phương, ngồi nguồn kính phí tự cấp từ ngân sách Nhà
nước, nhà trường đã thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục , có được sự hỗ
trợ nhiệt tình của phụ huynh học sinh. Nhờ thế cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ
dùng đồ chơi cảnh quan sư phạm của nhà trường ngày càng được cải thiện.
Năm học 2019-2020 trường có 17 nhóm lớp, trong đó có 5 nhóm trẻ từ 12- 36
tháng, 12 lớp mẫu giáo từ 3 tuổi - 5 tuổi [6, tr.8].
Dưới sự lãnh đạo của chi ủy, chi bộ đảng, sự điều hành của ban giám hiệu,
nhiệm kỳ 2015-2020, chi bộ đã lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành các chỉ tiêu mà
Nghị quyết Đại hội chi bộ đã đề ra, tạo tiền đề thuận lợi cho chi bộ đề ra Nghị
quyết trong nhiệm kỳ 2020-2025.
Cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, truyền thống cách
mạng được quan tâm với các hoạt động phong phú, đa dạng. Tăng cường cơng
tác chính trị tư tưởng, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cấp uỷ đã phát huy tinh thần trách
nhiệm, vai trò và khả năng của mỗi đảng viên, của mọi lực lượng trong nhà
19
trường cùng tham gia thực hiện nhiệm vụ. Các công tác đều được triển khai,
kiểm tra cụ thể, đảm bảo có chất lượng, hiệu quả và ln đẩy mạnh cơng tác
phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các đồn thể.
Lãnh đạo đơn vị nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục
mầm non với phương châm đảm bảo trẻ phát triển tốt hơn, đồng thời giảm tải
lao động cho giáo viên, nhân viên.
Nhà trường luôn nâng cao uy tín đối với phụ huynh và cộng đồng về chất
lượng chăm sóc ni dưỡng; giảm tỉ lệ dư cân - béo phì, trẻ suy dinh dưỡng ln
được quan tâm, trong các năm vừa qua, nhà trường khơng có trẻ suy dinh
dưỡng. Thực hiện tốt công tác phối hợp chặt chẽ với các ban ngành khác tại địa
phương trong kiểm tra giám sát, cơng tác y tế, phịng bệnh, phịng dịch, an ninh
trật tự trường học.
2.2. Kết quả đạt được trong việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn trong hoạt động giáo dục ở trường Mầm non thành phố
Việc vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn ở trường
Mầm non thành phố được thực hiện thơng qua q trình nâng cao chất lượng và
chương trình giáo dục.
2.2.1. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
Đơn vị đã triển khai và thực hiện: Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15 tháng 5
năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh về xây dựng phong cách, tác phong của người đứng
đầu, của cán bộ, đảng viên: Năm học 2019-2020 được Cơng đồn ngành khen
thưởng 02 cá nhân gương sáng đảng viên năm 2019, 01 cá nhân Lao động giỏi,
lao động sáng tạo; 01 cá nhân được khen thưởng gương điển hình tiên tiến và
đơn vị khen thưởng 66 cá nhân hoàn thành tốt, 10 cá nhân tiêu biểu trong học
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Ln đẩy mạnh thực hiện nội dung “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
đạo đức, tự học và sáng tạo” gắn với phong trào “Xây dựng trường học an toàn,
20
thân thiện, 03 giáo viên đạt danh hiệu “Nhà giáo trẻ tiêu biểu” do Quận đoàn 3
tổ chức.
Đơn vị đã xây dựng, công khai và thực hiện nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử,
văn hóa trong trường mầm non. Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 7 tháng 5
năm 2018 Chỉ thị Về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà
giáo; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2019 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.
Xây dựng và triển khai kế hoạch số 175/KH-MNTP ngày 30 tháng 10 năm
2019 Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm học 2019-2020.
100% CB, ĐV, GV, NV tham dự.học tập chuyên đề năm 2019: Xây dựng ý
thức tôn trọng Nhân dân, phát huy dân chủ, chăm lo đời sống Nhân dân theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ
tịch Hồ Chí Minh; Quy định 08-QĐ/TWngày 28 tháng 10 năm 2018 của Ban
chấp hành trung ương Quy địnhtrách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên,trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư,Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương; Nghị quyết 36-NQ/TW là nền tảng cho việc quản lý, phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam (Báo cáo viên Tiến sĩ Tần Xuân Bảo - Học
viện Cán bộ Thành phố); Chuyên đề năm 2020: Tăng cường khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (Báo cáo viên: TS-GVC Phan Hải Hồ
- Trưởng khoa quản lý hành chính- Học viện Cán bộ Thành phố).
- Tuyên truyền đại hội đảng viên lần thứ VIII nhiệm kỳ 2020-2025; đại
hội Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại hội Đảng bộ thành Phố Hồ Chí Minh
lần thứ XI, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII: Triển lãm hình ảnh quá trình
phát triển của Chi bộ giai đoạn 2015-2020; tuyên truyền trên bản tin điện tử,
website MNTP.
Đơn vị đã thực hiện tốt tuyên truyền sâu rộng đến tập thể sư phạm, cha
mẹ trẻ Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 19 tháng 10 năm 2018 của Ban Thường vụ
21
Thành uỷ về hưởng ứng cuộc vận động “Người dân Thành phố khơng xả rác ra
đường và kênh rạch, vì thành phố sạch và giảm ngập nước”.
2.2.2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
- Việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng yêu
cầu đổi mới công tác quản lý…
Đơn vị đã thực hiện các nội dung Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 8 - Khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và Nghị quyết của
Đại hội Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo lần thứ VI (2015 - 2020); Nghị quyết
của Chi bộ trường mầm non Thành phố ( 2015-2020) vào trong thực hiện nhiệm
vụ năm học 2019-2020.
- Việc đổi mới công tác quản lý giáo dục
Trường mầm non Thành Phố thực hiện đổi mới quản lý điều hành, và
trong hoạt động chuyên môn, thực hiện các phần mềm, giao nhận hồ sơ trực
tuyến, chứng thực chữ ký số trong công tác quản lý tài chính tài sản, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin trong quản lý văn bản đến, văn bản đi; Triển khai hệ thống
điểm danh và hệ thống camera giám sát, an ninh trường học. Đổi mới cách dạy
và học như Phần mềm công cụ soạn bài giảng, kế hoạch giáo dục, kế hoạch học
tập bồi dưỡng thường xuyên và kết nối mạng nội bộ để Ban giám hiệu kiểm tra,
đánh giá.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
Chấp hành nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của ngành học và yêu cầu tự
kiểm tra của nhà trường. thực hiện các nội dung kiểm tra theo kế hoạch, đúng
thời gian qui định và lưu trữ hồ sơ đầy đủ.
Ban giám hiệu luôn quan tâm giúp đỡ và chấn chỉnh kịp thời những sai
sót của đội ngũ trong nhà trường.
Khơng có trường hợp tiêu cực xảy ra trong nhà trường.
2.2.3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em
22
Nhà trường xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, trường
đã chỉ đạo thực hiện một số nội dung như sau:
- Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp: Phối hợp chặt chẽ cùng cán bộ giáo dục của
các phường ở các quận, huyện có trẻ đang học tại trường để theo dõi và thực
hiện hồ sơ phổ cập giáo dục theo quy định, nhà trường đã tiếp nhận 100% học
sinh 5 tuổi có nhu cầu vào học bán trú tại trường. Bố trí số lớp 5-6 tuổi phù hợp,
ưu tiên tập trung đầu tư trang thiết bị cho khối lớp 5-6 tuổi đầy đủ theo danh
mục quy định. Phân cơng giáo viên có năng lực dạy lớp 5 tuổi, đảm bảo 2 giáo
viên /lớp đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên xếp loại Khá trở lên. Tạo điều kiện
cho 100% giáo viên lớp 5-6 tuổi được học tập bồi dưỡng về Bộ chuẩn phát triển
5 tuổi, ứng dụng đưa chuẩn vào yêu cầu xây dựng kế hoạch năm học trong chăm
sóc giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động theo nhóm, hoạt động lao động trực nhật,
tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động mà trẻ yêu thích. Phát huy năng lực
sáng tạo của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp giáo dục đặc biệt quan
tâm đến dạy kỹ năng giáo dục cho trẻ, mở rộng mối quan hệ giao tiếp của trẻ với
mọi người xung quanh nhằm tạo điều kiện tốt cho trẻ vào lớp Một.
- Triển khai thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi: ban giám hiệu và
giáo viên khối 5-6 tuổi nghiên cứu nắm các nội dung yêu cầu của Bộ chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi để kết hợp với Chương trình giáo dục mầm non xây dựng kế
hoạch giáo dục năm học, xác định mục tiêu phát triển cuối độ tuổi cho trẻ phù
hợp. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề, triển khai cho giáo viên nắm ngay
từ đầu năm học để có thời gian đầu tư, thực hiện. Tổ chức triển khai thực hiện
chuyên đề theo kế hoạch từng tháng. Bồi dưỡng giáo viên nắm vững nội dung và
yêu cầu thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, trên cơ sở đó lựa chọn nội
dung, chỉ số phù hợp để có biện pháp phối hợp phụ huynh cũng như đẩy mạnh
nội dung tuyên truyền
2.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
- Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
Đơn vị đã triển khai thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày
17/7/2017; của Chính phủ quy định về mơi trường giáo dục an tồn, lành mạnh,
23
thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 505/CT-BGDĐT ngày
20 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các
giải pháp xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về
thể chất và tinh thần cho trẻ trong nhà trường.
Quán triệt Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ trưởng Bộ
GDĐT về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực học đường trong cơ sở
giáo dục; khơng để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; Ban giám hiệu và giáo viên
tham gia lớp BDTX chuyên đề này do Phòng Giáo dục mầm non tổ chức và đã
triển khai đến 43/43 giáo viên (100%).
Nhà trường xây dựng kế hoạch và mời cán bộ thuộc phòng cảnh sát Quận
3 Tập huấn Phịng chống xâm hại tình dục và Cảnh giác các thủ đoạn cho vay
nặng lãi - tín dụng đen cho tồn thể CB-GV-NV (78/78 - tỉ lệ: 100%).
Xây dựng kế hoạch và trong năm khơng có trường hợp khơng an tồn cho
học sinh và người lao động theo Thông tư số 13/2010/TT- BGDĐT ngày
15/4/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLTBYT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016 quy định về công tác y tế trường học.
Xây dựng trường học an tồn, phịng, chống tai nạn, thương tích trong cơ sở
GDMN (Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT)
Tổ chức tập huấn thảo luận về Bộ quy tắc ứng xử và triển khai kế hoạch
theo quy định tại Thơng tư số 06/2019/TT-BGDĐT cho tồn thể CB - GV - NV
nhà trường. Đẩy mạnh phong trào thi đua về rèn luyện đạo đức Nhà giáo, giao
tiếp ứng xử, xây dựng tốt mối quan hệ đoàn kết nhằm tạo bầu khơng khí thân
thiện trong nhà trường.
Thực hiện vệ sinh an tồn thực phẩm theo Thơng tư liên tịch số
08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT ngày 08 tháng 7 năm 2008, thường xuyên kiểm tra
giám sát bếp ăn, quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ; Trường tiếp tục liên hệ ký
hợp đồng với các đơn vị cung cấp thực phẩm uy tín để đảm bảo nguồn thực
phẩm, sữa và đảm bảo cơ sở bếp ăn hoạt động của trường được cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm. Đón đồn thanh tra an tồn
vệ sinh thực phẩm quận 3: đánh giá tốt.
24
- Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ của trẻ
Năm học 2019-2020 trường tiếp tục duy trì chất lượng chăm sóc ni
dưỡng, giảm tỉ lệ dư cân - béo phì, thực hiện cơng tác an toàn trường học, an
toàn vệ sinh thực phẩm và phòng chống dịch bệnh cho trẻ, kết quả cụ thể:
- 100% trẻ khám sức khoẻ đầu năm, uống vitamin A, tẩy giun định kì theo
qui định; đơn vị tiếp tục thực hiện đúng sổ theo dõi trẻ nghỉ bệnh cho trẻ, sổ
khám sức khỏe theo hướng dẫn của y tế. 100% trẻ được cân đo, theo dõi sức
khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng.
- Đơn vị đảm bảo khẩu phần đủ năng lượng, đủ chất và cân đối các chất
dinh dưỡng cùng thực đơn phong phú theo độ tuổi, sử dụng thực phẩm theo
mùa, đảm bảo cho trẻ được uống sữa mỗi ngày và thực hiện tiền ăn đúng theo
quy định.
- Y tế học đường: xuất sắc (100đ/100đ)
- Thực hiện tốt khẩu phần dinh dưỡng và tổ chức có hiệu quả với vận
động, kết quả:
+ Trẻ bình thường: 602/630 → tỷ lệ: 95,6%
+ Trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: không có.
+ Trẻ thừa cân béo phì: đầu vào: 59, đầu ra: 28 → giảm: 53,4%
- Thực hiện tủ trưng bày cơng khai các món ăn trong ngày được phụ
huynh quan tâm và ghi nhận kết quả chăm sóc của nhà trường.
- Tổ chức tốt chuyên đề: Đổi mới tổ chức bửa ăn cho trẻ (17/17 lớp ) và
chuyên đề quy trình chế biến món ăn (7/7 cấp dưỡng).
- Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện
Chương trình GDMN
Giáo viên tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế
hoạch, hướng tới sự phát triển toàn diện tạo cơ hội cho trẻ phát triển tiềm năng
của bản thân và thực hiện phát triển Chương trình giáo dục mầm non để nâng
cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ. Ban giám hiệu theo dõi
thường xuyên việc thực hiện kế hoạch giáo dục của giáo viên để kịp thời góp ý,
điều chỉnh phù hợp, tổ chức bồi dưỡng rút kinh nghiệm cho 100% giáo viên về
25
việc lập kế hoạch giáo dục. Năm học 2019-2020 nhà trường chỉ đạo giáo viên
thực hiện và phát triển chương trình trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục
của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả và phù hợp với
điều kiện đơn vị và khả năng của trẻ.
Tổ chức nhiều hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đổi mới giáo dục mầm
non giúp trẻ phát triển trí tuệ, thể chất, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ,
chú trọng giáo dục kỹ năng sống, đáp ứng nhu cầu hứng thú của trẻ theo phương
châm "chơi mà học, học bằng chơi" và chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp Một.
Năm học 2019-2020, trường thực hiện 6 chuyên đề (Xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm; Tổ chức hoạt động phát triển thẩm mỹ trong trường
mầm non; Tổ chức bữa ăn cho trẻ; Quy trình chế biến thức ăn của cấp dưỡng;
Tổ chức chuyên đề xây dựng môi trường thiên nhiên và tăng cường vận động
cho trẻ; Tổ chức thực hành Chuyên đề hoạt động giáo dục phát triển nhận thức
trong trường mầm non).
+ Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên theo tài liệu Bộ năm học 2019-2020,
số lớp: 6 lớp; số người tham dự : 46 người/lớp.
+ Tổ chức các hội thảo Tổng kết 5 năm thực hiện xây dựng trường mầm
non lấy trẻ làm trung tâm; số lần: 1, số người tham dự : 46/46 (100%). Và tháng
9/2019 trường đón các trường trong cụm 2 đến tham quan môi trường giáo dục
lấy trẻ làm trung tâm.
+ Việc triển khai cho trẻ làm quen với tiếng Anh thơng qua trị chơi nhằm
mục đích phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Mỗi tiết làm quen tiếng Anh thực hiện từ 20
đến 30 phút. Mục đích là luyện tập để hình thành hệ phát âm của ngôn ngữ thứ 2.
Trường phối hợp với các trung tâm đã được Sở Giáo dục cấp phép và thực
hiện các chương trình đã được thẩm định: Trung tâm ngoại ngữ Tân Văn, Anh
văn Poly.
Nhà trường bố trí phịng học riêng, được trang bị đầy đủ bàn ghế, các
thiết bị nghe nhìn (Tivi, máy chiếu…)
- Cơng tác xây dựng trường mầm non đạt Chuẩn Quốc gia và trường
mầm non đạt Chuẩn kiểm định chất lượng