Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

TIỂU LUẬN tính tất yếu khách quan, nội dung, tác động và những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.5 KB, 20 trang )

TRƯỜNG…


BÁO CÁO CUỐI KỲ
HỌC KỲ

MƠN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN, NỘI DUNG, TÁC ĐỘNG VÀ
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn:

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021


Danh sách nhóm
Mơn…...........Ca….....Thứ..........
STT
1
2
3
4
5

MSSV

Họ và tên

Ghi chú



Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm............ nghiên cứu va
thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hanh.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ la trung thực va không sao chép từ bất kỳ báo
cáo của nhóm khác.
Các tai liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có ng̀n gốc, xuất xứ ro
rang.
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
1.3. Tác động của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tiếp tục hoan thiện hệ thống pháp luật va cơ chế quản lý
2.3. Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực
2.4. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
2.6. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
3
3
3
6
6
11
11
12
12
13
13
14
15


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Cho đến thời điểm hiện nay, nếu như toan cầu hóa kinh tế không chỉ la
một xu hướng nữa ma đã trở thanh một quá trình vận động mạnh mẽ của kinh tế
thế giới, thì hội nhập kinh tế quốc tế đang la lực hấp dẫn, đang la lời vẫy gọi đối
với mọi khu vực va mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế như một sự hăm hở
tran đầy hy vọng, đối với quốc gia nay, đồng thời lại như sự đanh phải chấp
nhận miễn cưỡng cất bước đối với quốc gia kia, bởi khơng ai muốn tụt hậu,
thậm chí bị bỏ rơi.
Toan cầu hoá la một xu thế phát triển tất yếu của lịch sử nhân loại. Ngay
nay, toan cầu hoá kinh tế va hội nhập kinh tế quốc tế la đặc trưng va xu hướng
phát triển phổ biến của nền kinh tế thế giới, bất luận đó la nền kinh tế có quy mơ
va trình độ phát triển ra sao va thuộc chế độ chính trị - xã hội thế nao.

Ngay nay khu vực hoá, toan cầu hoá đã trở thanh xu thế chung của tất cả các
quốc gia trên thế giới. Quá trình ấy diễn ra hết sức sôi động đặc biệt la trong lĩnh
vực kinh tế, đây la một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ sự phát triển như vũ bão
của cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại - yếu tố hang đầu tạo nên bước phát
triển đột phá về chất của lực lượng sản xuất. Toan cầu hoá kinh tế vừa tạo thời cơ
lớn, vừa lam nảy sinh khơng ít nguy cơ, thách thức nghiêm trọng đối với sự phát
triển ổn định, bền vững của từng quốc gia, cũng như của cả cộng đồng quốc tế. Đại
hội Đảng toan quốc lần thứ IX nhận định: “Toan cầu hoá kinh tế la một xu thế
khách quan, lôi cuốn ngay cang nhiều nước tham gia, vừa có mặt tích cực, vừa có
mặt tiêu cực, vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh” [1, tr.76]. Từ nhận
định đó, Đảng chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế va khu vực theo tinh thần phát
huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ va
định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tiến hanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hoá gắn với phát
1


triển kinh tế trí thức, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Việc nhìn nhận một cách khách quan về thời cơ, thách thức do toan cầu
hóa kinh tế mang lại la rất cần thiết. Đặc biệt, việc đẩy mạnh tham gia hội nhập
vao nền kinh tế khu vực va thế giới la một nội dung khía cạnh quan trọng. Vì
vậy, nghiên cứu vấn đề “Tính tất yếu khách quan, nội dung, tác động và
những giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở
Việt Nam hiện nay” lam đề tai tiểu luận có ý nghĩa lý luận va thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của đề tài
Mục đích: Lam ro các vấn đề về tính tất yếu khách quan, nội dung, tác
động của hội nhập kinh tê sở Việt Nam hiện nay, trên có sở đó đề ra các giải
pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở Việt Nam trong
thời gian tới.

Đối tượng: Tính tất yếu khách quan, nội dung, tác động va những giải
pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế ở Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong tiểu luận la: phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng
hợp, quy nạp, diễn dịch, thống kê so sánh va phương pháp trừu tượng hoá cùng
một số phương pháp khác.

2


PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
1.1. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Hội nhập kinh tế quốc tế có liên quan trực tiếp với toan cầu hóa kinh tế, la
q trình đờng hanh với q trình toan cầu hóa kinh tế. Dưới tác động của toan
cầu hóa kinh tế, thì nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế cũng xuất hiện. Có thể coi
hội nhập kinh tế quốc tế va toan cầu hóa kinh tế la hai mặt của một quá trình,
khơng thể có toan cầu hóa kinh tế nếu khơng có sự tham gia ngay cang đơng của
các quốc gia, dân tộc. Toan cầu hóa kinh tế la tất yếu kinh tế thì hội nhập kinh tế
quốc tế cũng la một đòi hỏi khách quan.
Qua tổng hợp lại những quan điểm của các nha khoa học trong va ngoai
nước, có thể kết luận: Hội nhập kinh tế quốc tế là một q trình đi liền với tồn
cầu hóa kinh tế mà trọng tâm là mở cửa kinh tế, tham dự phân công, hợp tác
quốc tế tạo điều kiện kết hợp có hiệu quả nguồn lực trong nước với bên ngồi,
mở rộng không gian và môi trường để phát triển và chiếm lĩnh vị trí phù hợp
nhất có thể được trong quan hệ kinh tế quốc tế.

Hiện nay trong bối cảnh tình hình quốc tế địi hỏi mọi quốc gia phải tham
gia hội nhập vao tiến trình vận động của nền kinh tế khu vực va thế giới. Nước
ta la một nước đang phát triển, đang thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh quốc tế va khu vực hiện nay, chúng ta tiến
hanh hội nhập la xu thế tất yếu, bởi những cơ sở sau đây:
Toan cầu hoá kinh tế la xu hướng tất yếu khách quan, nó tác động sâu sắc
tới các lĩnh vực của đời sống quốc tế va thâm nhập vao từng quốc gia ngay một
sâu rộng, toan cầu hoá bắt nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, từ tính
chất xã hội hố của lực lượng sản xuất trên phạm vi quốc gia va quốc tế, từ nền
kinh tế thị trường thế giới.

3


Mặt khác, hiện nay sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa
học va công nghệ nhất la cơng nghệ thơng tin, sự hình thanh mạng Internet bao
trùm toan cầu lam cho mối liên hệ giữa các quốc gia, khu vực được tăng cường,
sự liên kết kinh tế mở rộng thị trường va thực hiện chun mơn hố, hợp tác va
phân công lao động xã hội trên phạm vi quốc tế đã tạo thanh những sản phẩm
hang hoá được kết hợp sản xuất từ nhiều quốc gia.
Ngoai ra, những vấn đề toan cầu trên thế giới hiện nay đặt ra như: ô
nhiễm môi trường, bệnh tật, dân số, tội phạm, ma t, xung đột, chiến tranh, hoa
bình… địi hỏi phải có sự phối hợp va nỗ lực chung của cộng đờng quốc tế để
giải qút.
Như vậy, tính khách quan của toan cầu hoá lam cho mỗi quốc gia trên thế
giới tất yếu phải tham gia quá trình hội nhập, các nước phát triển tăng cường hội
nhập để mở rộng thị trường cạnh tranh thu lợi nhuận, phục vụ mục đích kinh tế
va chính trị của nước lớn, cịn các nước đang phát triển va chậm phát triển tham
gia hội nhập để tận dụng cơ hội tránh nguy cơ tụt hậu.
Cùng với xu thế chung nay Việt Nam tham gia hội nhập vao nền kinh tế khu

vực va thế giới la một tất yếu khách quan để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xuất phát từ nền kinh tế nước ta hiện nay la nền kinh tế chậm phát triển,
cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nan, lạc hậu, trình độ tổ chức quản lý cịn chưa có
kinh nghiệm, hang hố sản xuất ra chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được thị
trường, vì vậy sức cạnh tranh không cao. Tuy thanh tựu trong hơn 30 năm đổi
mới nền kinh tế đất nước có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân được cải thiện
nhưng so với khu vực va trên thế giới thì khoảng cách cịn xa, thu nhập đầu
người ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn chiếm tỷ lệ cao, đời sống tinh thần văn
hố xã hội còn nhiều mặt hạn chế, bất cập, nhức nhối. Thực tế đó đặt ra một yêu
cầu đối với Đảng va Nha nước ta phải đưa nước ta ra khỏi nước kém phát triển,
nâng cao đời sống vật chất va tinh thần cho nhân dân, va cách tốt nhất hiện nay
đó la tiến hanh hội nhập nền kinh tế thế giới va khu vực. Đây la con đường để
4


nước ta phát triển rút ngắn với các nước phát triển trên thế giới, thoát khỏi nước
nghèo, lạc hậu, kém phát triển.
Từ yêu cầu chung của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2045 nước ta cơ bản trở thanh nước cơng
nghiệp. Điều đó địi hỏi chúng ta phải phấn đấu phát triển lực lượng sản xuất tới
trình độ hiện đại, áp dụng cơng nghệ tiên tiến vao trong q trình sản xuất va
quản lý để nâng cao năng suất lao động. Chính con đường cơng nghiệp hố, hiện
đại hố la giải pháp tốt nhất để đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo kém
phát triển. Nhưng thực hiện được sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước địi hỏi nước ta phải thực hiện quá trình hội nhập mở cửa với khu vực va
thế giới để chúng ta tận dụng vốn, học hỏi trình độ khoa học kỹ thuật, công
nghệ, mở rộng thị trường… va đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố nơng nghiệp nơng thơn, mặt khác, q trình hội nhập la xố bỏ nền kinh tế
khép kín để xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ va tranh thủ nguồn lực
nước ngoai.

Do đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố la để phát triển nền kinh tế tăng sức
cạnh tranh, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, vừa góp phần tham gia hội
nhập kinh tế ngay cang chủ động hơn va có hiệu quả cao.
Từ những cơ sở trên va cùng với các lý do khác nữa chúng ta thấy rằng
trong bối cảnh toan cầu hoá kinh tế va đặc điểm nền kinh tế nước ta, chúng ta
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế va khu vực la một điều tất yếu khách quan, la
xu thế hợp quy luật với sự vận động của đời sống quốc tế hiện nay. Sự hội nhập
nay vừa la xu thế không thể cưỡng nổi nhưng cũng la nhu cầu phát triển nội tại
của Việt Nam, la chính sách va cũng la chiến lược phát triển đất nước của chúng
ta trong thế kỷ 21. Đại hội X của Đảng chỉ ro: “Xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ đi đôi với hội nhập kinh tế quốc tế. Kết hợp nội lực với ngoại lực thanh
nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước” [2, tr.81]. Vấn đề la chúng ta hội
nhập như thế nao, lam thế nao để trụ vững va phát triển trong quá trình toan cầu
5


hố, cần phải chuẩn bị những ́u tố gì cho q trình hội nhập có hiệu quả va
khơng lam mất đi tính độc lập tự chủ cũng như hoa tan bản sắc văn hoá dân tộc.
1.2. Nội dung của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Về thương mại: Các nước cam kết bãi bỏ hang rao phi thuế quan bao gồm
các hạn chế định lượng như cô-ta, giấy phép xuất nhập khẩu (trừ những lĩnh vực
liên quan đến an ninh, môi trường, trật tự an toan xã hội, đạo đức va truyền
thống dân tộc). Toan bộ biểu thuế xuất nhập khẩu được rang buộc ở mức hiện
hanh nhưng giảm dần theo lịch trình thỏa thuận, các nước cơng nhận quyền kinh
doanh xuất nhập khẩu của các chủ thể va cá nhân trong va ngoai nước trên lãnh
thổ của mình một cách bình đẳng trước pháp luật. Theo Hiệp định chung về
Thuế quan va Thương mại (GATT), với sự phân loại thanh 11 lĩnh vực va 155
tiểu ngạch, các nước mở cửa thị trường cho nhau đối với cả 4 phương thức cung
cấp dịch vụ la cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoai lãnh thổ, thực hiện
dịch vụ thông qua liên doanh, chi nhánh hoặc công ty 100% vốn nước ngoai.

Về đầu tư: Các cam kết không áp dụng đối với đầu tư nước ngoai những
yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa, cân bằng xuất nhập khẩu va hạn chế tiếp cận nguồn
ngoại tệ. Nhiều hiệp định đầu tư đa phương đều có cam kết toan diện nhằm bảo
đảm, khún khích tự do hóa đầu tư.
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế vừa la địi hỏi khách quan của kinh tế
quốc tế nói chung vừa la nhu cầu nội tại của sự phát triển kinh tế của mỗi nước.
Hội nhập giúp cho việc mở rộng cơ hội kinh doanh, thâm nhập thị trường thế
giới, tìm kiếm va tạo lập thị trường ổn định, từ đó có điều kiện thuận lợi để xây
dựng kế hoạch va cơ cấu đầu tư, sản xuất kinh doanh, giải quyết việc lam, phát
triển kinh tế trong nước.
1.3. Tác động của hội nhập kinh tế ở Việt Nam hiện nay
Quá trình toan cầu hóa, hội nhập kinh tế va tự do hóa thương mại trên
bình diện toan cầu đang diễn ra nhanh chóng va trở thanh vấn đề nổi bật của thế
giới đương đại. Quá trình nay tạo ra sự liên kết va phụ thuộc lẫn nhau ngay cang
6


cao giữa các quốc gia va khu vực trên thế giới. Các định chế va tổ chức kinh tế thương mại khu vực va quốc tế đã được hình thanh để phục vụ cho quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, tạo lập hanh lang pháp lý chung để các nước cùng tham gia
vao quá trình giải quyết các vấn đề lớn của kinh tế thế giới ma không một quốc
gia nao có thể thực hiện một cách đơn lẻ.
Một là, xu hướng gia tăng tự do hóa thương mại và cạnh tranh toàn cầu.
Biểu hiện cơ bản của quá trình hội nhập kinh tế la xu hướng tăng cường hợp
tác song phương, liên kết khu vực, hợp tác liên khu vực va đẩy mạnh hợp tác đa
phương. Một lan sóng tự do hóa thương mại đang diễn ra sơi động chưa từng có
trên thế giới với việc hình thanh các Khu vực Thương mại Tự do (FTAs) va các
Thỏa thuận Thương mại Khu vực (RTAs). Cho đến nay, hầu như tất cả các nước
trên thế giới la thanh viên, hoặc đang đam phán tham gia, của ít nhất một FTAs
hoặc RTAs va khoảng trên 50% tổng giá trị giao dịch thương mại toan cầu được
tiến hanh thông qua các thỏa thuận thương mại khu vực [3, tr.80].

Hai là, sự tăng cường chính sách bảo hộ với các rào cản thương mại hiện
đại đối với hàng xuất khẩu.
Các nước ngay cang có xu hướng ít sử dụng những biện pháp bảo hộ
mang tính lộ liễu như áp đặt lệnh cấm, hạn chế số lượng hoặc áp đặt thuế suất
nhập khẩu cao. Thay vao đó, các biện pháp bảo hộ được lờng vao những lý do
chính đáng như để bảo vệ những nganh sản xuất trong nước trước những hanh
động thương mại không lanh mạnh. Các nước phát triển áp dụng chính sách bảo
hộ nơng nghiệp của mình với mức trợ cấp trung bình 1 tỉ USD/ngay cộng với
các hang rao kỹ thuật về an toan thực phẩm, môi trường, lạm dụng luật chống
bán phá giá, tự vệ, chống trợ cấp, thủ tục hải quan, ghi nhãn mác...
Các quy định về an toan thực phẩm trong thương mại quốc tế hiện cũng la
một rao cản lớn đối với hang xuất khẩu, nổi bật la xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam. Điều nay tạo ra sự cạnh tranh khơng bình đẳng trên trường quốc tế va gây
khó khăn rất lớn cho xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Về phía Việt Nam lại
7


chưa có kinh nghiệm về thiết lập cơ chế cũng như điều kiện để xây dựng hệ thống
kiểm tra kiểm soát về an toan vệ sinh thực phẩm đối với thủy sản nhập khẩu. Do
đó, kim ngạch xuất khẩu thủy sản hiện nay va trong thời gian tới chắc chắn sẽ còn
bị hạn chế do các yêu cầu an toan thực phẩm của các nước, nếu ta khơng chủ
động có biện pháp quản lý va tăng cường hệ thống kiểm soát chất lượng.
Ba là, tác động của bối cảnh quốc tế đến tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam.
Những nhân tố nói trên đang tạo ra áp lực thách thức khả năng va tiến độ
hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta. Khi chúng ta chưa kịp tiến lên bắt kịp với
thế giới thì đã lại tiếp tục bị bỏ lại đằng sau, trước một trao lưu mới. Nó địi hỏi
cần phải có những nỗ lực liên tục va gắng sức để có thể bắt kịp với xu thế phát
triển của thế giới. Cụ thể la:
Áp lực cạnh tranh sẽ gia tăng mạnh hơn, nhất la từ phía Trung Quốc, Ấn

Độ va phần lớn các nước ASEAN, vốn la những nước sản xuất nhiều sản phẩm
mang tính cạnh tranh với ta va lại có nhiều ưu thế hơn ta, thậm chí ngay cả trong
những nganh xuất khẩu chủ lực của ta hiện nay như nông sản, thủy sản, may
mặc, giay dép. Trong thu hút FDI chúng ta cũng vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt
hơn va nguy cơ sẽ suy giảm FDI vao nước ta, nếu chúng ta khơng có những
chính sách va biện pháp cải thiện mơi trường đầu tư mạnh mẽ lam tăng tính hấp
dẫn hơn hẳn so với các nước trong khu vực.
Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế va khu vực hiện nay sẽ tạo ra sức ép
buộc ta phải tiến hanh tự do hóa, mở cửa để hội nhập mạnh hơn va nhanh hơn.
Nếu không cố gắng đi cùng nhịp với các nước trong khu vực thì Việt Nam có
nguy cơ bị tụt hậu va chịu những thua thiệt của người đi sau.
Việc một số nước ASEAN tham gia vao nhiều thỏa thuận thương mại tự
do (FTA) với các nước bên ngoai khối tạo ra nguy cơ chuyển hướng thương mại
bất lợi đối với ta [4, tr.201].

8


Bên cạnh những yếu tố tích cực tác động cịn có những yếu tố nội tại hạn
chế tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Đó là:
Thứ nhất, nhận thức tư tưởng và kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế
chưa đầy đủ.
Chủ trương của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế đã được khẳng định qua
nhiều nghị quyết va văn kiện va đã được triển khai từng bước. Quá trình hội
nhập ngay nay đã thực sự đi vao chiều sâu với việc Việt Nam trở thanh thanh
viên 150 của WTO..., nhưng trên thực tế nhận thức về nội dung, lộ trình hội
nhập của nhiều nganh, cấp va doanh nghiệp còn chưa đầy đủ, chưa thực sự hiểu
ro những cơ hội va thách thức của tiến trình hội nhập nay để có kế hoạch chủ
động nắm bắt thời cơ [5, tr.120].
Thứ hai, hệ thống pháp luật, chính sách quản lý đang trong q trình

hồn thiện.
Hệ thống pháp luật, chính sách quản lý, đặc biệt la pháp luật về kinh tế thương mại còn thiếu nhiều, chưa đờng bộ, chưa đủ ro rang va thơng thống để
tạo ra một mơi trường kinh doanh bình đẳng, khún khích các doanh nghiệp
nâng cao năng lực, cạnh tranh lanh mạnh. Nhiều biện pháp, chính sách tạo thuận
lợi va bảo hộ cho phát triển thương mại được quốc tế thừa nhận như chế độ hạn
ngạch thuế quan, quy chế xuất xứ, các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp, chính sách cạnh tranh ở nước ta chưa ban hanh. Trong khi đó nước ta vẫn
đang áp dụng nhiều biện pháp, chính sách khơng có trong thơng lệ quốc tế, hoặc
không phù hợp với các nguyên tắc của các tổ chức quốc tế.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ, của các doanh
nghiệp và tổng thể nền kinh tế còn yếu so với khu vực.
Nước ta xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, gần 3/4 dân số
va lao động sống bằng nông nghiệp, cơng nghiệp hóa va hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn chưa được chú trọng đúng mức. Trong lĩnh vực sản xuất cơng
nghiệp, trình độ, trang thiết bị lạc hậu từ 3 đến 4 thế hệ so với các nước khác
9


trong khu vực, trình độ kỹ thuật, cơng nghệ thấp. Kết cấu hạ tầng va các nganh
dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất, kinh doanh như kho bãi, thông tin - liên lạc,
điện, nước, vận tải... đều kém phát triển va có chi phí cao hơn so với các nước
khác trong khu vực. Những yếu tố nay lam giảm nghiêm trọng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập khu vực va thế giới.
Thứ tư, năng lực xuất khẩu chưa đạt được yêu cầu phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Năng lực xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
vừa qua đã có những tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, chúng ta tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế từ một nền kinh tế va thương mại có xuất phát điểm rất thấp va
phát triển chậm không chỉ với nhiều nước trên thế giới ma ngay cả với các nước
trong khu vực... Chưa kể tới các nước phát triển, so sánh các chỉ số kinh tế của

Việt Nam với các nước đang phát triển ở khu vực Đông - Nam Á cũng thể hiện
ro điều nay. Các mặt hang có tiềm năng xuất khẩu hang đầu của Việt Nam hiện
nay vẫn la các mặt hang sử dụng tai nguyên thiên nhiên va công nghiệp nhẹ, sử
dụng lao động rẻ. Trong thời gian tới, nếu khơng có định hướng đầu tư để tạo
các nganh xuất khẩu mũi nhọn va khơng có những biện pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hiệu quả thì có khả năng phát triển xuất khẩu sẽ chậm lại, mức tăng trưởng
xuất khẩu bình quân cao va ổn định la khó đạt được.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ và nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Chúng ta tiến hanh mở cửa va hội nhập với đội ngũ cán bộ lam kinh tế đối
ngoại cịn thiếu va trình độ cịn ́u cả về năng lực chuyên môn va về ngoại ngữ.
Đội ngũ cán bộ lam công tác hội nhập đã được tăng cường nhiều trong thời gian
qua, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng va chất
lượng. Muốn hội nhập có hiệu quả, nhân tố qút định chính la con người. Để có
thể tham gia một cách bình đẳng vao các luật chơi chung của thế giới, ta cũng
phải có một đội ngũ cán bộ am hiểu thể lệ của các định chế quốc tế, có trình độ
về chuyên môn va ngoại ngữ.
10


II. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG, NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý
Hoan thiện hệ thống pháp luật va cơ chế quản lý nhằm hình thanh nhanh
va đờng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực
hiện các cam kết. Trước hết tập trung vao: Soạn thảo các văn bản hướng dẫn
thực thi các luật mới ban hanh, bảo đảm cụ thể, công khai, minh bạch, phù hợp
với nội dung của luật; xố bỏ hình thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá,
thực hiện giá thị trường cho mọi hang hoá va dịch vụ; đẩy mạnh cải cách trong
lĩnh vực tai chính, ngân hang, bảo đảm cho các ngân hang thương mại thực sự la
các đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các khoản vay va cho vay trên

cơ sở hiệu quả, khơng có sự phận biệt đối xử về hình thức sở hữu va các thanh
phần kinh tế; xây dựng các biện pháp hỗ trợ với một số lĩnh vực, sản phẩm đi
đôi với việc loại bỏ các hình thức trợ cấp, xuất khẩu va trợ cấp gắn với tỉ lệ nội
địa hoá phù hợp với các cam kết của ta trong WTO; hoan thiện cơ chế va tổ
chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trường
cạnh tranh lanh mạnh; kết hợp chính sách tai khố với chính sách tiền tệ, sử
dụng linh hoạt các cơng cụ lãi suất, hạn mức tín dụng, tỉ giá… để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
2.2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hanh chính, bãi bỏ các thủ tục, giấy tờ khơng thực sự cần
thiết nhằm rút ngắn thời gian thanh lập doanh nghiệp va tham gia thị trường, đưa
nhanh hang hoá va dịch vụ vao kinh doanh. Công khai, minh bạch mọi chính
sách, cơ chế quản lý la một trong những tiêu chí của xã hội “dân chủ, cơng bằng,
văn minh” va la yêu cầu cấp bách hiện nay. Điều nay khơng những la tiền đề của
chống tham nhũng ma cịn la điều kiện để tạo ra thị trường cạnh tranh, giảm chi
phí giao dịch cho doanh nghiệp va cơng dân, la điều kiện bảo đảm hiệu quả của
tăng trưởng.
11


Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nha nước, theo yêu cầu quản lý đa nganh,
đa lĩnh vực. Để bảo đảm sự đờng bộ, tầm nhìn liên nganh, khắc phục sự chồng
chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng va thực thi các thiết chế quản lý.
2.3. Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực
Nước ta có ng̀n nhân lực dồi dao, lao động trẻ chiếm 70% lực lượng.
Người Việt Nam cần cù, chịu khó học tập, nhận thức nhanh. Đây la một lợi thế
cạnh tranh. Điều đó đúng nhưng chưa phản ánh đầy đủ thực trạng nguồn nhân
lực nước ta. Hiện tại, chúng ta chỉ có lợi thế cạnh tranh thực tế trong những
nganh đòi hỏi sử dụng nhiều lao động với các kỹ năng trung bình va thấp. Những
lĩnh vực có gia trị gia tăng lớn, địi hỏi trình độ cao, chúng ta đang rất thiếu va do

đó lam hạn chế khả năng thu hút đầu tư vao những lĩnh vực nay như cơ khí chế
tạo, sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, tư vấn thiết kế, tạo mẫu trong các
nganh dịch vụ có giá trị gia tăng cao… Hạn chế nay la do những yếu kém, bất cập
trong hệ thống giáo dục của ta, cần nhanh chóng tìm ra các giải pháp.
2.4. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng
Sự yếu kém về cơ sở hạ tầng đã va sẽ hạn chế phương pháp đầu tư, lam tăng
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa các nước về cơ sở
hạ tầng sẽ la sự cạnh tranh dai hạn, nhất la trong điều kiện các hình thức ưu đãi trái
với qui định của WTO sẽ bị loại bỏ. Vì vậy, phải đặc biệt coi trọng sự phát triển của
cơ sở hạ tầng.
Phát triển các loại hình dịch vụ, lĩnh vực dịch vụ ngay cang chiếm tỉ trọng
lớn trong GDP của các nền kinh tế. Tập trung phát triển mạnh các nganh dịch vụ
có giá trị gia tăng cao: Dịch vụ tai chính, ngân hang, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
du lịch, dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghề nghiệp. Nhanh chóng xây dựng hệ thống
mã số các loại dịch vụ theo phân loại của tổ chức thế giới. Trên cơ sở đó có định
hướng đúng đắn chiến lược phát triển dịch vụ.
Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng mở
rộng thị trường. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách va cơ cấu lại doanh nghiệp nha n12


ước, khuyến khích mọi người đầu tư vốn vao sản xuất kinh doanh, phát triển các
loại hình doanh nghiệp, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa va nhỏ.
2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Có thể thấy ro bốn điểm yếu của doanh nghiệp nước ta: số lượng doanh
nghiệp ít; qui mơ nhỏ, thiếu vốn; công nghệ sản xuất kinh doanh lạc hậu; khả
năng quản trị doanh nghiệp cịn ́u. Những hạn chế nay có nguyên nhân khách
quan của một nền kinh tế đang phát triển ở trình độ thấp, đang trong quá trình
chuyển đổi. Điều quan trọng la các doanh nghiệp phải nhận thức được va có kế
hoạch để khắc phục các yếu kém đó. Muốn vậy các doanh nghiệp phải xác định
được chiến lược mặt hang, chiến lược thị trường đúng đắn. Cần nhận thức rằng

cạnh tranh va hợp tác luôn song hanh trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp của
ta qui mô nhỏ, vốn ít cang cần tăng cường liên kết va hợp tác. Phải tính đến rủi
ro có thể xảy ra. Khi đó, nếu xảy ra rủi ro thì thiệt hại sẽ được giới hạn va có khả
năng khắc phục. Lam được như vậy thì hiệu quả kinh doanh sẽ được đảm bảo,
trên cơ sở đó tăng khả năng tích tụ vốn va huy động vốn trên thị trường chứng
khoán. Từ đó doanh nghiệp sẽ lớn mạnh hơn, từng bước hình thanh nhiều công
ty va tập doan kinh tế lớn.
2.6. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng
Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao tinh thần tự lập, tự chủ, giữ vững
chủ quyền quốc gia. Nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp xã hội về bản chất va
nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội va thách thức khi Việt
Nam gia nhập WTO. Tạo ra sự thống nhất trong nhận thức, đánh giá, hanh động.
Trên cơ sở đó phát huy sức mạnh toan dân, ý trí tự lực tự cường của ngời Việt
Nam nhằm tận dụng cơ hội vượt qua thách thức đưa nền kinh tế nước ta phát
triển nhanh va bền vững, thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giau nước mạnh xã
hội dân chủ, công bằng, văn minh.

13


PHẦN KẾT LUẬN
Toan cầu hố về kinh tế đó chính la quá trình liên kết khu vực, liên kết
toan cầu về kinh tế, la tăng sự phụ thuộc của các nước vao nhau. Nói như thế
khơng có nghĩa la các nước khi tham gia hội nhập thì sẽ bị lệ thuộc hoan toan
vao nền kinh tế khu vực, nền kinh tế thế giới. Ma khi hội nhập mỗi nước đều có
quyền chủ động, tự do trong việc đam phán, thoả thuận vao những luật lệ đã
được xác lập sẵn.
Có nhiều ý kiến tỏ ro sự lo ngại khi chúng ta đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế, rằng tham gia hội nhập kinh tế thế giới sẽ đưa nền kinh tế kém phát
triển của nước ta bị “đánh bại” bởi nền kinh tế phát triển của thế giới. Cũng có ý

kiến lại quá chủ quan vao cơ hội có thể đạt được, rằng chỉ cần hội nhập kinh tế
quốc tế thì cơ hội sẽ tự đến. Cả hai ý kiến trên đều la những ý kiến chủ quan ma
nếu chúng ta nghiêng vao một trong hai ý kiến đó thì sẽ lam chệch hướng đi
đúng đắn ma chúng ta có khả năng đạt được. Nhìn nhận sự kiện một cách khách
quan, đúng đắn la một điều quan trọng để gianh thắng lợi khi tham gia hội nhập.
Sự nắm bắt thời cơ la vơ cùng quan trọng, điều đó tuỳ thuộc rất lớn vao sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản Nha nước va vao sự nhận thức va đổi mới tư duy,
đổi mới tác phong lam việc của tất của người dân Việt Nam. Đặc biệt la trong
thời đại nền kinh tế tri thức hố thì trình độ va khả năng sáng tạo, học hỏi của
những người lam chủ đất nước la vơ cùng quan trọng. Do đó, việc nắm bắt được
những thời cơ, cũng như những thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, biết khắc phục khó khăn, phát huy những tiềm năng, lợi thế của đất nước la
yêu cầu hết sức quan trọng. Những quan điểm, giải pháp nêu trên cần được quán
triệt va thực hiện một cách linh hoạt la điều kiện đảm bảo cho quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta đạt hiệu quả cao.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Ha Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Ha Nội.
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Ha Nội, 2015.
4. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển nơng nghiệp Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Ha Nội, 2017.
5. Toan cầu hóa va chủ nghĩa dân tộc, Viện Thông tin Khoa học xã hội,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Ha Nội.


15


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHĨM
(V/v Phân cơng cơng việc/ Đánh giá hồn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thanh phần tham dự.
1.1. Thời gian:
1.2. Địa điểm:
1.1. Thanh phần tham dự:
+ Chủ trì:
+ Tham dự:
+ Vắng:
2. Nội dung cuộc họp
2.1. Nhóm trưởng đánh giá mức độ hoan thanh cơng việc cho các thanh
viên như sau:
STT

Họ tên

MSSV

Nhiệm vụ

16

Đánh giá
hoàn thành


Mức độ

Điểm



×