W
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
GV: KHƯU BẢO KHÁNH
HỌ TÊN
Châu Lập Nguyên
Đinh Thị Ngọc Ánh
Võ Thị Kim Tuyền
Đoàn Thị Thanh Hân
Nguyễn Gia Huy
Trần Yến Thư
Phạm Thị Phương Uyên
Bùi Ngọc Tâm Vy
Nguyễn Hoàng Trung Hậu
MSSV
2101002
2101033
2101076
2100946
2100938
2101070
2101108
2100984
2100993
ĐÁNH GIÁ
100%
95%
100%
95%
95%
100%
90%
95%
95%
CHUỖI
CUNG
ỨNG
CĂN
BẢN
Đề tài :Phân tích chuỗi cung ứng cao su ở 3 nước Thái Lan , Indonesia ,
Maylasia
I.Chuỗi cung ứng cao su ở Thái Lan :
1. Khái quát ngành cao su đối với Thái Lan:
-Khu vực Đông Nam Á là đồn điền cao su quan trọng nhất thế giới. Thái
Lan, Indonesia và Malaysia chính là 3 nhà sản xuất cao su hàng đầu thế giới
với tổng sản lượng chiếm 75% toàn cầu.
-Thái Lan là nhà sản xuất cao su số một thế giới. Với vị trí chiến lược ở
trung tâm Đơng Nam Á và nguồn cao su thiên nhiên dồi dào, đây vẫn là
điểm đến hấp dẫn để đầu tư vào ngành cao su. Đất nước không chỉ là cơ sở
sản xuất và xuất khẩu xe trong khu vực của một số nhà sản xuất ô tô hàng
đầu thế giới.
- Ngành công nghiệp cao su đã cải thiện đáng kể phúc lợi xã hội trong nhiều
lĩnh vực trên toàn nền kinh tế Thái Lan. Hơn nữa, ngành công nghiệp cao su
là công cụ thúc đẩy sự gia tăng sức cạnh tranh của nền kinh tế Thái Lan trên
thị trường thế giới.
2. Sơ đồ chuỗi cung ứng:
Mủ nước
Mủ nước tự
chế biến
Cty cung cấp
chất liệu phụ gia
Nội địa:Các doanh
nghiệp trong nước ,
bộ y tế , hàng tiêu
dùng ,
Cty cung cấp
bao bì
Cty thiết kế
nhãn hiệu
Nhà máy sản xuất
Bộ giám
định chất
lượng
Nhà Thu mua
Nhà phân
phối
Nguồn cung
trong nước
Ngoại địa:Doanh
nghiệp chế biến cao
su , Xuất khẩu lốp xe
ra ngoài nước
Khách hàng
cuối cùng
3.Các thành phần chuỗi cung ứng.
3.1 Nhà Cung cấp nguyên vật liệu:
Nhà cung cấp
NVL ( Giống
trồng , đất
trồng ,nông dân)
-Giống cây trồng: Giống cây trồng ở Thái Lan nhiều nhất là RRIM 600 chiếm
75% diện tích sản xuất cây cao su ở Thái Lan và đã được sử dụng hơn 60 năm:
+Ưu điểm: Có sản lượng mủ rất ổn định , Phù hợp với khí hậu ở thái lan , sinh
trưởng trung bình nhưng tăng trưởng trong khi cạo khá.
+Nhược điểm: Rất dễ bị bệnh do Phytophtora gây ra.
Nguồn gốc: Malaysia
-Vùng gieo trồng :
+ Miền nam Thái Lan là nơi tọa lạc của phần lớn các đồn điền cao su của Thái Lan,
tạo nên 14 tỉnh: Trang, Pattalung, Satun, Songkhla, Pattani, Yala, Narathiwat,
Chumporn, Ranong, Suratthani, Phangnga, Nakhon Si Thammarat, Krabi và
Phuket. Mười bốn tỉnh này chiếm 79% tổng sản lượng Cao su Thái
Lan(TRA2010). Các tỷ lệ còn lại bao gồm miền Trung là 12%, miền
Bắc và Đông Bắc Bộ là 9% (OAE 2011). Đối với mục đích của nghiên cứu này,
các tỉnh ở miền Nam Thái Lan này được lấy làm đại diện cho khuôn khổ chuỗi
cung ứng Cao su Thái Lan.
+Cây cao su yêu cầu đất phải thoát nước tốt,không bị úng thủy, không đụng đá kết
von, đá bàn, đất phong hóa bao gồm các loại đá ong, các loại trầm tích, đất đỏ
khơng phù sa hoặc đất phù sa. Lượng mưa khoảng 250 cm phân bố đều mà khơng
có mùa khơ rõ rệt và với ít nhất 100 ngày mưa mỗi năm. Nhiệt độ khoảng 20-34 độ
C, với trung bình hàng tháng từ 25-28 độ C. Độ ẩm khí quyển khoảng
80%.Khoảng 2000 giờ nắng mỗi năm với tốc độ 6 giờ mỗi ngày trong suốt cả năm,
không có gió mạnh.
3.2 Nhà thu mua:
- Các nhóm thương nhân thu gom và mua sản phẩm cao su nguyên sinh từ nơng
dân trồng cao su và sau đó bán theo chuỗi cho nhà sản xuất để chế biến thành sản
phẩm cao su trung gian. Có ba nhóm thương nhân cao su ở Thái Lan: Đại lý, hợp
tác xã và nhóm thương nhân thị trường tổng hợp (GM), chiếm lần lượt 80%, 10%
và 10% tổng khối lượng giao dịch cao su. Nhóm thương nhân địa phương lớn ở
Thái Lan bao gồm các đại lý địa phương. Hợp tác xã cao su là một nhóm thương
nhân chi phối khác được chính phủ thành lập ở Thái Lan. Mục đích của hợp tác xã
là hỗ trợ nông dân trồng cao su ở cấp cộng đồng về kinh phí, kiến thức và kỹ thuật
liên quan đến đồn điền và thị trường địa phương. Các xã viên cũng được hưởng lợi
từ kinh tế quy mô khi họ bán sản phẩm cao su cho các đại lý. Có 700 hợp tác xã
cao su trên khắp Thái Lan vào năm 2011 (ORRAF 2012). Nhóm thương nhân thị
trường tổng hợp còn được gọi là thị trường cao su trung tâm ở Thái Lan. Thị
trường cao su tổng hợp được thành lập với tư cách là thị trường đấu giá cao su.
Hiện tại, có ba thị trường chung ở miền Nam Thái Lan. Chúng nằm ở các tỉnh
Songkhla, Suratthani và Nakhon Si Thammarat.
Mũ tươi và
mũ tươi chế
biến
Thị trường tổng
hợp
Đại lý
Nhà máy sản xuất
Hợp tác xã
Việc thu mua cũng sẽ được thực hiện thông qua các sàn giao dịch hàng hóa thế
giới, thơng qua các thương lái trung gian, đồng thời sẽ được các công ty chế biến
tại quốc gia đó thu mua trực tiếp từ nơng dân
Thương lái
Cơng ty sản xuất sơ chế
Chính phủ, Tập đồn nhà nước
- Cơng ty sản xuất sơ chế cao su sẽ mua lại nguyên liệu mủ cao su của các hộ trồng
cao su sau đó chế biến thành cao su tổng hợp và bán lại cho các nhà máy sản xuất
lốp xe cao su
Sơ chế cao su: Tất cả mủ cao su sau khi cạo sẽ được đưa về nhà máy sơ chế để tạo
ra sản phẩm trung gian sử dụng làm nguyên liệu sản xuất trong các ngành công
nghiệp liên quan trong chuỗi giá trị của ngành cao su. Sản phẩm điển hình của
khâu này là: mủ ly tâm (dùng sản xuất gối nệm, găng tay sản phẩm y tế,...); mủ
dạng khối (dùng trong sản xuất săm lốp, băng tải,...).
Sơ chế mủ ly tâm(mủ dạng lỏng)
Sơ chế mủ khô ( mủ dạng khối, dạng tấm)
Sơ chế mủ khác
- Nhà thu gom, thương lái sẽ thu mua mủ cao su từ các hộ trồng cao su sau đó bán
cho các cơng ty sản xuất lốp xe cao su.
3.3 Nhà máy sản xuất:
-Đây là nơi có điều kiện dễ dàng để chế biến các loại mủ và tấm cao su phơi khô
thông thường thành các tấm được xơng khói hoặc đóng kiện. Họ mua với khối
lƣợng lớn cả hai loại nguyên liệu thô thƣờng thông qua các nhà buôn đầu mối của
họ với khối lượng lớn. Các Nhà máy chế biến 4 nhà máy sơ chế này sẽ bán sản
phẩm của họ cho các nhà máy hoặc hãng sản xuất trong nƣớc để sản xuất ra các
sản phẩm cuối cùng có chứa cao su (nhƣ găng tay, bóng tennis, thiết bị thể thao, đồ
trang sức...) và xuất khẩu. Các cơng ty chế biến lớn có thể tự mình đứng ra xuất
khẩu.
- Deestone: là nhà sản xuất lốp xe Thái Lan có trụ sở tại Om Noi , Samut Sakhon ở
miền trung Thái Lan. Đây là cơ sở sản xuất lốp xe lớn nhất của Thái Lan và là một
trong những nhà sản xuất lốp xe lớn nhất ở Đông Nam Á. Công ty đang điều hành
năm nhà máy và công ty con tại Samut Sakhon và Nakhon Pathom.
-Thunderer được thành lập năm 2007, đặt tại tỉnh Nakorn Pathom, Thái Lan,
chuyên sản xuất lốp xe khách, lốp xe tải nhẹ và lốp SUV với công suất hơn 20000
lốp mỗi ngày.
- Công ty Linglong (Trung Quốc) sản xuất lốp xe tải và xe buýt radial ở nhà máy
Rayong, Thái Lan.
- Nhà máy sản xuất lốp xe đầu tiên của Yokohama tại Thái Lan đã đi vào hoạt động
vào tháng 4/2005. Hầu hết lốp xe do nhà máy sản xuất được xuất khẩu sang thị
trường Bắc Mỹ và Châu Âu.
3.4 Nhà phân phối:
-Có hai kênh phân phối ra nước ngồi chính cho các sản phẩm cao su gồm tiêu thụ
nội địa và tiêu thụ ngoai địa và thêm một kênh trong nội địa là Nguồn cung trong
nước
Tiêu thụ nội địa: Tiêu thụ nội địa các sản phẩm cao su ở Thái Lan khoảng
15% tổng sản lượng hàng năm (TRA 2010). Các sản phẩm cao su nguyên
sinh này chủ yếu được cung cấp cho các ngành công nghiệp chế biến cao su
để sản xuất các mặt hàng như săm lốp ô tô, găng tay, bao cao su, dây chun
và thun cao su.
Tiêu thụ ngoại địa: Khoảng 75% lượng cao su sản xuất tại Thái Lan năm
2011 được xuất khẩu, chủ yếu ở dạng cao su khối, tấm hun khói xé nhỏ và
mủ cơ đặc (TRA 2011). 23 nhà nhập khẩu chính các sản phẩm cao su của
Thái Lan là Trung Quốc, tiếp theo là Mỹ và Nhật Bản (TRA 2012b). Do đó,
xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản xuất Cao su Thái Lan.
Nguồn cung trong nước: Dự trữ các sản phẩm cao su trong nước do chính
phủ quản lý theo chương trình can thiệp thường xuyên để quản lý nguồn
cung. Nó được thành lập để quản lý và điều chỉnh giá cao su nhằm bảo vệ
chống lại việc giảm giá. Nguồn cung trong nước nói chung đóng vai trò hỗ
trợ giá trong ngành cao su Thái Lan, với lượng dự trữ trung bình chiếm 10%
tổng sản lượng hàng năm. Có nghĩa vụ bán các sản phẩm cao su tồn kho vào
thời điểm thích hợp cho.
4.Phân tích chuỗi cung ứng ngành cao su của Thái Lan:
4.1Nhà cung cấp dịch vụ :
Văn phòng Quỹ hỗ trợ trồng lại cây cao su (ORRAF) Thái Lan đã
thành lập Văn phòng Quỹ hỗ trợ trồng lại cây cao su năm 1960, có
nhiệm vụ chính là cung cấp hỗ trợ tài chính cho nông dân và thúc đẩy
chuyển hướng sản xuất các sản phẩm cao su thô sang sản phẩm đáp
ứng nhu cầu thị trƣờng. Hỗ trợ tài chính này có đƣợc nhờ từ nguồn
thuế xuất khẩu các sản phẩm cao su. Nguồn lợi từ thuế này đƣợc chia
làm ba phần: 10% cho quản lý hành chính, 5% cho việc nghiên cứu về
cao su, phần còn lại làm quỹ hỗ trợ cho đối tƣợng nông dân sản xuất
quy mô nhỏ.
Viện nghiên cứu cao su Thái Lan (RRIT). RRIT có trách nhiệm
nghiên cứu và phát triển nhằm gia tăng sản lƣợng mủ và gỗ cao su.
Viện nghiên cứu chú trọng phát triển các giống mới và kỹ thuật ghép
tháp tạo cây con và cung cấp các phƣơng pháp cạo mủ. Viện còn xây
dựng các tiêu chuẩn cho ngành cao su Thái Lan (STR), cụ thể hóa các
tiêu chuẩn sản phẩm cao su tấm khơng xơng khói (USS: Un-Smoked
Sheet), tấm phơi khơ thơng thƣờng (ADS: Air Dried Sheet), tấm cao
su xơng khói và đóng kiện cao su.
4.2Chuỗi cung ứng đầu vào
Sản xuất cao su trong các hệ thống canh tác quy mô nhỏ ở Thái Lan là một cách
đảm bảo để nông dân có thu nhập ổn định cho cuộc sống của họ vì Rủi ro kinh
tế đối với nơng dân trồng cao su quy mơ nhỏ khơng đáng kể vì nơng dân ln
có khả năng thay thế nguồn thu nhập của mình bằng cách chuyển sang các sản
phẩm canh tác thay thế diện tích mỗi đơn vị khoảng 50 rai (8,1 ha) hoặc ít hơn,
thậm chí ở ở quy mơ nhỏ nhất chỉ khoảng vài sào. Có 3 phương thức trồng cao
su ở Thái Lan theo quy mô nhỏ.
Cách thứ nhất: Nếu giá mủ thấp, nơng dân có thể quyết định giải phóng mặt
bằng và bán gỗ cao su cho một xưởng cưa. Ngồi ra, nơng dân có khả năng
trồng xen các loại cây ăn tiền khác hoặc các loài cây có giá trị như Dầu khộp để
lấy gỗ xây dựng.
Cách thức hai : Tự nông dân chế biến mủ tươi thành tấm khơng xơng khói
(USS) hoặc tấm phơi khô thông thường (ADS), trƣớc khi đem bán cho nhà máy
sơ chế, tại nhà máy này sẽ chế biến các tấm khơng xơng khói (USS) và tấm
phơi khơ thơng thƣờng (ADS) thành các tấm cao su đã đƣợc xơng khói, sau đó
sẽ đem bán cho nhà máy chế biến cao su ra sản phẩm sau cùng hoặc xuất khẩu.
Có khoảng 83% sản lượng cao mủ su trồng đƣợc chế biến thành USS hoặc
ADS.
Cách thức ba : Nơng dân có thể bán mủ tươi cho các thương lái trung gian,
những người này sẽ làm mủ cô đặc lại để xuất khẩu hoặc bán cho các nhà máy
chế biến cao su ra sản phẩm cuối cùng. Tại Thái Lan có nhiều nhà máy chế tạo
lốp và ruột xe hoặc các sản phẩm khác. Những sản phẩm này có thể tiêu thụ nội
địa hoặc xuất khẩu.Như vậy có khoảng 17% sản lượng cao su được bán ở dạng
mủ tươi.
4.2.1 Phân loại thị trường:
Người đi thu mua: Họ thường sử dụng xe gắn máy đi đến các làng, mua các
tấm cao su của nông dân rồi vận chuyển về địa phương khác hoặc tỉnh để tiêu
thụ. Người đi thu mua gom cung cấp được những dịch vụ cần thiết cho nông
dân bởi họ tiếp cận thị trường một cách dễ dàng. Họ có thể bán những sản phẩm
mua được của nơng dân cho nhà máy chế biến hoặc cho các thị trường cao su
trung tâm ( RMCs) nhưng thơng thường thì họ hay bán cho các nhà buôn bán
của địa phương khác.
Người thu mua tại làng : Thương nhân ở cấp này thường có cửa hiệu tại làng,
họ cung cấp các loại vật liệu đầu vào cho người trồng cao su như phân bón và
các nơng dược khác. Họ mua các tấm cao su phơi khô thông thường của các
nông dân rồi đem bán cho các nhà buôn khác ở huyệ hoặc tỉnh. Phần lớn nhưng
người buôn bán ở thôn đều được cấp phép mua bán cao su.
Các nhà buôn ở huyện hoặc tỉnh: Các nhà buôn loại này thường có các cửa
hàng bn bán cao su dựa vào các thị trấn lớn hoặc thành phố và họ chỉ tập
trung kinh doanh mua các tấm cao su đã hoặc khơng xơng khói, điều này giúp
họ giảm các chi phí. Nguồn hàng mua vào của họ là từ những người đi thu mua
gom, các cửa hiệu thu mua ở làng và đoi khi mua trực tiếp từ các nông hộ hoặc
các đồn điền cao su rộng lớn . Khối lượng mua bán của họ thường đạt trên
1.000kg/ngày. Các loại nhà bn này đều có giấy phép và có thể bán cho các
nhà xuất khẩu.
Nông hộ cao su và tổ hợp tác của nông dân: Nông dân, người trồng cao su
quy mơ nhỏ có thể liên kết với nhau trong các tổ hợp tác. Một tổ hợp tác mua
sản phẩm từ các hộ nông dân thành viên và bán cho nhà buôn địa phương. Tại
thị trường cao su trung tâm hoặc nhà máy sơ chế cao su, các sản phẩm cao su
được phân loại, làm sạch hoặc sơ chế theo như yêu cầu sản phẩm được chấp
nhận. Cũng lúc đó, tổ hợp tác cũng cung cấp các sản phẩm đầu vào cho các hộ
nông dân thành viên.
Nhà xuất khẩu: Đây là mức cao nhất trong mua bán cao su tại Thái Lan. Nhà
xuất khẩu thường sở hữu các phương tiện và nhà máy sơ chế cũng như chế biến
các sản phẩm hoàn chỉnh. Họ mua các tấm cao su xơng khói từ các nhà bn
cấp quận và tỉnh, các nhà máy cao su nhỏ hơn hoặc trực tiếp từ các nông trại
lớn trồng cao su. Nếu cần thiết họ tự xơng khói các tấm cao su phơi khơ thơng
thường hoặc tấm chưa xơng khói và dựa vào giá mua để tạo ra chất lượng sản
phẩm cuối cùng. Các nhà xuất khẩu yêu cầu phải có phép để chế biến, mua bán
và xuất khẩu . Sau đó các trung tâm thu mua sẽ đem đến các công ty sản xuất
( cơng ty cung cấp bao bì, bộ phận giám định chất lượng cao su, công ty cung
cấp nguyên liệu phụ gia, công ty thiết kế nhãn hiệu ) để chế biến
4.3 Quy trình chế biến:
Các nhà sản xuất chế biến các sản phẩm cao su nguyên sinh thành các sản phẩm
cao su trung gian. Có ba loại quy trình sản xuất cao su trung gian như sau: Quy
trình xơng khói dạng tấm (RSS): Tấm xơng khói xé là tấm cao su đã trải qua
q trình hun khói ở nhiệt độ được kiểm soát trước khi được phân loại theo mức
chất lượng. Các sản phẩm được sau đó thường được đóng gói thành kiện để bảo
quản hoặc vận chuyển. Tấm hun khói đã xé được sử dụng làm nguyên liệu thô
trong sản xuất các sản phẩm như lốp xe, đế giày và các bộ phận ô tô
Rửa và làm
sạch
Phơi khô
Hun khói
Phân loại và
sắp xếp
Sắp Xếp đóng
gói và sắp xếp
Cao su khối được sản xuất từ hỗn hợp các cục cốc và tấm cao su chưa nấu chín.
Trong q trình sản xuất cao su khối, các nguyên liệu thô được cắt và rửa sạch
trước khi được làm phẳng thành hình dạng crepe. Vật liệu sau đó sẽ trải qua q
trình sấy khơ để loại bỏ nước dư thừa và sau đó được nén thành hình khối để
lưu trữ hoặc vận chuyển. Cao su khối là nguyên liệu dùng trong sản xuất lốp ô
tô, máy bay.
Cắt rửa và
làm sạch
Làm phẳng cao
su khối
Sấy khô ở
nhiệt độ cao
Nén tạo
hình khối
Đóng gói và
vận chuyển
Cao su cơ đặc có nguồn gốc từ mủ đồng ruộng ở dạng lỏng. Trong q trình cơ
đặc mủ, ngun liệu được quay ly tâm để tách tạp chất ra ngồi. Amoniac sau
đó được thêm vào để ngăn đơng tụ trước khi đóng gói để bảo quản hoặc vận
chuyển. Cao su cô đặc được sử dụng chủ yếu trong sản xuất các sản phẩm khác
nhau như găng tay kiểm tra cao su, găng tay phẫu thuật, bao cao su, chỉ đàn hồi
và chất kết dính.
Tìm nguồn
cung mủ
trường
Tách tạp chất
có trong mủ
ra ngồi
Thêm
amoniac
Đóng gói lưu trữ
hoặc chuyển hàng
Các loại bao bì đóng gói :
Loại 1: Hàng rời mỗi bánh cao su được bọc bằng bao PE kích cở mỗi bao là
1000mm x580mm trọng lượng khơng đáng kể, trong suốt ,độ dày 0,03mm x
0,04mm ,điểm nóng chảy khơng q 109Oc
Quy cách :trọng lượng tích 33,33kg hoặc 35kg mỗi bánh ,600(20 tấn ) hoặc 630(21
tấn) bánh trong 1 container.
Tìm nguồn
Nguồn cung cấp
cung ứng
cao su chưa nấu
nguyên liệu thơ
chín
Loại 2: Bằng pallet gỗ 36 bánh cao su được chất và pallet đảm bảo khồn mối ,mọt
với kích thước 1425mm x 1100mm x 1067mm.Hai miếng PE dây trằng đục được
lót trong pallet và phủ sáu mặt pallet .Mỗi mặt pallet được đai bằng đai sắt
Quy cách :trọng lượng tịnh 1.200kg hoặc 1.260kg và cả bì 1.300kg hoặc
1.3000kg/pallet ,16pallet được đóng vào container 20’
Loại 3: Bằng pallet nén 36 bánh được xếp thành 6 lớp và được nén chặt bằng bao
PE.
Quy cách :trọng lượng tích 1.200kg hoặc 1.260kg và cả bì 1.300kg hoặc
1.300kg/pallet.
- Rồi đem sản phẩm phân phối ra thi trường trong nước và quốc tế
4.3.1 Thành Phẩm:
Nhờ các đặc tính đàn hồi ,bền ,cách điện ,chống nước mà cao su tự nhiên được sử
dụng rất phong phú trong nhiều ngành nghề sản xuất hiện nay.
+ Tính linh hoạt của cao su là hấp dẫn trong ống ,lốp xe và con lăn cho các thiết bị
khác nhau , từ máy vắt quần áo trong nước đến mấy in.
+ Tính đàn hồi của nó làm cho nó phù hợp với các loại giảm xóc khác nhau và cho
các giá đỡ máy móc chuyên dụng được thiết kế để giảm rung .
+ Tính khơng thấm khí tương đối của nó làm cho nó hữu ích trong việc sản xuất
các vật phẩm như ống khí, bóng bay, bóng và đệm.
+ Sự kháng nước của cao su với nước và tác động của hầu hết các hóa chất lỏng đã
dẫn đến việc sử dụng nó trong quần áo mưa, dụng cụ lặn, ống hóa chất và dược
liệu và làm lớp lót cho bể chứa, thiết bị xử lý và xe bồn đường sắt.
4.3Chuỗi cung ứng đầu ra
- Mủ cao su tự nhiên thành phẩm được vận chuyển xuất khẩu sang các nước khác
( Thái Lan đã xuất khẩu sang hơn 120 quốc gia với sản phẩm đạt chất lượng cao ở
mỗi quốc gia) . Hiện nay các sàn giao dịch chính của cao su có thể kể đến như sàn
giao dịch Singapore , Tocom Nhật Bản hay sàn Thượng Hải. Ân Độ và Trung Quốc
là hai thị trường cao su lớn nhất của Thái Lan.
- Các kiện mũ cao su được đóng container để vận chuyển trong khi mủ cô đặc latex
được vận chuyển trong các bồn chứa chuyển qua các cảng của nước ngồi và do đó
làm tăng chi phí vận chuyển.
4.3.1 Tiêu thụ cao su thiên nhiên nội địa :
Với khí hậu ấm áp đất đai phì nhiêu có thể nói Thái Lan là một trong những
nước được thiên nhiên ưu đãi cho việc phát triển các sản phẩm nông nghiệp,
cây công nghiệp. Là quốc gia đứng đầu về sản lượng cao su, Thái Lan cũng
đồng thời là nước xuất khẩu cao su tự nhiên hàng đầu thế giới, với lượng
xuất khẩu chiếm khoảng 40- 42 % thị phần thế giới.
Vào tháng 12 năm 2017 Chính phủ Thái Lan cho biết mục tiêu thúc đẩy tiêu
dùng cao su nội địa lên 1 triệu tấn hàng năm để ngăn tình trạng dư cung.
Tháng 12/2017, Hội đồng Cao su quốc tế 3 bên (ITRC) - bao gồm Thái Lan,
Indonesia và Malaysia - đã đồng thuận cắt giảm xuất khẩu 350.000 tấn.
Trong năm trung bình, ngành cao su Thái Lan sử dụng 3,5 triệu ha diện tích
canh tác để sản xuất 4,5 triệu tấn cao su tự nhiên. Tốc độ tăng trưởng hàng
năm,từ năm 1998 đã đạt trung bình 5,8%.
Chỉ có 14% cao su được sản xuất tại Thái Lan được dành riêng cho thị
trường nội địa. Phần còn lại dành riêng cho thị trường xuất khẩu.
Ngành công nghiệp cao su Thái Lan sản xuất 74% nguồn cung cao su hun
khói (RSS) của thế giới, 74% mủ cơ đặc của thế giới và 27% cao su tổng
hợp của thế giới
4.3.2 Tiêu thụ sản phẩm làm từ cao su:
Có 7% trong số 56% tiêu thụ cao su trong nước dành riêng cho ngành công
nghiệp lốp xe ở Thái Lan được sử dụng để tạo ra các ống vàolốp xe máy.
Năm 2015, ngành cao su và sản phẩm cao su mở rộng trong lĩnh vực ơtơ trong
nước. Do đó việc sản xuất các loại sản phẩm cao su quan trọng được sử dụng
cho các sản phẩm lốp xe dự kiến tăng. Hơn nữa găng tay cao su cũng mở rộng
thị trường trong nước theo nhu cầu về nhận thức sức khỏe và vệ sinh.
Bên cạnh lốp xe, tiêu thụ cao su trong nước từ Thái Lan bao gồm dây thun
(15%), găng tay (14%) và dây cao su (4% )
4.3.3Xuất khẩu cao su thiên nhiên và sản phẩm cao su:
Thái Lan thường dẫn đầu thế giới về tổng xuất khẩu cao su.
Giá trị xuất khẩu cao su tự nhiên năm 2016 ước tính khoảng 4,4 tỷ USD với 3,6
triệu tấn sản phẩm cung cấp cho thị trường toàn cầu. Trung Quốc là nhà nhập
khẩu cao su lớn nhất của Thái Lan, tiếp theo là Nhật Bản Malaysia và Hoa Kỳ
Theo Thống kê Hải quan, Thái Lan đã xuất khẩu 286.525 tấn cao su vào tháng
6/2019 ,.Trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng cộng 1.633.000 192 tấn cao su tự
nhiên đã được xuất khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia và Hoa Kỳ là 3 thị
trường nhập khẩu cao su tự nhiên hàng đầu của Thái Lan, chiếm hơn 50% tổng
giá trị nhập khẩu với tỉ lệ lần lượt là 39,2%; 13,4% và 8,3%.
4.3.4Nhập khẩu cao su nhiên liệu:
Thái Lan đã nhập khẩu 239.058 tấn cao su tổng hợp, tăng so với 219.488 tấn
của năm trước đó. Từ đầu năm tới nay mõi tháng các cơng ty sản xuất găng
tay cao su Thái Lan tiêu thụ khoảng 20.000 tấn cao su tổng hợp, tăng mạnh
so với mức 1000-2000 tấn cách đây 1 năm.
Cao su tổng hợp dược yết giá ở mức 1.200 USD/tấn trong tuần này so với
mức 900-1000 USD/ tấn cách đây 1 năm. Trong khi mủ cao su tự nhiên,
thành phần chiếm tới 70% chi phí sản xuất găng tay cao su, đã tăng từ từ
1.650 USD/tấn lên 2.200 USD/tấn.
Ông Prachai Kongwaree, Chủ tịch Hiệp hội Các nhà Sản xuất Găng tay Cao
su Thái Lan, cho biết phần lớn các hãng sản xuất găng tay cao su lớn của
Thái Lan đang chuyển hướng sang dùng cao su tổng hợp do chúng có giá rẻ
hơn cao su tự nhiên. Do đó tỷ lệ sử dụng cao su tổng hợp trong sản xuất
găng tay cao su đã tăng từ mức 3% trong 3 năm qua lên 50% hiện nay.
Nhập khẩu cao su tổng hợp vào Thái Lan năm nay dự kiến sẽ tăng 50% so
với năm ngoái do các hãng sản xuất cao su tự nhiên chuyển từ sự dụng mủ
cao su tự nhiên sang cao su tổng hợp.
4.4Dịch vụ hỗ trợ:
-Về phía Chính phủ đã có một số nổ lực xây dựng trung tâm nghiên cứu ,tiếp
thị,và nghiên cứu công nghệ để sản xuất ra các lốp xe cao su đạt chất lượng
cao nhất và đáp ứng nhu cầu.
-Cơ quan Quản lý Cao su Thái Lan và Bộ Nông nghiệp & Hợp tác xã Thái
Lan vừa công bố thương hiệu quốc gia cho lopps xe TH-Tyre ( của nhà sản
xuất Deestone).Hai cơ quan hy vọng doanh thu của dòng lốp xe TH-Tyre sẽ
thúc đẩy việc sử dụng cao su thiên nhiên tại Thái Lan.
-Ngồi ra cịn các dịch vụ khác như: quảng cáo, kho bãi, vận chuyển lốp xe.
4.4.1 Vận chuyển :
Việc vận chuyển từ nhóm nơng dân đến nhóm thương nhân, và từ mỗi nhóm
thương nhân đến nhà máy chủ yếu được thực hiện bằng đường bộ, vì khoảng
cách đi lại tương đối ngắn ở cấp tỉnh. Nông dân thường sử dụng xe tải bốn
bánh hoặc mười bánh, tùy thuộc vào số lượng sản phẩm cao su vận chuyển.
Việc vận chuyển từ vườn cao su đến thương lái là trách nhiệm của người
nông dân. Từ nhóm thương nhân đến nhà máy, xe tải mười bánh được sử
dụng và do thương nhân hoặc nhà sản xuất chịu trách nhiệm, tùy thuộc vào
hợp đồng giao dịch. Việc phân phối ra nước ngoài từ nhà sản xuất đến điểm
đến bao gồm các kết hợp khác nhau của các phương thức vận chuyển hàng
hóa như đường bộ, đường sắt và đường biển. Khu vực này do nhà sản xuất
cao su chịu trách nhiệm. Tổng chi phí vận chuyển cho chuỗi cung ứng Cao
su Thái Lan có thể được chia thành 3% cho người nơng dân cho nhóm
thương nhân và 5% cho nhóm thương nhân cho nhà sản xuất. 92% chi phí
vận tải khác đến từ việc vận chuyển phân phối ra nước ngoài từ nhà sản xuất
đến khách hàng trong nước, địa điểm tập kết hàng trong nước hoặc cảng
xuất khẩu (OAE 2011). Có mười bốn tuyến đường trong mạng lưới phân
phối ra nước ngoài
Các phương thức di chuyển cao su xuất khẩu ở miền nam Thái Lan : Ở miền
Nam Thái Lan, các trung tâm chính cho các hoạt động cao su và các cửa
khẩu xuất khẩu là các tỉnh Songkhla, Suratthani và Nakhon Si Thammarat.
Ba tỉnh này có các bến đa phương thức xử lý hàng hóa trong khu vực, phục
vụ các cảng xuất khẩu chính ở Thái Lan và Malaysia (cảng Songkhla, cảng
Bangkok và cảng Laemchabang ở Thái Lan, cảng Penang ở Malaysia). Tỉnh
Songkhla nằm ở phía nam thấp hơn có các bãi đường sắt Hatyai và Padang
Basar là các nhà ga liên phương thức, sau đó sẽ kết nối với cảng Songkhla ở
Thái Lan và cảng Penang ở Malaysia. Tỉnh Nakhon Si Thammarat nằm ở
phía trên phía nam với nhà ga liên phương thức đường sắt Tung Song kết nối
với cảng Bangkok và cảng Laemchabang. Cảng biển ven biển Suratthani là
chỉ có cảng biển vận tải biển chặng ngắn tiếp cận cảng Laemchabang.
4.4.2 Mô tả mạng lưới giao thông của chuỗi cung ứng Cao su Thái Lan:
Hình ảnh mơ tả mạng lưới vận chuyển của mạng lưới phân phối ra nước
ngoài của chuỗi cung ứng Cao su Thái Lan. Các tuyến đường R1, R2, R3,
R4, R8 và R9 là các tuyến đường giao thông trực tiếp do xe tải thực hiện.
Các tuyến xuất phát từ nhiều tỉnh trong khu vực phía Nam, với các sản phẩm
là hàng dự trữ nội địa, tiêu thụ nội địa là cảng Songkhla, cảng Penang, cảng
Bangkok và cảng Laemchabang.
Tuyến R5 là sự kết hợp giữa giao thông đường bộ và đường sắt. Xe tải được
sử dụng để vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát đến nhà ga liên phương
thức đường sắt Padang Basar và đường sắt sau đó được sử dụng để vận
chuyển hàng hóa đến cảng Penang ở Malaysia. Các tuyến R6, R7, R10, R11,
R12 và R13 sử dụng kết hợp giữa vận tải đường bộ và đường sắt. Đối với
các tuyến này, hàng hóa được vận chuyển bằng xe tải từ điểm xuất phát đến
nhà ga liên phương thức đầu tiên, sau đó bằng đường sắt từ nhà ga liên
phương thức đầu tiên đến nhà ga liên phương thức thứ hai, và cuối cùng là
đường sắt đến cảng. Đối với các tuyến đường R6 và R7, hàng hóa được vận
chuyển bằng xe tải từ điểm xuất phát đến ga tàu Hatyai và ga xe lửa Tung
Song, sau đó từ các ga này đến ga tàu Padang Basar và đến cảng Penang ở
Malaysia. Đối với các tuyến R10 và R12, hàng hóa được vận chuyển từ
Hatyai và Tung Song nhà ga liên phương thức sân đường sắt và nhà ga liên
phương thức sân đường sắt Ladkrabang đến cảng Bangkok. Hàng hóa tuyến
R11 và R13 được vận chuyển đến cảng Laemchabang. Tuyến R14 là sự kết
hợp giữa đường bộ và đường biển. Hàng hóa được vận chuyển bằng xe tải từ
điểm xuất phát đến Bến cảng biển ven biển Suratthani. Sau đó, hàng hóa
được chuyển bằng đường biển đến cảng Laemchabang.
Tóm tắt :
Theo quan sát, chuỗi cung ứng Cao su Thái Lan liên quan đến một triệu nông dân
trồng cao su ở cấp nông trại thông qua một nghìn nhóm thương mại và một trăm
nhà chế biến sản xuất các sản phẩm cao su. Do đó, một mơ hình hỗ trợ quyết định
thúc đẩy rõ ràng cần có chuỗi cung ứng Cao su Thái Lan hiệu quả. Để có thể cạnh
tranh trên thị trường cao su thế giới, các tiêu chí về mơi trường phải được giám sát,
cùng với hiệu quả kinh tế truyền thống, tức là chi phí. Do đó, các nhà hoạch định
chính sách cao su Thái Lan nên giải quyết một cách thận trọng hai biện pháp thực
hiện này một cách toàn diện để giữ vị trí dẫn đầu trong thị trường cao su thế giới
đầy triển vọng.
4.5Ưu điểm và nhược điểm ngành cao su Thái Lan:
Ưu điểm:
- Đưa Thái lan trở thành nước đứng
đầu trên thế giới với cung cấp, sản
xuất cao su tự nhiên với sản lượng cao
su lớn.
- Nguồn động lực chính cho sự tăng
trưởng của nền kinh tế Thái Lan với
doanh thu từ xuất khẩu cao su và các
sản phẩm từ cao su.
- Công cụ giúp Thái Lan cạnh tranh
trên thị trường cao su quốc tế
- Chi phí nhân cơng rẻ . Đây là một
lợi thế đáng kể của Thái Lan vì ngành
khai thác cao su cần nhiều lao động
và chi phí lao động chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng rẻ . Đây là một
lợi thế đáng kể của Thái Lan vì ngành
khai thác cao su cần nhiều lao động
và chi phí lao động chiếm tỉ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm.
- Cao su Thái Lan đã xuất khẩu sang
Trung Quốc một thị trƣờng tiêu thụ
cao su lớn chiếm 43% lƣợng cao su
xuất khẩu của Thái Lan giá trị 1.9 tỷ
USD. Ngoài ra Thái Lan còn xuất
khẩu cao su cho 1 số nƣớc nhƣ Ấn
Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia,
New Zealand, Chile, Peru, Hong
Kong, các nƣớc Đông Nam Á
Nhược điểm :
- Thiếu sự hợp tác trong chuỗi cung
ứng ngành cao su
- Ơ nhiễm mơi trường trong q trình
sản xuất các sản phẩm từ cao su
- Ngành cao su Thái Lan không đạt
được lợi thế cạnh tranh mặc dù nhu
cầu rất cao do chi phí vận hành cao
- Vị thế suy yếu của nhà cung cấp cao
su Thái Lan trên tồn cầu. Diện tích
cao su giảm do giá lên xuống thất
thƣờng khiến ngƣời dân phá bỏ và
trồng các loại cây đang có lợi thế xuất
khẩu cao
4.7 Tiềm năng và giải pháp :
Tiềm năng:
Trong năm trung bình, ngành cơng nghiệp cao su Thái Lan sử dụng 3,5 triệu
ha diện tích canh tác để sản xuất 4,5 triệu tấn cao su tự nhiên. Tốc độ tăng
trưởng hàng năm của ngành kể từ năm 1998 đạt trung bình 5,8%.
Bên cạnh đó cao su cịn được sử dụng để sản xuất nhiều sản phẩm tiêu dùng
nhƣ găng tay cao su ,dây đai ,thảm lốp săm và phích cắm.
Thúc đẩy đầu tư vào sơ chế cao su, việc sử dụng cao su của các cơ quan nhà
nước
Trong hai thế hệ qua, Thái Lan đã phát triển trở thành một trong những nhà
cung cấp và sản xuất các sản phẩm cao su tự nhiên lớn nhất thế giới. Nhờ có
khách hàng nhiệt đới của đất nước và khả năng tiếp cận thị trường xuất
khẩu, giá cao su tự nhiên luôn ở mức cực kỳ cạnh tranh. Điều đó làm cho
ngành cao su Thái Lan có thể duy trì sức cạnh tranh bất chấp quy mơ và sức
mạnh của phân khúc của Trung Quốc.
Thái Lan cũng thường dẫn đầu thế giới về tổng kim ngạch xuất khẩu cao su.
Giá trị xuất khẩu cao su thiên nhiên năm 2016 ước đạt 4,4 tỷ USD, cung cấp
ra thị trường toàn cầu 3,6 triệu tấn sản phẩm. Trung Quốc là nhà nhập khẩu
cao su Thái Lan lớn nhất, tiếp theo là Nhật Bản, Malaysia và Hoa Kỳ.
Giải Pháp:
Xây dựng lại chuỗi cung ứng ngành để đạt lợi ích kinh tế cao
Đầu tư chất xám nhiều hơn cho bộ phận quản lý chuỗi cung ứng.
Xử lý một cách triệt để rác, khí thải cơng nghiệp từ các nhà máy sản xuất,
chế biến cao su thiên nhiên và sản phẩm từ cao su
Nhằm đối phó với tình trạng ô nhiễm không khí, chính quyền vùng đô thị
Bangkok (BMA) đã công bố các kế hoạch lắp đặt tháp lọc khơng khí cỡ lớn
ở trung tâm thủ đơ. Giám đốc Sở Môi trường Bangkok Chatree
Watanakhajorn cho biết tháp lọc không khí đầu tiên sẽ được đặt gần bến tàu
điện trên cao Siam trong tháng 10. Nếu tháp lọc khơng khí này phát huy hiệu
quả, nhiều tháp lọc nữa sẽ được lắp đặt trên khắp Bangkok.
II. Ngành cao su ở Indonesia:
1.Khái quát chung về ngành cao su của Indonesia.
Indonesia hiện là nước đứng thứ hai thế giới về sản xuất cao su thiên nhiên
chỉ sau Thái Lan, với sản lượng đạt 3,158 triệu tấn. Năm 2011, sản lượng
cao su nước này dự đoán đạt 3,08 triệu tấn, tăng 2,85 triệu tấn trong năm
2010. Sản lượng cao su thế giới năm 2011 ước đoán đạt mức cao, 10 triệu
tấn.
Năm 2012, khối lượng xuất khẩu cao su thiên nhiên của Indonesia đạt 2,44
triệu tấn, trị giá 7,861,38 triệu USD. Năm 2013, xuất khẩu cao xu tự nhiên
tăng 10,54% lên 2,70 triệu tấn trị giá 6,906,95 triệu USD
Indonesia hiện là nước có diện tích cao su lớn nhất thế giới, khoảng 3,64
triệu ha năm 2016. Trong đó, cao su tiểu điền chiếm hơn 86% tổng diện tích
trồng cao su tại Indonesia, 14% còn lại thuộc về tư nhân và các doanh
nghiệp nhà nước.
Chính phủ Indonesia đã đưa giống vơ tính vào các hệ thống sản xuất cao su
thâm canh hơn trong hai thập kỷ qua. Một số chương trình của chính phủ đã
được bắt đầu tại cấp địa phương hỗ trợ các hệ thống sản xuất thâm canh,
chẳng hạn như PRPTE (phát triển, phục hồi và tái canh cây trồng xuất khẩu),
SRDP (phát triển cao su quy mô nhỏ chương trình), v.v ... Tuy nhiên, phần
lớn người trồng cao su tiểu điền vẫn chưa áp dụng hệ thống sản xuất mủ cao.
Các công nghệ được khuyến nghị không phù hợp với hầu hết nông dân do
hạn chế về vốn và đất để thâm canh. Những nông dân nhỏ này quan tâm hơn
đến thu nhập liên tục từ cùng một mảnh đất, thay vì trồng thay thế cây cao
su đã cung cấp thu nhập đầy đủ trong nhiều năm. Tuy nhiên, hệ thống sản
xuất vơ tính cũng dễ bị động vật có xương sống phá hoại, đặc biệt là ở các
khoảnh rừng ven rừng
2.Chuỗi cung ứng ngành cao su của Indonesia.
Nông dân
1(chủ đất
nhỏ)
Nhà thu mua
Nhà sơ chế cao
su
Nhà sản
xuất
Nhà phân phối
Nơng dân 2
( Đất th)
Đồn điền cao su
Cty bao bì
Cty thiết kế
nhãn hiệu
Bộ phận giám
định chất
lượng cao su
Thị trường trong
nước : ngành giao
thông, y tế ,đồ tiêu
dùng
Nhà buôn bán
lẻ
Khách hàng
cuối cùng
Thị trường ngồi nước :xuất
khẩu nước ngồi với SLL
3.Phân tích chuỗi cung ứng.
3.1 Nhà cung cấp nguyên vật liệu ( Nông dân 1&2)
Các hộ nông dân:
Sau khi ký hợp đồng giao khốn vườn cây với các hộ nơng dân cơng ty sẽ
cung cấp vật tư, phân bón, hướng dẫn người dân trồng, chăm sóc và thu
hoạch theo quy định của công ty.
Đồn điền của các hộ nông dân nhỏ
Đồn điền tư nhân: chiếm 8% khu vực và 11% năng suất
Đồn điền nhà nước: chiếm 7% khu vực và 10% năng suất
Đồn điền cao su:
Đồn điền của các hộ nông dân nhỏ: xấp xỉ 85% đồn điền cao su thuộc sở
hữu của các hộ sản xuất nhỏ.
Đồn điền tư nhân: chiếm 8% khu vực và 11% năng suất.
Đồn điền nhà nước: chiếm 7% khu vực và 10% năng suất.
Các đồn điền cao su: đồn điền gần trung tâm thành phố nằm ở Tây
Java(Bandung), Sumatra (Palebang và Jambi), Tebo Regency, quận
Sarolangun.
3.2 Người thu mua.
Thu mua nguyên liệu: Các đồn điền cao su ở Indonesia nằm rải rác ở 27 tỉnh
từ Aceh đến Papua. Chủ yếu là 5 tỉnh :Nam sumatara là tỉnh có diện tích
trồng cao su lớn nhất 812,57 nghìn ha,tương đương 22,85% tiếp theo là Bắc
sumatra (472,14 nghìn ha),Jambi(384,78 nghìn ha),Rian (356,24 nghìn ha)và
Tây Kalimantan (350,75 nghìn ha)
Chủ yếu là các nhà đại lý hay doanh nghiệp thu mua nhựa mủ, họ thu mua
nhựa mủ cao su từ các hộ nông dân và tư nhân để bán cho các nhà máy sơ
chế cao su
Công ty sẽ trực tiếp đi thu gom sản phẩm cao su từ các hộ nông dân đã ký
kết hợp đông với công ty, đưa về chế biên thông qua các đại ly thu mua cao
su của công ty
3.3 Nhà máy sơ chế.
-
Hiện nay có 9 nhà máy ở Jambi, với 250.000 nông dân, và nhiều nhà máy sản
xuất trải dài Indonesia các nhà máy tiêu biểu ở Jambi:PT ANGKASA CRUMB
Rubber, Angkasa Raya Jambi.PT,Djambi Waras.PT , PT.HokTong
-
Các nhà máy ở Indonesia đa số sẽ khơng có sự cạnh tranh trong ngành
mà phát triển theo xu hướng hợp tác có lợi cho đơi bên.
3.4 Nhà sản xuất.
Sản phẩm từ nhà máy sơ chế ( tấm hun khói, cao su vụn, cao su đã được lọc
mủ ) được nhà cung cấp trung gian vận chuyển đến cho nhà sản xuất, mặt khác
nhà vận chuyển cũng có thể xuất khẩu sản phẩm từ nhà máy sơ chế ra nước
ngoài.
Với những sản phẩm công nghiệp tiên tiến, được sử dụng phổ biến, nên sản
lượng xuất khẩu sản phẩm từ nhà sản xuất chiếm ưu thế.
Các loại sản phẩm nhà sản xuất chủ yếu :
Các phụ kiện cho xe máy , xe hơi
Lốp xe máy , xe đạp , xe hơi
Đồ tiêu dùng trong sinh hoạt cuộc sống
3.5 Nhà phân phối:
Thị trường trong nước: Phục vụ cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng đầu
về các lĩnh vực giao thông vận tải, công nghiệp, y tế và tiêu dùng. Bán cho nhà
máy sản xuất lốp xe hàng đầu Bridgestone Corp và một số nhà máy khác.
Thị trường nước ngoài: Ngồi việc sản xuất để tiêu dùng trong nước thì việc
xuất khẩu sản phẩm cao su ra thị trường nước ngoài cũng tăng đáng kể
Các nhà đầu tư Mỹ thuộc Hiệp hội các nhà bán lẻ và phân phối giày
dép( FDRA: Footwear Distributors and Retailers Association) đang ở Indonesia
để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh tại quốc gia này
3.6 Nhà Bán hàng lẻ.
Nhà bán lẽ cao su của Indo ngày càng có xu hướng phát triển nhanh chóng.
Có tiềm năng phát triển bán các sản phẩm của mình ra thị trường nước ngoài
ngày càng nhiều chứ không cần thông qua các đại lí hay hệ thống phân phối
như trước kia đẩy mạnh q trình kích thích kinh tế.
4. Phân tích chuỗi cung ứng đầu vào,sản xuất, đầu ra :
4.1 Phân tích chuỗi đầu vào :
Khí hậu
Nơi trồng
Nguyên liệu đầu vào
Giống cây
trồng
Phương pháp canh
tác
4.1.1 Giống trồng : Giống phổ biến được sử dụng là Hevea brasiliensis
euphorbiaceae, phải tốt để cho ra năng suất cao. Cây Hevea brasiliensis là một cây
thân gỗ thuộc về họ đại kích .Nó có tầm quan trọng kinh tế lớn . Nó có tầm quan
trọng kinh tế lớn là do chất lỏng chiết ra tựa như nhựa cây của nó (gọi là mủ) có
thể được thu thập lại như là nguồn chủ lực trong sản xuất cao su tự nhiên
4.1.2 Đặc tính của giống cây :
Cây cao su thường được thu hoạch 9 tháng, 3 tháng còn lại khơng được thu
hoạch vì đây là thời gian cây thay lá. Thời gian thay lá đặc biệt quan trọng
với cây cao su, khai thác vào thời điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến sinh lý
cây cao su. Thường chu kỳ cạo bắt đầu vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 1
năm sau.
Thơng thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 mét, rễ cọc ăn rất sâu để
giữ vững thân cây, hấp thu chất bổ dưỡng và chống lại sự khơ hạn. Cây có
vỏ nhẵn màu nâu nhạt. Lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa
thuộc loại hoa đơn, hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo,
vì hoa đực chín sớm hơn hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép
thành 3 buồng, mỗi nang một hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính
02 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22 °C đến
30 °C (tốt nhất ở 26 °C đến 28 °C), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000mm)
nhưng không chịu được sự úng nước và gió. Cây cao su có thể chịu được
nắng hạn khoảng 4 đến 5 tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây
có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng
50 cm. Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của vết
cạo từ 20 đến 350, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào
tầng sinh gỗ làm vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bốc thật
sạch mủ đã đông lại ở vết cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo
mủ trước 7 giờ sáng.
Các đặc điểm chính của gỗ cao su (Hevea brasiliensis) là tính ổn định và độ
co ngót tương đối thấp được chỉ ra bởi mật độ của nó. Mật độ của gỗ cao su
là 0,62–0,65 g / cm3, tương tự như cây keo, gỗ ramin và gỗ gụ (Towaha và
Daras 2013). Nó dễ dàng được xử lý, ví dụ, bằng cách cắt / cưa, đúc, tạo
hình, tiện, khoan, đục lỗ vng, chà nhám, đóng đinh và tơ màu. Nó cũng có
khả năng kết dính và bảo quản tốt
4.1.3 Đất trồng:
Cây cao su yêu cầu: đất phải thoát nước tốt, không bị úng thủy, không đụng
đá kết von, đá bàn, đất phong hóa bao gồm các loại đá ong, các loại trầm tích,
đất đỏ khơng phù sa hoặc đất phù sa.
Đất tương đối bằng phẳng, độ PH nước từ 4,5 – 5,0, tỷ lệ mùn > 2,5%, độ
bảo hoà Bazơ > 40%, kali trao đổi > 0,2 ly đương lượng/100g đất.
Khơng trồng cao su khi đất có các hạn chế sau: Độ dốc bình quân > 30 độ,
chiều sâu mặt nước ngầm < 100cm, tỷ lệ laterit cứng, sỏi đá > 70% thể tích.
Có đá tảng từ mặt đất đến độ sâu 1,5m, có tầng đất sét nén chặt, thành phần
cơ giới của đất là cát (theo tiểu chuẩn của FAO).
4.1.4 Khí hậu:
Lượng mưa > 1800 mm/năm.
Mùa khô < 5 tháng/năm.
Ngày sương mù < 20 ngày/năm.
Nhiệt độ bình quân > 25 độ C.
Mức giới hạn nhiệt độ từ 20 đến 30 hay 32 độ C
4.1.5 Nhân lực:
Các hộ cư dân ở khu vực tỉnh đó sẽ là nguồn nhân lực dồi dào cho việc trồng
cao su
4.1.6 Máy móc,thiết bị:
Máy cắt tấm cao su
Máy cán cao su
Máy cán trục
Dây chuyền chuyển giao cơng đoạn,...
4.1.7 Thời gian thu hoạch: Tính từ lúc mới trồng và sau thời gian chăm sóc từ
khoảng 5 đến 6 năm tùy ý vào điều kiện chăm sóc , cao su sẽ cho thu hoạch mủ và
thu hoạch liên tục trong nhiều năm liền .Những cây càng già thì càng cho nhiều
nhựa , mủ hơn .Nhưng sau đó cây sẽ ngừng cung cấp mủ ,nhựa độ tuổi từ 26-30
năm
4.1.8 Cách thức thu hoạch:Việc thu hoach mủ cao su thường kéo dài liên tục đến
10 tháng.Để thu hoạch mủ ,nông dân dùng dao cạo đi một lớp vỏ mỏng trên thân
cây để mủ chảy ra và hứng vào chén
4.1.8 Bảo quản cao su : Các nhà máy phân theo tính chất sản phẩm ,mỗi nhà máy
có chức năng khác nhau, các nhà máy sơ chế cao su bao gồm kho riêng để chứa và
bảo quản nguyên vật liệu chờ đưa vào sản xuất
4.1.9 Giá trị cây cao su: Có hai loại chuỗi giá trị gỗ cao su khác nhau ở Nam
Sumatra (Nugraha, Alamsyah và Agustina 2018). Ở loại thứ nhất, nông dân bán gỗ
trực tiếp cho người mua cuối cùng, chẳng hạn như các nhà sản xuất gạch hoặc các
công ty chế biến gỗ. Ở loại thứ hai, nông dân bán cho nhà cung cấp hoặc đại lý gỗ
cao su, sau đó họ bán cho người mua cuối cùng. Thơng thường, gỗ có đường kính
nhỏ hơn 15 cm sẽ được bán cho các nhà sản xuất gạch, ngược lại gỗ có đường kính
lớn hơn được bán cho các cơng ty chế biến gỗ. Các chủ hộ nhỏ thường bán gỗ cao
su của họ cho các đại lý, họ sẽ trang trải chi phí chặt cây và vận chuyển. Cơ sở hạ
tầng yếu kém và khó khăn của các hộ sản xuất nhỏ trong việc tiếp cận trực tiếp với
các nhà chế biến càng khiến họ phụ thuộc vào các đại lý.