1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ÁNH
BÁO CHÍ BẮC NINH VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Khảo sát Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh & Truyền hình Bắc Ninh
từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2015)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
HÀ NỘI – 2015
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGUYỄN VIỆT ÁNH
BÁO CHÍ BẮC NINH VỚI VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
(Khảo sát Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh & Truyền hình Bắc Ninh
từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2015)
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số
: 60.32.01.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. ĐỖ CHÍ NGHĨA
HÀ NỘI - 2015
3
Luận văn đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
TS. Nguyễn Trí Nhiệm
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Chí Nghĩa. Tài liệu, số liệu
trích dẫn trong luận văn là hồn tồn khoa học và đáng tin cậy. Kết quả trong
luận văn không trùng lặp với những cơng trình đã được cơng bố trước đây.
Hà Nội, ngày 8 tháng 9 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Việt Ánh
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ
BẮC NINH VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở ĐỊA PHƯƠNG ................ 9
1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 9
1.2. Vai trị của báo chí với phát triển bền vững: ......................................... 27
1.3. Sơ lược về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh và báo chí Bắc Ninh............. 34
Chương 2: THỰC TRẠNG THƠNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Ở ĐỊA PHƯƠNG TRÊN BÁO CHÍ BẮC NINH ........................................ 42
2.1. Nội dung thơng tin ................................................................................ 42
2.2. Hình thức thông tin ............................................................................. 778
2.3. Đánh giá chung..................................................................................... 85
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở ĐỊA
PHƯƠNG CỦA BÁO CHÍ TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY ....................... 95
3.1. Những vấn đề đặt ra.............................................................................. 95
3.2. Một số giải pháp ................................................................................. 102
KẾT LUẬN ................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 120
PHỤ LỤC .................................................................................................... 124
TÓM TẮT LUẬN VĂN...............................................................................134
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCH
: Ban chấp hành
BVTV
: Bảo vệ thực vật
IUCN
: Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
KHCN
: Khoa học công nghệ
PTBV
: Phát triển bền vững
PH-TH
: Phát thanh – Truyền hình
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNEI
: Chương trình mơi trường Liên hợp quốc
WWF
: Quỹ bảo vệ thiên nhiên thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên nhiều diễn đàn và văn kiện của cộng đồng quốc tế cũng như trong các
chính sách, chương trình hành động của các quốc gia, vấn đề phát triển bền
vững đang nổi lên như một trong những mối quan tâm hàng đầu của toàn nhân
loại. Ở Việt Nam, phát triển bền vững là một trong những nội dung cơ bản để
thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế, đồng thời cũng là mục tiêu quan
trọng hàng đầu mà nền kinh tế hướng tới.
Trên bình diện tồn thế giới hay tại mỗi khu vực và ở mỗi quốc gia xuất
hiện biết bao vấn đề bức xúc lại mang tính phổ biến. Kinh tế càng tăng trưởng
thì tình trạng khan hiếm các loại nguyên liệu, năng lượng do sự cạn kiệt các
nguồn tài nguyên không tái tạo được ngày càng tăng thêm, môi trường thiên
nhiên càng bị hủy hoại, cân bằng sinh thái bị phá vỡ, dẫn tới sự trả thù của thiên
nhiên gây ra những thiên tai vơ cùng thảm khốc.
Đó là sự tăng trưởng kinh tế không cùng nhịp với tiến bộ và phát triển xã hội,
đôi khi ngược chiều với phát triển xã hội. Cụ thể là, có tăng trưởng kinh tế nhưng
khơng có tiến bộ và cơng bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa, dẫn tới làm méo mó nơng thơn; tăng trưởng kinh tế nhưng thu
nhập của người lao động không tăng; tăng trưởng kinh tế nhưng văn hóa, đạo đức
bị suy đồi; tăng trưởng kinh tế lại làm dãn cách hơn sự phân hóa giàu nghèo trong
xã hội, dẫn tới sự bất ổn trong xã hội và điều này đã trở thành một trong những
vấn đề nóng bỏng ở nhiều quốc gia. Vậy nên, q trình phát triển có sự điều tiết
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo đảm bình ổn xã hội và bảo vệ mơi trường
đang trở thành yêu cầu bức thiết đối với toàn thế giới.
Bắc Ninh là một tỉnh cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô Hà Nội, trung tâm xứ
Kinh Bắc cổ xưa, mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi có truyền thống khoa bảng
và nền văn hóa lâu đời. Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang, phía Tây và Tây Nam
giáp thủ đơ Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hưng n, phía Đơng giáp tỉnh Hải
Dương. Bắc Ninh có các hệ thống giao thơng thuận lợi kết nối với các tỉnh
2
trong vùng như quốc lộ 1A nối Hà Nội - Bắc Ninh - Lạng Sơn; Đường cao tốc
18 nối sân bay Quốc tế Nội Bài - Bắc Ninh - Hạ Long; Quốc lộ 38 nối Bắc
Ninh - Hải Dương - Hải Phòng; Trục đường sắt xuyên Việt chạy qua Bắc Ninh
đi Lạng Sơn và Trung Quốc; Mạng đường thủy sông Cầu, sơng Đuống, sơng
Thái Bình rất thuận lợi nối Bắc Ninh với hệ thống cảng sông và cảng biển của
vùng tạo cho Bắc Ninh là địa bàn mở gắn với phát triển của thủ đơ Hà Nội. Bên
cạnh đó, nơi đây cịn là một trong những vùng văn hóa và văn hiến tâm linh
chính của người Việt với hệ thống Di sản văn hóa vật thể được xếp hạng tiêu
biểu như chùa Bút Tháp, chùa Dâu, chùa Phật Tích…hay di sản văn hóa phi vật
thể của nhân loại là các làn điệu Quan họ. Bên cạnh đó, các làng nghề truyền
thống cũng đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh.
Chính vì vậy, trong chiến lược phát triển bền vững của BCH Đảng bộ tỉnh khóa
XVIII đã chỉ rõ việc tập trung phát phải đi đôi với việc phát triển bền vững.
Hiện nay, tỉnh Bắc Ninh có 3 cơ quan báo chí là Báo Bắc Ninh, Đài PT –
TH Bắc Ninh, Tạp chí Người Kinh Bắc. Trong thời gian qua, báo chí Bắc Ninh
đã dành một thời lượng đáng kể tuyên truyền cho nội dung này. Các chuyên
mục, tạp chí về đề tài phát triển kinh tế, xã hội đi đôi với bảo vệ mơi trường
xuất hiện càng nhiều, bằng nhiều hình thức và phương thức khác nhau bước
đầu đã mang lại những hiệu quả tích cực. Bên cạnh đó, cũng cịn khơng ít điều
đáng nói, cả ở nội dung và hình thức thể hiện, tính hiểu quả trong thơng tin
quảng bá như các chương trình, chun mục, tạp chí du lịch cịn thiếu tính tổng
kết, phân tích, phát hiện. Việc biểu dương, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
kinh nghiệm hay trong hoạt động phát triển kinh tế, văn hóa, cịn ít, việc phân
tích, cảnh báo những vấn đề bảo vệ mơi trường, chưa thực sự được coi trọng
đúng mức. Các chương trình chun mục cịn thiếu tính tổng kết, hình thức thể
hiện cịn gị bó máy móc nên hiệu quả chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng báo chí Bắc Ninh với vấn đề phát
triển bền vững ở địa phương hiện nay nhằm phát triển kinh tế, xã hội, môi
trường là một cơng việc rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Thông qua
3
việc khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền về sự phát triển bền
vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tìm hiểu nguyên nhân khách quan, chủ quan,
những kết quả đạt được cũng như những tồn tại hạn chế trong cơng tác truyền
thơng. Cơng trình này sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải tiến, nâng cao chất
lượng cả về nội dung, hình thức, hướng phát triển cho nội dung thơng tin tun
truyền, góp phần để tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững.
Đó là những lý do học viên quan tâm và quyết định chọn đề tài: “Báo chí
Bắc Ninh với vấn đề phát triển bền vững ở địa phương hiện nay” cho việc
nghiên cứu và bảo vệ luận văn thạc sỹ, chuyên ngành báo chí học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học về hiệu
quả tác động của báo chí trong việc truyền thơng về phát triển bền vững ở địa
phương ở nước ta nói chung và Bắc Ninh nói riêng cịn ít được đề cập và
nghiên cứu.
Luận văn thạc sỹ báo chí của Trần Thị Thu Hiền với đề tài Báo in với
nhiệm vụ phát triển bền vững ngành thủy sản, khảo sát báo nhân dân và báo
nông nghiệp việt nam năm 2014.
Sách: Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề phát triển bền
vững của tác giả Trần Minh Đạo trình bày về phát triển bền vững và phát triển
bền vững vùng. Nêu thực trạng phát triển kinh tế, xã hội, đời sống văn hóa xã
hội và tôn giáo, môi trường cùng một số vấn đề đặt ra, quan điểm và giải pháp
trong phát triển bền vững.
Chủ yếu là các bài viết về vai trò của báo chí đối với các vấn đề phát
triển bền vững riêng lẻ như vai trị của báo chí với sự phát triển kinh tế bền
vững, với môi trường bền vững, với du lịch bền vững, với xã hội bền
vững… Chứ chưa hề có một cơng trình nghiên cứu nào mang tính tổng qt
của vai trị báo chí với sự pháy triển bền vững nói chung, đặc biệt là sự bền
vững của địa phương.
4
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu về vấn đề phát triển bền vững ở
nước ta nói chung và Bắc Ninh nói riêng với nhiều tính chất, mức độ, góc tiếp
cận khác nhau. Điều đó cho thấy vấn đề truyền thơng về vấn đề phát triển bền
vững tuy cịn ít nhưng đã bắt đầu nhận được sự quan tâm của các nhà khoa học,
nghiên cứu, nhà báo…
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, khi mà các yếu tố xã hội, sự phát
triển kinh tế xã hội, đặc biệt sự phát triển đôi đôi với bảo vệ môi trường đang
được đặt ra thì các cơng trình nghiên cứu trực tiếp về sự tác động của báo chí
đối với cơng tác về phát triển bền vững ở Bắc Ninh còn tương đối ít, có chăng
có đề cập đã lâu và khơng cịn mang tính thời sự hiện nay.
Trong tình hình đó, tác giả luận văn mong muốn qua đề tài này sẽ đóng
góp một hướng tiếp cận chung về vấn đề báo chí tham gia truyền thơng về phát
triển bền vững ở địa phương hiện nay. Đồng thời, qua luận văn sẽ đưa ra cái
nhìn mới, tồn diện, khoa học về cách thức quảng bá, góp phần phát triển bền
vững ở địa phương trên báo chí ở một số tỉnh có nhiều tiềm năng và thế mạnh
phát triển như tỉnh Bắc Ninh.
Riêng đối với Bắc Ninh, đây sẽ là một đề tài mới trong vấn đề báo chí với
vấn đề phát triển bền vững trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt trước thềm đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX trong việc xây dựng phương hướng phát triển của
tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của báo chí trong việc tham gia
truyền thông phát triển bền vững ở địa phương. Chính vì thế, việc nghiên cứu
đề tài “Báo chí bắc Ninh với vấn đề phát triển bền vững ở địa phương hiện
nay” là thật sự cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trước hết đối với báo
chí tỉnh Bắc Ninh.
Trong một phạm vi rộng hơn, những kết quả của đề tài nghiên cứu này
cũng có thể có ý nghĩa đối với các tỉnh có nhiều tiềm năng, lợi thế tương tự trên
cả nước.
5
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh gía đúng những ưu điểm và hạn chế của việc
truyền thông về phát triển bền vững của tỉnh Bắc Ninh trên báo chí Bắc Ninh
cùng với những nguyên nhân của thành công và hạn chế; luận văn đưa ra
những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác truyền thông về phát triển bền vững trên báo chí Bắc Ninh, từ đó góp
phần vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xa hội trên địa bàn tỉnh
trong thời kỳ mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, làm rõ, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn phát
triển bền vững nói chung và phát triển bền vững ở Bắc ninh nói riêng. Từ đó
xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu, khảo sát, đánh giá.
- Nghiên cứu, khảo sát thực trạng nội dung và hình thức cơng tác tun
truyền, quảng bá, truyền thông phát triển bền vững trên báo chí Bắc Ninh. Phân
tích đánh giá những thành cơng, hạn chế trong công tác này và nguyên nhận
của những thành cơng, hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
truyền thơng phát triển bền vững ở địa phương trên báo chí bắc Ninh.
4. Đối tượng khảo sát và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng khảo sát trực tiếp là các tin, bài, chun mục, tạp chí, chương
trình có nội dung liên quan đến truyền thông về phát triển bền vững ở địa
phương trên báo chí Bắc Ninh.
Đối tượng nghiên cứu là những thành công, hạn chế, nguyên nhân trong
việc truyền thông về phát triển bền vững ở địa phương của báo chí bắc Ninh.
6
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu,khảo sát các thông tin về phát triển bền
vững ở địa phương hiện nay trên báo Bắc Ninh, Đài phát thanh và truyền hình
bắc Ninh.
Thời gian nghiên cứu, khảo sát giới hạn trong những tác phẩm, chương
trình được đăng tải, phát sóng trên báo Bắc Ninh, Đài PT&TH Bắc Ninh từ
tháng 6/2014 đến tháng 6/2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa vào phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mac – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn kiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng bộ, chính quyền Bắc Ninh về lĩnh vực báo chí, truyền thơng về phát triển
bền vững ở địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu được dùng để thu thập, nghiên cứu,
khảo sát những tài liệu về báo chí và thơng tin liên quan đến hoạt động truyền
thông phát triển bền vững đã được cơng bố trên các sách, báo, tạp chí, các tác
phẩm của Trung ương và báo chí Bắc Ninh.
- Phương pháp thống kê phân loại, so sánh được sử dụng trên các tác
phẩm, ấn phẩm, sản phẩm báo chí Bắc Ninh có liên quan tới cơng tác truyền
thơng về phát triển bền vững ở địa phương.
- Các phương pháp phân tích tổng hợp để rút ra những kết luận khoa học
cần thiết, phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phỏng vấn sâu các chuyên gia về lĩnh vực báo chí truyền hình, những
phóng viên, biên tập viên có kinh nghiệm cơng tác lâu năm và những nhà quản
lý, chính quyền, cơ quan chức năng của tỉnh đánh giá về thực trạng và đề xuất
7
các giải pháp nâng cao hiệu quả tuyên truyền vấn đề phát triển bền vững của
tỉnh Bắc Ninh trên hệ thống báo chí Bắc Ninh.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Đây là cơng trình khoa học vừa mang tính nghiên cứu lý luận, vừa mang
tính tổng kết thực tiễn về công tác truyền thông về phát triển bền vững ở địa
phương trên báo chí Bắc Ninh. Với đối tượng khảo sát là những chuyên gia,
các nhà quản lý và cơng chúng báo chí Bắc Ninh.
- Đây là luận văn báo chí học đề ra phương pháp khoa học rút ra những
tồn tại, hạn chế, cũng như đưa ra những ý kiến nhằm nâng cao chất lượng công
tác truyền thông về phát triển bền vững trên báo chí địa phương, cụ thể ở đây là
báo chí Bắc Ninh.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
7.1. Ý nghĩa lý luận
Đây là cơng trình nhằm đánh giá lại q trình cơng tác tuyền thơng về phát
triển bền vững ở địa phương của báo chí Bắc Ninh trong trong giai đoạn thực nghị
nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nhiêm kỳ 2010 – 2015, từ đó là cơ sở
để làm sáng tỏ thực trạng, khẳng định vị trí, vai trò, đặc điểm, thế mạnh, đồng thời
cung cấp những giải pháp có tính khả thi để nâng cao chất lượng, hiệu quả báo chí
địa phương trong việc tuyên truyền, thúc đẩy sự phát triển bền vững ở địa phương,
từ đó để lãnh đạo địa phương có chiến lược phù hợp trong giai đoạn mới.
Luận văn có thể góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về
vai trị, chức năng, nhiệm vụ của báo chí địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn có thể trở thành nguồn tài liệu tham khảo tin cậy cho những ai
quan tâm vấn đề này.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài nghiên cứu thành cơng, sẽ góp phần đánh giá đúng thực trạng công
tác truyền thông về phát triển bền vững ở địa phương trên báo chí Bắc Ninh.
Trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác tuyên truyền về phát triển bền vững, đặc biệt là nâng cao
8
nhận thức của chính quyền địa phương và người dân trong việc xây dựng môi
trường phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường một cách bền vững.
Từ kết quả nghiên cứu đó, sẽ giúp cho các cơ quan báo chí trong tỉnh và kể
cả các ban ngành của tỉnh Bắc Ninh có thêm những thơng tin đánh giá về chất
lượng và hiệu quả trong hoạt động của mình. Thơng qua đó, có cách tiếp cận
nhằm nâng cao hiệu của truyền thông theo hướng phù hợp hơn, đồng thời
khuyến khích tạo ra những sản phẩm báo chí hay, hấp dẫn và thiết thực, đưa
Bắc Ninh trở thành tỉnh phát triển một cách bền vững.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo; luận văn chia
làm 03 chương, 08 tiết.
Chương 1: Báo chí Bắc Ninh với vấn đề phát triển bền vững ở địa phương
hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thông tin về phát triển bền vững ở địa phương trên
báo chí Bắc Ninh.
Chương 3: Những vấn đề đặt ra vạ giải pháp nâng cao chất lượng thông tin
về phát triển bền vững ở địa phương của Báo chí tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁO CHÍ BẮC NINH
VỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.Phát triển bền vững
Chúng ta đang sống trong những thập kỷ đầu của thế kỷ XXI với 3 đặc
trưng nổi bật: phát triển bền vững (PTBV) đã trở thành chiến lược phát triển
của toàn thể giới; hội nhập và tồn cầu hóa; và biến đổi khí hậu (BĐKH) đã trở
thành thách thức lớn nhất cho toàn nhân loại trong thế kỷ XXI. Trong bối cảnh
đó, mỗi quốc gia cần lựa chọn để định ra các chiến lược phát triển phù hợp theo
nguyên tắc “suy nghĩ toàn cầu, hành động địa phương”.
Việt Nam là một trong các nước nghèo đang phát triển, lại được dự đốn là
một trong số rất ít nước (một trong 4 nước) sẽ bị tác động nặng nề nhất của
BĐKH. Trong hồn cảnh đó, cùng với sự phát triển “nhanh” và “nóng” của
nền kinh tế, ơ nhiễm mơi trường đang trở nên ngày càng bức xúc, nhất là ở đô
thị và các khu công nghiệp đang gia tăng một cách nhanh chóng. Đặc biệt, tác
động tiềm ẩn của biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề nóng bỏng, đe dọa
sự PTBV của cả đất nước. Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với chúng ta hiện nay là
làm thế nào để vừa giữ được sự tăng trưởng kinh tế cao, vừa bảo vệ được mơi
trường, vừa ứng phó có hiệu quả với tác động của BĐKH để phát triển bền
vững như văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã chỉ ra.
a. Khái niệm phát triển
Phát triển được định nghĩa khái quát trong Từ điển Oxford là: “Sự gia tăng
dần của một sự vật theo hướng tiến bộ hơn, mạnh hơn...” (The gradual grow of
sth. so that it becomes more advanced, stronger...). Trong Từ điển Bách khoa của
Việt Nam, phát triển được định nghĩa là: “Phạm trù triết học chỉ ra tính chất của
những biến đổi đang diễn ra trong thế giới”. Con người và mọi sự vật đều thay đổi
10
theo thời gian, nhưng sự phát triển được bao hàm cả khía cạnh thay đổi theo
hướng đi lên, hướng tốt hơn tương đối. (Sự phát triển theo hướng đi lên như vậy,
trong Sinh học được gọi đó là phát triển tiến bộ hay tiến hóa, và ngược lại là phát
triển thối bộ - thối hóa). Phát triển học hay Khoa học phát triển là một khoa học
mới, ra đời khoảng những năm 40-50 và phát triển mạnh trong thập kỷ 60. Trong
q trình phát triển, Phát triển học có những thay đổi về nội hàm.
Ở giai đoạn đầu, nội dung chủ yếu là Kinh tế học phát triển và sau đó càng
ngày càng phát triển theo hướng liên ngành. Ở mức cao hơn, môn Xã hội học
phát triển và Quản trị học phát triển ra đời, nhấn mạnh sự hài hịa giữa sự tăng
trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội có phần can thiệp của thể chế, chính trị.
Ở giai đoạn cao hơn nữa, hiện nay, với sự bùng nổ của dân số và sự phát triển
mạnh mẽ của các nền kinh tế, con người đã khai thác tài nguyên và hủy hoại môi
trường một cách tàn bạo, đe dọa sự tồn tại của Trái đất, của nhân loại. Hàng loạt
các vấn đề môi trường bức xúc như biến đổi khí hậu, suy thối đa dạng sinh học,
suy thối tài ngun nước ngọt, suy thối tầng ơzơn, suy thối đất và hoang mạc
hóa và ơ nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, v.v... đang thách thức sự
phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Chiến lược Phát triển bền vững ra đời (1992)
và trở thành Chiến lược phát triển của toàn cầu trong thế kỷ XXI.
b. Từ phát triển đến phát triển bền vững
Đã có một lịch sử phát triển tương đối dài để hình thành khái niệm phát
triển bền vững:
+ Năm 1963: Phát hành cuốn sách Mùa xuân câm lặng (Silent Spring): Cuốn
sách “Mùa xuân câm lặng” của nữ văn sĩ Rachel Carson, được xuất bản năm
1962, với những tiết lộ về những hiểm họa của thuốc trừ sâu DDT, đã hoài nghi
một cách biện chứng niềm tin của nhân loại vào tiến bộ khoa học kỹ thuật này và
giúp tạo ra một sân khấu cho các phong trào môi trường. DDT, thuốc trừ sâu
mạnh nhất từng được biết đến trên thế giới, đã làm tổn thương tới các hệ tự nhiên.
Chỉ một lần phun DDT để diệt một lồi sâu hại cây trồng, nó không chỉ diệt được
11
loài sâu bệnh trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng, mà đồng thời cũng tiêu diệt ln
nhiều lồi cơn trùng có lợi khác và tồn lưu như một độc chất trong môi trường.
"Mùa xuân câm lặng" đã làm thay đổi nhận thức của người dân Mỹ về mơi
trường, góp phần thúc đẩy các chính sách về mơi trường của đất nước này.
+ Năm 1970: Thành lập Chương trình Con người và Sinh quyển: Năm 1970,
UNESCO thành lập Chương trình Con người và Sinh quyển, với mục tiêu là phát
triển cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý và bảo tồn các tài nguyên của sinh
quyển và cải thiện quan hệ tồn cầu giữa lồi người và mơi trường.
+ Tháng 6 năm 1972: Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Con người và Môi
trường: Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Con người và Môi trường được tổ
chức tại Stockhom, Thụy Điển được đánh giá là là hành động đầu tiên đánh dấu
sự nỗ lực chung của toàn thể nhân loại, nhằm giải quyết các vấn đề về môi
trường. Hội nghị có 113 quốc gia tham dự và đã đạt được những kết quả chính
sau: Khởi động các cuộc đối thoại Bắc – Nam; Khởi động chương trình “Viễn
cảnh tồn cầu”; Khởi động sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ trong
giám sát và bảo vệ mơi trường; Thành lập Chương trình Mơi trường của LHQ
(UNEP); Đề nghị Đại hội đồng LHQ lấy ngày 5 tháng 6 làm Ngày Môi trường
Thế giới.
+ Năm 1980: Chiến lược bảo tồn thế giới: Tiếp theo Hội nghị Stockholm,
các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN),
Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ Thiên nhiên
Thế giới (WWF) đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Chiến lược này thúc
giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn quốc gia của mình. Ba mục tiêu
chính về bảo tồn tài ngun sinh vật được nhấn mạnh trong Chiến lược như
sau: Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống (như cải tạo
đất, tái sinh các nguồn dinh dưỡng, bảo về an toàn nguồn nước); Bảo tồn tính
đa dạng di truyền; và Bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ
sinh thái. Từ khi Chiến lược bảo tồn thế giới được công bố tới nay, đã có trên
60 chiến lược bảo tồn quốc gia được phê duyệt. Trong chiến lược này, thuật
12
ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy nhiên mới chỉ nhấn
mạnh ở góc độ bền vững sinh thái.
+ Năm 1987: Xuất bản Báo cáo Brundtland: Hoạt động của Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới trở nên nóng bỏng khi xuất bản báo cáo có tựa đề
“Tương lai của chúng ta” (tựa tiếng Anh: Our Common Futur và tiếng Pháp là
Notre avenir à tous, ngồi ra cịn thường được gọi là Báo cáo Brundtland). Bản
báo cáo này lần đầu tiên cơng bố chính thức thuật ngữ “phát triển bền vững”,
sự định nghĩa cũng như một cái nhìn mới về cách hoạch định các chiến lược
phát triển lâu dài.
+ Năm 1992: Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc:
Rio de Janeiro, Brazil là nơi đăng cai tổ chức Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất,
tên chính thức là Hội nghị về Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
(UNCED). Tại đây, các đại biểu tham gia đã thống nhất những nguyên tắc cơ
bản và phát động một chương trình hành động vì sự phát triển bền vững có tên
Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21). Với sự tham gia của đại diện hơn 200
nước trên thế giới cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ, hội nghị đã
thông qua các văn bản quan trọng:
– Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển với 27 nguyên tắc chung, xác
định những quyền và trách nhiệm của các quốc gia nhằm làm cho thế giới PTBV;
– Chương trình Nghị sự 21 về PTBV;
– Tuyên bố các nguyên tắc quản lý, bảo vệ và PTBV rừng;
– Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nhằm ổn định
các khí gây hiệu ứng nhà kính ở mức độ khơng gây đảo lộn nguy hiểm cho hệ
thống khí hậu tồn cầu; – Cơng ước về Đa dạng sinh học. Đây là các văn kiện
quốc tế quan trọng có mối liên quan với nhau, được quán triệt trong suốt thế kỷ
XXI. Từ đó, Chương trình Nghị sự 21 về Phát triển bền vững đã trở thành
chiến lược phát triển của toàn cầu trong thế kỷ XXI, và “Mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ”, với 8 nội dung (xóa đói, giảm nghèo; phổ cập giáo dục tiểu học;
thúc đẩy bình đẳng giới tính, đồng thời nâng cao quyền lợi của nữ giới; giảm tỷ
13
lệ trẻ em tử vong; cải thiện và đảm bảo sức khỏe sản phụ; đấu tranh với các loại
bệnh như HIV, sốt xuất huyết; bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển hợp tác
toàn cầu) đã được tập trung thực hiện.
c. Khái niệm và nội dung phát triển bền vững:
Thuật ngữ Phát triển bền vững (PTBV – Sustainable Development) lần
đầu tiên được sử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề
xuất năm 1980. Mục tiêu tổng thể của Chiến lược là “đạt được sự PTBV
bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ PTBV ở đây được đề
cập tới với một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về
mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật. Năm 1987,
trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta”, Ủy ban Quốc tế về Môi
trường và Phát triển lần đầu tiên đã đưa ra một định nghĩa tương đối đầy đủ
về PTBV là: “Sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn thương khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các
nhu cầu của chính họ”.
“Le développement durable est un développement qui répond aux
besoins du présent sans compromettre la capacité des générations futures de
répondre aux leurs ”.
Khái niệm Phát Triển Bền Vững như vậy có một nội dung bao qt,
khơng có phạm vi nhất định, khơng bị gị bó bởi những chuẩn mực hoặc quy
tắc đã định trước và khơng cũng có tính cụ thể rõ rệt. Khái niệm có thể diễn
nghĩa nhiều cách, theo nhiều hướng khác nhau. Khái niệm có thể thi hành
với những phương tiện hành động uyển chuyển. Phát Triển Bền Vững là một
khái niệm co dãn, dễ áp dụng vào điều kiện thực tế và hồn cảnh xung
quanh. Nói chung, Phát Triển Bền Vững là một hướng đi dung hòa chủ
trương “khơng tăng trưởng” (croissance zéro) và chính sách “phát triển tôn
trọng môi sinh” (éco-développement).
14
Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Rio – 92 và được bổ
sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg – 2002: “Phát triển bền vững là
quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt
của sự phát triển. Đó là: phát triển kinh tế, cơng bằng xã hội và bảo vệ mơi
trường”. Ngồi ba mặt chủ yếu này, có nhiều người cịn đề cập tới những
khía cạnh khác của phát triển bền vững như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân
tộc... và địi hỏi phải tính tốn và cân đối chúng trong hoạch định các chiến
lược và chính sách phát triển kinh tế-xã hội cho từng quốc gia, từng địa
phương cụ thể (Bảng 1.1).
Nếu phân tích kỹ hơn thì giữa phát triển truyền thống và PTBV có hàng
loạt điểm khác biệt có tính chất ngun tắc (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Từ phát triển đến phát triển bền vững
Tiêu chí Từ phát triển Đến phát triển bền vững
Tiêu chí
Từ phát triển
Đến phát triển bền vững
Trụ cột
Kinh tế (xã hội)
Trung tâm
Của cải vật chất/hàng hóa
Con người
Điều kiện cơ bản
Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên con người
Chủ thể quản lý
Một chủ thể (nhà nước)
Nhiều chủ thể
Quan hệ với tự nhiên
Khai thác/cải tạo tự nhiên
Giới
Nam quyền
Bình đẳng nam, nữ
Tính chất
Kinh tế truyền thống
Kinh tế tri thức
Cách tiếp cận
Đơn ngành/liên ngành thấp Liên ngành cao
Hài hịa kinh tế - xã hội mơi trường
Bảo tồn/sử dụng hợp lý
tự nhiên
Nội dung khái niệm phát triển bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế quá trình phát triển đạt được sự tăng trưởng
kinh tế cao, ổn định trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ
15
và dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu, tránh được suy thối, đình trệ trong
tương lai và khơng để lại gánh nợ nần cho các thế mai sau. Có nhiều phương
thức đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, không phải phương
thức dẫn tới tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và bền vững. Để đạt mục tiêu phát
tri ển bền vững về kinh tế cần thực hiện:
+ Tăng trưởng kinh tế dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.Chỉ dựa trên chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ thì m ới đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn đinh
và vững chắc. Nếu tăng trưởng kinh tế dựa vào khai thác tài ngun và bán sản
phẩm thơ thì khơng có tăng trưởng kinh tế bền vững ( vì tài nguyên có hạn ).
+ Tăng trưởng kinh tế là dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và làm gia
tăng năng nực nội sinh.Năng lực nội là năng lực bên trong cửa một quốc gia,
được thể hiện ở nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo khoa học – công nghệ, mức
độ tích lũy của nền kinh tế, mức độ hiện đại của kết cấu hạ tầng…Chỉ có tăng
trưởng kinh tế chỉ dựa vào năng lực nội sinh thì mới bền vững. Nếu tăng trương
kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn lực bên ngồi, thì nền kinh tế ln bị phụ thuộc
và để lại nợ nần cho con cháu. Tăng trưởng kinh tế còn phải làm gia tăng năng
lực nội sinh thì mới đảm bảo chắt chắn cho tăng trưởng kinh tế trong tương lai
của Quốc gia.
- Phát triển bền vững về xã hội:
Phát triển bền vững về xã hội là quá trình phát triển đạt được kết quả ngày
càng cao trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo cho mọi
người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng
cao trình độ dân chí, tạo sự đồng thuận và an sinh xã hội.
Để đạt được phát triển bền vững về XH cần thực hiện:
+ Gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm cho người lao động. Nếu
tăng trường kinh tế ko đi đôi với giải quyết việc làm, để tình trạng thất nghiệp
16
gia tăng thì chắc chắn gây lãng phí nguồn nhân lực mà cịn tìm ẩn nhiều vấn đề
xã hội tiêu cực, đe dọa ăn sinh xã hội.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xóa đói giảm nghèo. Xóa đói, giảm
nghèo sẽ tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì nó làm tăng năng lực
SX cho người nghèo (Nâng cao kiến thức trình độ cho người nghèo hỗ trợ vốn
cho người nghèo). Xóa đói giảm nghèo còn tạo ra mặt bằng xã hội phát triển
tương đối đồng đều. Đây chính là mơi trường thuận lợi cho thực hiện phát triển
bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải đảm bảo ổn định xã hội, năng cao chất lượng
cuộc sống dân cư. Ổn định xã hội là điều kiện cơ bản kiên quyết của tăng
trưởng kinh tế, Đồng thời nó cũng chịu tác động rất lớn của tăng trưởng kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế phải đưa đến năng cao chất lượng cuộc sống của cộng
đồng dân cư thì mới ổn định được xã hội và mới thực hiện được phát triển bền
vững. Nếu tăng trưởng kinh tế chỉ mang lại lợi ích cho 1 số người, 1 số vùng
tăng trường kinh tế làm khoét sâu trênh lệch giàu nghèo, trênh lệch vùng, miền
thì tăng trưởng kinh tế đó sẽ ko thể bền vững.
- Phát triển bền vững về môi trường:
Phát triển bền vững về mơi trường là q trình phát triển đạt được tăng
trưởng kinh tế cao ổn định gắn với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả tài ngun thiên nhiên ko làm suy thối, hủy hoại mơi trường mà cịn ni
dưỡng, cải thiện chất lượng môi trương.
Để đạt được phát triển bền vững về môi trường cần thực hiện:
+ Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở khai thác hợp lý sử dụng tiếc
kiệm có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Khai thác hợp lý, sử dụng tiếc kiệm
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên có nghĩa là phải có kế hoạch cân nhắc. Lựa
chọn khi ra quyết định khai thác tài nguyên xét cả về hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường.
17
+ Tăng trưởng kinh tế ko làm ô nhiễm, suy thối, hủy hoại mơi trường, nếu
tăng trưởng kinh tế nhưng lại làm ơ nhiễm, suy thối, hủy hủy hoại mơi trường
thì sẽ đe dọa trực tiếp cuộc sống của thế hệ hiện tại và của các thế hệ tương lai
ko th ể thực hiện phát triển bền vững.
+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng, cãi thiện chất lượng
môi trường. Để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà ko làm tổn hại đến việc
đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai, đòi hỏi phải gắn với tăng trưởng kinh tế
với nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường.
1.1.2. Phát triển bền vững ở vùng, địa phương
Căn cứ vào khái niệm phát triển bền vững nói chung, khái niệm phát
triển bền vững ở vùng, địa phương cũng được khái quát như sau: Phát triển
bền vững ở vùng, địa phương là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một
sự phát triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại của vùng, địa phương đó mà vẫn
phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang
là mục tiêu hướng tới nhiều địa phương trên cả nước, mỗi vùng, địa phương sẽ
dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định
chiến lược phù hợp nhất với vùng, địa phương đó, đồng thời hỗ trợ sự bền vững
của các vùng, địa phương khác trong cả nước.
Từ sau Tuyên bố Rio de Janeiro, 1992. đến nay đã có 113 nước trên thế
giới xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21 về Phát triển bền vững cấp
quốc gia và 6.416 Chương trình nghị sự 21 cấp địa phương, đồng thời tại các
nước này đểu đã thành lập các cơ quan độc lập để triển khai thực hiện chương
trình này. Các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore,
Malaysia… đều đã xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự 21. Chính phủ
Việt Nam đã cử các đoàn đại biểu cấp cao tham gia các hội nghị nói trên và
cam kết thực hiện Phát triển bền vững. Mặc dù thời gian này Chương trình nghị
sự 21 của Việt Nam cịn đang trong thời kỳ chuẩn bị, nhưng trên thực tế Đảng
và Chính phủ đã chỉ đạo tích cực thực hiện mục tiêu môi trường và phát triển
18
bển vững. Quyết định số 187-CT ngày 12 tháng 6 năm 1991 đã được ban hành
để thực hiện “Kế hoạch quốc gia về Môi trường và Phát triển bền vững giai
đoạn 1991-2000”, tạo tiền đề cho quá trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
Quan điểm Phát triển bền vững cũng đã được khẳng định trong Chí thị số 36CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 1998 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác
Bảo vệ môi trường trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trong
đó nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là một nội dung cơ bản không thể tách rời
trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tất cả
các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước”. Quan điểm phát
triển bền vững đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội 2001 – 2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,
tăng trưởng kinh tế đi đôi vời thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ
môi trường”, và “Phát triển kinh tế – xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện
môi trường, bảo đảm sự hài hồ giữa mơi trường nhân tạo với mơi trường thiên
nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Phát triển bền vững đã trở thành đường lối,
quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước ta. Để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết khác của Đảng, nhiều văn bản
quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện;
nhiều Chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu
được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát triển bền vững đã
đi vào cuộc sống và dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất
nước. Tuy nhiên trong những năm qua, phát triển kinh tế – xã hội ở nước ta vẫn
còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, năng suất lao động
còn thấp, cơng nghệ sản xuất cũng như mơ hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều
năng lượng; nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ
nghèo còn cao; các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn bất cập; các loại
19
tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để… đang là những vấn đề bức xúc.
Nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt; sử dụng lãng phí và
kém hiệu quả. Mơi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng; ơ
nhiễm và suy thối đến mức báo động. Hệ thống chính sách và cơng cụ pháp
luật chưa đồng bộ để có thể kết hợp một cách có hiệu quả giữa 3 mặt của sự
phát triển: kinh tế – xã hội – môi trường. Trong các chiến lược Quy hoạch tổng
thể và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước cũng như của các
ngành và địa phương, ba mặt quan trọng trên đây của sự phát triển cũng chưa
thực sự được kết hợp và lồng ghép chặt chẽ với nhau. Để thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành “Định
hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam” (hay Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam) kèm theo Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8
năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ.
Việt Nam có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được phân ra thành
8 vùng địa lý kinh tế. Các tỉnh trong cả nước đã xây dựng Quy hoạch phát triển
dài hạn đến năm 2020. Quy hoạch lãnh thổ vùng cũng đã được xây dựng. Tuy
nhiên, giữa các quy hoạch tỉnh và vùng chưa có sự kết hợp. Vùng khơng phải là
cấp quản lý nhà nước, vì vậy chưa có việc lập kế hoạch phát triển, giám sát và
đánh giá tác động phát triển ở cấp vùng lãnh thổ. Trong khi đó, các vấn đề phát
triển bền vững thường bao trùm quy mơ lãnh thổ rộng lớn và địi hỏi sự phối
hợp giữa nhiều tỉnh, thành phố với nhau. Chiến lược phát triển vùng một mặt
phải ưu tiên phát triển trước các vùng kinh tế trọng điểm có khả năng bứt phá
lên trước, nhưng mặt khác phải chú ý tới việc hỗ trợ các vùng kém phát triển và
có điều kiện khó khăn hơn, nhằm tạo ra một sự cân đối nhất định trong phát
triển không gian, từng bước thu hẹp khoảng cách về xã hội và tiến tới giảm bớt
sự chênh lệch về kinh tế trong những năm sau này. Các vùng phát triển kinh tế
trọng điểm sẽ đóng vai trị là đầu tàu, là động cơ lơi kéo các vùng miền núi,