Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TH HẰNG

NGUỒN NHÂN LỰC TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Kinh tế - Chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Đồng Văn Phƣờng

Phú Thọ, tháng 7/2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong bất ký cơng trình nghiên cứu khoa
học nào.
Các nội dung trong luận văn đúng nhƣ nội dung trong đề cƣơng đã
thông qua. Tất cả tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Nếu
sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thúy Hằng


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm khắc phục khó khăn, phấn đấu học tập, cho đến nay tơi đã
hồn thành chƣơng trình đào tạo cao học chun ngành Kinh tế chính trị. Tơi
đã tiến hành nghiên cứu và hồn thành đề tài “Nguồn nhân trong q trình Cơng
nghiệp hóa, Hiện đại hóa ở Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ, tơi nhận
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các Thầy, Cơ giáo khoa Kinh tế
chính trị, Học viên Báo chí và tuyên truyền đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Tiến sĩ Đồng Văn Phƣờng
đã dành nhiều thời gian tận tình hƣớng dẫn cho tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các đồng chí trong Đảng ủy,
Ban Giám hiệu, Khoa Lý luận Mác – Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh Trƣờng
Chính trị tỉnh Phú Thọ, nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ, UBND thành
phố Việt Trì, các sở, ban, ngành đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp
tơi trong q trình tìm hiểu nghiên cứu tại đơn vị.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ
Nguyễn Thị Thúy Hằng



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

NNL

Nguồn nhân lực

HDI

Chỉ số phát triển con ngƣời

UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KHCN

Khoa học cơng nghệ


ĐTH

Đơ thị hóa

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

GQVL

Giải quyết việc làm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NGUỒN NHÂN LỰC TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP
HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA ..................................................................................... 6
1.1. Những khái niệm cơ bản .................................................................. 6
1.2. Nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH................................. 21
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở THÀNH PHỐ VIỆT
TRÌ TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ......... 40
2.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội và đặc điểm nguồn nhân lực ở thành phố
Việt Trì. ................................................................................................. 40
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ở thành phố Việt Trì trong CNH, HĐH 44
2.3. Đánh giá chung. ............................................................................. 63
Chương 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CNH, HĐH Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ . 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì. ........................................................ 74

3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.............................................. 76
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành................45
Bảng 2.2: Biến động đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố Việt Trì: ............ 47
Bảng 2.3: Diện tích đất theo khu vực của thành phố Việt Trì ........................ 48
Bảng 2.4: Dân số và mật độ dân số Thành phố Việt Trì ................................. 50
Bảng 2.5: Số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể thành phố Việt
Trì .................................................................................................................... 51
Bảng 2.6: Số lƣợng lao động của thành phố Việt Trì ..................................... 52
Bảng 2.7: Tỷ lệ tham gia lực lƣợng lao động của thành phố Việt Trì ............ 53
Bảng 2.8: Lao động phân theo trình độ chun mơn của thành phố Việt Trì 54
Bảng 2.9: Tỷ trọng lao động phân theo trình độ chuyên mơn của Việt Trì .... 55
Bảng 2.10: Số lao động làm việc theo ngành kinh tế của thành phố Việt Trì 60
Bảng 2.11: Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể (phi nông, lâm nghiệp và thủy sản) trên địa bàn thành phố Việt
Trì .................................................................................................................... 61
Bảng 2.12: Số lao động, tỷ lệ lao động có việc làm của thành phố Việt Trì .. 62
Bảng 2.13: Tỷ lệ thất nghiệp của thành phố Việt Trì...................................... 63
Bảng 2.14: Kết quả thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Việt
trì ..................................................................................................................... 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc có ý nghĩa, tác dụng to lớn và
toàn diện về phƣơng diện kinh tế - xã hội, song cũng không kém phần khó khăn
phức tạp. Để thực hiện CNH, HĐH thành cơng cần phải có các điều kiện nhƣ
vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công nghệ . . . trong các điều kiện
đó, nguồn nhân lực đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Nhân lực là lực lƣợng quan trọng của mỗi nền kinh tế, là yếu tố quyết
định sự phát triển đất nƣớc. Sau gần 30 năm đổi mới, tỉnh Phú Thọ nói chung
và thành phố Việt Trì nói riêng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội. Bƣớc vào thời kì CNH, HĐH đất nƣớc cùng với việc hội
nhập toàn diện với nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh những cơ hội về kinh tế xã
hội chúng ta cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn, thách thức, điều đó địi hỏi
chúng ta phải đào tạo đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà việc phát triển nguồn nhân lực đã và
đang trở thành yêu cầu bức thiết.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH
không phải là một vấn đề mới, tuy nhiên chúng ta phải có cái nhìn tồn diện về
nó nhằm tạo ra sự thay đổi căn bản trong nguồn nhân lực con ngƣời
Thành phố Việt Trì là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của
tỉnh Phú Thọ; là thành phố lễ hội cội nguồn của dân tộc Việt Nam đang trên đà
phát triển. Trong giai đoạn vừa qua Việt Trì đã có tốc độ tăng trƣởng kinh tế
khá cao và tƣơng đối ổn định. Năm 2014 tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Trì
đạt 7,3%. Thành phố Việt Trì có tổng dân số là 196.000 ngƣời, trong đó dân số
nội thành là 132.500 ngƣời, chiếm tỷ lệ 67,6%, nơng thơn 63.500 ngƣời, chiếm
tỷ lệ 32,4%. Trong đó số ngƣời trong tuổi lao động là 108.700 chiếm 55,5%


2
trong tổng số dân. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành đạt 85%.
Tuy nhiên trong những năm vừa qua thành phố Việt Trì vẫn chƣa khai thác triệt để
nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong thành phố vẫn

cịn nhiều lao động chƣa có việc làm hoặc lao động đã qua đào tạo không đƣợc
làm đúng chuyên môn đào tạo gây khó khăn và hiệu quả cơng việc chƣa cao. Vì
vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan:
Trong cơng cuộc đổi mới đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa,
vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đã
đƣợc Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, đồng thời cũng là vấn đề đƣợc
nhiều nhà khoa học nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau ví dụ nhƣ:
- "Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam" do TS. Đỗ Minh
Cƣơng - PGS.TS Nguyễn Thị Loan chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2001. Cuốn sách làm rõ quan điểm, định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp chủ yếu
cho việc phát triển năng lực giáo dục bậc cao ở nƣớc ta trong thời kỳ mới.
- "Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam" của tác giả TS.
Bùi Thị Ngọc Lan, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn sách tập trung
làm rõ trí tuệ, nguồn lực trí tuệ, vai trị, đặc điểm, thực trạng phát huy và xu
hƣớng phát triển của nguồn lực trí tuệ Việt Nam - bộ phận tinh hoa trong nguồn
nhân lực Việt Nam thời gian qua. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra những phƣơng
hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nguồn lực trí tuệ Việt Nam trong
công cuộc đổi mới và xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng XHCN.
- "Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc", do PGS.TS. Mai Quốc Chánh chủ biên, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 1999. Cuốn sách đã phân tích vai trị của nguồn nhân lực
và việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, từ đó đề xuất những giải pháp chủ


3
yếu nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực nƣớc ta đáp ứng yêu cầu CNH,
HĐH đất nƣớc.
- "Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nƣớc ta"

của PGS.TS Trần Văn Tùng, Lê Aí Lâm, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996.
Cuốn sách giới thiệu khái quát về vai trò của nguồn nhân lực ở một số nƣớc
trên thế giới dƣới tác động của giáo dục - đào tạo, đồng thời nêu bật vai trò của
giáo dục - đào tạo trong việc phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam.
Vấn đề con ngƣời, nguồn nhân lực cũng là đề tài nghiên cứu của một số
luận án, luận văn đáng chú ý:
Luận án tiến sĩ: "Nguồn lực con ngƣời trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc" của tác giả Đồn Văn Khái (2000).
Luận án tiến sĩ "Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay" của tác giả Nguyễn Thị Tú Oanh (1999).
Luận văn thạc sĩ "Phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao trong sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh" của tác giả Vũ Thị
Phƣơng Mai (2004).
Luận văn thạc sĩ "Phát triển nguồn lực con ngƣời trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Bến Tre" của tác giả Lê Thị Mai (2005).
Ở tỉnh Phú Thọ nói chung và thành phố Việt Trì nói riêng, đã có một số
đề tài nghiên cứu về nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn nhân lƣc nhƣng chƣa có
đề tài nào nghiên cứu nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa dƣới
góc độ kinh tế chính trị.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đặc điểm, vai trò
của nguồn nhân lực trong CHH, HĐH; phân tích thực trạng nguồn nhân lực ở
thành phố Việt Trì để đƣa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì từ nay đến năm 2020.


4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nguồn nhân lực và

nguồn nhân lực trong q trình CNH,HĐH.
- Phân tích, đánh giá đầy đủ hiện trạng nguồn nhân lực ở TP Việt Trì trên
cả hai phƣơng diện số lƣợng và chất lƣợng, để làm rõ những tiềm năng và hạn
chế của nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH ở địa phƣơng.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực theo hƣớng
CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì từ nay đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nguồn nhân lực và vai trò của nguồn
nhân lực đối với quá trình CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nguồn nhân lực trong quá trình CNH,
HĐH ở thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận và phƣơng pháp
luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh và hệ thống quan điểm đƣờng lối phát triển kinh tế xã hội của
Đảng Cộng sản Viêt Nam.
- Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích –
so sánh, phƣơng pháp hệ thống cấu trúc, kết hợp phƣơng pháp phân tích tổng
hợp và tổng kết thực tiễn...
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn làm sáng tỏ thêm những vấn đề về lý luận
và thực tiễn về nguồn nhân lực trong CNH, HĐH và thực trạng nguồn nhân lực
ở thành phố Việt Trì.


5
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đƣa ra đƣợc các quan điểm và giải pháp
phát triển nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện CHH, HĐH của thành phố

Việt Trì.
7. Kết cấu nội dung của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực trong CNH, HĐH ở thành phố
Việt Trì
Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH, HĐH ở thành phố Việt Trì


6
Chƣơng 1
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm nguồn nhân lực
Đối với nƣớc ta, CNH, HĐH là con đƣờng tất yếu để thốt khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu và phát triển nền kinh tế theo định hƣớng XHCN. Để
tiến hành CNH, HĐH cần phải có các nguồn lực cần thiết bao gồm nguồn lực
con ngƣời; nguồn lực đất đai, tài nguyên; nguồn lực tài chính; nguồn lực khoa
học cơng nghệ… Trong đó nguồn lực con ngƣời, hay nguồn nhân lực là quan
trọng nhất. Trong nền kinh tế nào cũng vậy, nguồn nhân lực bao giờ cũng giữ
vai trò quyết định đối với các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Ngay cả trong
nền kinh tế kém phát triển, sản xuất cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc, trình độ
hiểu biết của con ngƣời cịn thấp, thì con ngƣời vẫn là nhân tố hàng đầu quyết
định sự phát triển kinh tế.
Khi nền kinh tế thế giới đang dần chuyển sang nền kinh tế tri thức và q
trình tồn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng thì vai trò quyết định của
nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế lại càng rõ nét hơn. Trong nền kinh tế

tồn cầu cạnh tranh quyết liệt thì ƣu thế cạnh tranh ln nghiêng về các quốc
gia có nguồn nhân lực chất lƣợng cao. Vì vậy, hiện nay trong chiến lƣợc phát
triển của mình, nhiều quốc gia đã xác định phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao là yếu tố cạnh tranh cơ bản nhất.
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về nguồn nhân lực. Theo Liên Hợp quốc thì
"NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của
con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nƣớc" [51, tr.8].


7
Theo Cơ quan phát triển của Liên Hợp quốc UNDP, thì NNL là tổng thể
những năng lực của con ngƣời đƣợc huy động vào quá trình sản xuất. Ngân hàng
thế giới cho rằng: NNL là toàn bộ vốn con ngƣời bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng
nghề nghiệp… của mỗi cá nhân. Nhƣ vậy, ở đây nguồn lực con ngƣời đƣợc coi
nhƣ một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài
nguyên thiên nhiên…
Theo các tác giả của cuốn "Nguồn lực và động lực phát triển trong nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam" do GS. TSKH Lê
Du Phong chủ biên thì "Nguồn lực con ngƣời đƣợc hiểu là tổng hoà trong thể
thống nhất hữu cơ giữa năng lực xã hội của con ngƣời (thể lực, trí lực, nhân
cách) và tính năng động của con ngƣời. Tính thống nhất đó đƣợc thể hiện ở q
trình biến nguồn lực con ngƣời thành vốn con ngƣời [28, tr.14].
Lại có ý kiến cho rằng, nguồn nhân lực là trình độ hành nghề, là kiến
thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống của con ngƣời để phát triển kinh tế của
một vùng, một đất nƣớc…
Bộ môn "Kinh tế phát triển" đƣa ra khái niệm nguồn nhân lực một cách
cụ thể hơn: Nguồn nhân lực là một bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có
khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc biểu hiện trên hai mặt: về số
lƣợng, đó là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động làm việc theo quy định
của nhà nƣớc và thời gian lao động có thể huy động từ họ; về chất lƣợng, đó là

sức khoẻ và trình độ chun mơn, kiến thức và trình độ lành nghề của ngƣời lao
động. Nguồn lao động là tổng số những ngƣời trong độ tuổi lao động quy
định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm việc làm. Cũng nhƣ
nguồn nhân lực, nguồn lao động đƣợc hiểu trên hai mặt: số lƣợng và chất
lƣợng. Theo khái niệm này, có một số ngƣời đƣợc tính là nguồn nhân lực,
nhƣng lại khơng phải là nguồn lao động, đó là: Những ngƣời khơng có việc
làm nhƣng khơng tích cực tìm việc làm, tức là những ngƣời khơng có nhu


8
cầu tìm việc làm, những ngƣời trong độ tuổi lao động quy định nhƣng đang
đi học… [44, tr.73].
Nhƣ vậy, có thể hiểu, nguồn nhân lực là toàn bộ lực lƣợng lao động
xã hội của một quốc gia với những năng lực thể chất và tinh thần, trình độ
nghề nghiệp, kinh nghiệm và phong cách, phẩm chất nhất định đang và sẽ
tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.
Nguồn nhân lực có những đặc trƣng về số lƣợng và chất lƣợng.
Số lƣợng nguồn nhân lực đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung và đối với q trình CNH, HĐH nói riêng. Ở nƣớc ta
số lƣợng nguồn nhân lực đƣợc xác định bao gồm tổng số ngƣời trong độ tuổi
lao động, có khả năng lao động (nam 15-60, nữ 15-55). Vì theo Bộ luật lao
động nƣớc ta năm 1994 thì “ngƣời lao động phải ít nhất đủ 15 tuổi”. Luật lao
động đã quy định giới hạn của độ tuổi lao động đối với nam là 60, nữ là 55. Khi
tính tốn khả năng cung cấp lực lƣợng lao động cho xã hội, ngƣời ta phải tính
đến các chỉ số về dân số, tốc độ tăng dân số, cơ cấu dân số: Số dân ở độ tuổi lao
động, số ngƣời ăn theo, số ngƣời có việc làm, số ngƣời thất nghiệp…Sự gia
tăng dân số là cơ sở để hình thành và gia tăng nguồn nhân lực, có nghĩa là sự
gia tăng sau 15 năm sẽ kéo theo sự gia tăng nguồn nhân lực. Nhƣng nhịp độ
tăng dân số chậm lại cũng không làm giảm ngay lập tức nhịp độ tăng nguồn
nhân lực.

Nhƣ vậy, NNL bao gồm số ngƣời đang làm việc trong các ngành, các lĩnh
vực kinh tế - xã hội hay số ngƣời có việc làm; số ngƣời thất nghiệp; số ngƣời làm
cơng việc nội trợ và học sinh trong độ tuổi lao động hay lao động dự nguồn.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên quan đến nhiều quá trình kinh tế
- xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng việc làm đƣợc xem là những hoạt động
đem lại thu nhập. Theo Bộ Luật Lao động năm 1994 thì mọi hoạt động tạo ra
thu nhập không bị luật pháp cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm. Nhƣ vậy,


9
ngƣời có việc làm là những ngƣời đang hoạt động ở tất cả các lĩnh vực kinh tế,
chính trị xã hội, các thành phần kinh tế và cả những ngƣời trong độ tuổi lao
động làm công việc nội trợ. Những ngƣời đang làm việc, đang lao động trong
nền kinh tế quốc dân (còn gọi là dân số hoạt động kinh tế tích cực) là bộ phận
quan trọng nhất đối với nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, có ảnh hƣởng trực
tiếp đến quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh tế nói chung và kinh tế - xã hội
nói riêng. Vì vậy, vấn đề mở rộng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ lao động luôn
luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta quan tâm.
Ngƣời thất nghiệp là những ngƣời trong độ tuổi lao động quy định, có
khả năng lao động, muốn lao động, nhƣng chƣa có việc làm và đang tìm kiếm
việc làm. Khi xem xét NNL cho CNH, HĐH cần phải tính tốn đến số ngƣời
này để tìm giải pháp đào tạo, huy động họ tham gia vào quá trình CNH, HĐH
đất nƣớc, vì tạo thêm cơng ăn việc làm cũng chính là một trong những mục tiêu
của CNH, HĐH ở nƣớc ta.
Về chất lƣợng NNL đƣợc biểu hiện ở trạng thái thể lực, trí lực, phong
cách làm việc: Trạng thái sức khỏe, trình độ học vấn, nhân cách, lối sống, trình
độ chun mơn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp… Trong đó, thể lực là nền tảng, là
cơ sở để phát triển trí tuệ, là phƣơng tiện để chuyển tải tri thức của con ngƣời
vào thực tiễn; trình độ học vấn là yếu tố quan trọng nhất vì nó không chỉ là cơ
sở để đào tạo kỹ năng nghề nghiệp mà cịn là yếu tố hình thành nhân cách và lối

sống của mỗi con ngƣời. Tất cả các yếu tố đó tạo thành vốn con ngƣời, vốn
nguồn nhân lực.
Chất lƣợng nguồn nhân lực liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ đảm bảo
dinh dƣỡng chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, lao động và việc làm gắn
với tiến bộ kỹ thuật, trả công lao động và các mối quan hệ xã hội khác. Nhƣ
vậy, khi xem xét chất lƣợng nguồn nhân lực không thể không xem xét những
điều kiện phát triển con ngƣời của đất nƣớc. Theo ý nghĩa đó thì chất lƣợng


10
NNL còn đƣợc thể hiện gián tiếp qua chỉ số phát triển con ngƣời (HDI). Theo
cơ quan phát triển Liên hiệp quốc UNDP, thì sự phát triển nhân lực của các
quốc gia có thể so sánh với nhau bằng chỉ số phát triển con ngƣời (HDI). HDI là
một chỉ tiêu tổng hợp, là giá trị trung bình của 3 chỉ tiêu: tuổi thọ trung bình; trình
độ giáo dục tính tổng hợp theo tỷ lệ số ngƣời đi học tiểu học, trung học và sau
trung học và tỷ lệ biết chữ của ngƣời lớn; thu nhập bình quân đầu ngƣời.
Chất lƣợng nguồn nhân lực cao có tác dụng làm tăng năng suất lao động.
Trong thời đại tiến bộ kỹ thuật, một nƣớc cần và có thể đƣa chất lƣợng NNL vƣợt
trƣớc trình độ phát triển của cơ sở vật chất trong nƣớc để sẵn sàng đón nhận tiến
bộ kỹ thuật - cơng nghệ, hịa nhập với trình độ phát triển của nhân loại.
Để có thể trở thành vốn nhân lực, con ngƣời phải đƣợc giáo dục, đƣợc
đào tạo để có những kiến thức chun mơn ngày càng cao, có sức khỏe tốt để
phát triển con ngƣời.
Phát triển con ngƣời là sự mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao cơ hội
lựa chọn của con ngƣời nhằm hƣởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững.
Theo cách tiếp cận này, phát triển con ngƣời không phải là sự gia tăng về thu
nhập và của cải vật chất (mặc dù rất quan trọng) mà là mở rộng các khả năng
của con ngƣời, tạo cho con ngƣời có cơ hội tiếp cận với nền giáo dục tốt hơn,
các dịch vụ y tế tốt hơn, có chỗ ở tiện nghi hơn, có việc làm và ý nghĩa hơn...
Phát triển con ngƣời còn là tăng cƣờng năng lực, trƣớc hết là nâng cao kiến

thức, kỹ năng, kinh nghiệm làm việc của họ. Nói cách khác, năng lực là điều
kiện cần thiết để biến các cơ hội sẵn có thành hiện thực, đồng thời tạo ra cơ hội
mới để phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động (đầu tƣ) nhằm tạo ra nguồn
nhân lực với số lƣợng và chất lƣợng đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nói chung và cho q trình CNH, HĐH nói riêng, đồng thời
đảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân.


11
1.1.2. Khái niệm cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đã trở thành phƣơng thức
hữu hiệu cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Bất kể nƣớc nào, để phát
triển kinh tế - xã hội thì đều cần thiết thực hiện CNH, HĐH. Tuy nhiên, ở
những nƣớc khác nhau, trong những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, CNH,
HĐH cũng có những đặc điểm riêng biệt.
Nếu tách riêng, thì cơng nghiệp hố, theo nghĩa khái qt nhất, là q
trình biến đổi xã hội từ một xã hội nông nghiệp (hay tiền cơng nghiệp), lạc hậu
lên xã hội cơng nghiệp. Q trình biến đổi đó gắn liền với q trình đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, chủ yếu là gắn với cuộc cách mạng kỹ thuật. Hay nói một
cách khác, cơng nghiệp hố là q trình biến lao động thủ cơng thành lao động
máy móc. Đó là q trình trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại cho nền kinh
tế quốc dân.
Hiện đại hố là q trình thƣờng xun đƣa trình độ kỹ thuật và cơng
nghệ sản xuất lên trình độ tiên tiến của thời đại. Cơng nghệ mới chính là nguồn
gốc, là điều kiện tồn tại, đồng thời là yếu tố then chốt thúc đẩy hiện đại hố.
Với những cơng nghệ mới, con ngƣời sẽ nâng cao đƣợc năng lực của mình,
phát triển những ý tƣởng mới, thúc đẩy xã hội phát triển.
Đánh giá chung nhất, CNH, HĐH thực chất là sự thay thế kỹ thuật thủ
công, lạc hậu thành kỹ thuật máy móc hiện đại, trên phạm vi tồn bộ nền kinh
tế, nhằm đạt tới năng suất lao động cao. Đó cịn là q trình thay đổi căn bản,

tồn diện cách thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, hoạt động quản lý trong nền
kinh tế, dựa trên sự ứng dụng cao về cơng nghệ hiện đại. Trên cơ sở đó, sẽ tạo
điều kiện để thay thế nền văn minh nông nghiệp bằng văn minh công nghiệp,
xây dựng một xã hội công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và
bền vững. Nhƣ vậy, thực hiện CNH, HĐH sẽ tạo điều kiện để nâng cao năng suất
lao động xã hội, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, thúc đẩy lực


12
lƣợng sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân…
Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội của CNH, HĐH mang lại đạt đến mức độ nào,
cịn phụ thuộc vào tính ƣu việt trong mục tiêu và cách thức tiến hành CNH, HĐH
của mỗi nƣớc. Nhƣng, dù đạt đƣợc đến đâu đi nữa thì tính ƣu việt của CNH, HĐH
cũng đã đƣợc khẳng định. Một nền kinh tế tiến hành CNH, HĐH sẽ có bƣớc
phát triển hơn nhiều so với nền kinh tế chƣa thực hiện CNH, HĐH.
Trên thế giới, CNH, HĐH là hai quá trình vừa nối tiếp, vừa đan xen
nhau. Những nƣớc đi sau không nhất thiết chỉ thực hiện những bƣớc đi tuần tự,
mà có thể áp dụng chiến lƣợc phát triển “rút ngắn”, tranh thủ cơ hội đi tắt
đón đầu, để đón những cơng nghệ tiên tiến nhất của thế giới. Thực chất của
CNH, HĐH rút ngắn trong giai đoạn hiện nay là tận dụng tri thức của nhân
loại, lấy công nghệ cao làm cốt lõi, trên cơ sở nguồn nhân lực thích hợp, để
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên không phải nƣớc nào cũng thành cơng
trong chiến lƣợc này. Trong q trình thực hiện, căn cứ vào điều kiện lịch sử
cụ thể và đặc điểm kinh tế - xã hội của từng quốc gia, sự nghiệp CNH, HĐH
của các nƣớc sẽ đƣợc tiến hành với những cách thức, bƣớc đi khác nhau cho
phù hợp. Ở những nƣớc phát triển, hiện đại hố là q trình chuyển dịch từ
xã hội dựa trên kinh tế công nghiệp, sang xã hội tri thức. Nhƣng đối với các
nƣớc đang phát triển, hiện đại hoá ở mức độ thấp hơn, là đồng thời vừa cơng
nghiệp hố, vừa tiếp cận với cơng nghệ hiện đại, đẩy nhanh q trình phát
triển, để theo kịp các nƣớc phát triển.

Trong điều kiện bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại và xu thế phát triển nhanh chóng của q trình tồn cầu hố, trên cơ sở kế
thừa có chọn lọc những nhận thức của nhân loại về CNH, HĐH, xuất phát từ
tình hình thực tế của nền kinh tế, Đảng ta đã đƣa ra quan niệm về CNH, HĐH:
Công nghiệp hố, hiện đại hố là q trình chuyển đổi căn bản, toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử


13
dụng lao động thủ cơng là chính, sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động,
cùng với công nghệ, phƣơng tiện và phƣơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự
phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao
động xã hội cao [6].
Trên cơ sở kinh nghiệm của thế giới, vận dụng vào thực tiễn của Việt
Nam, Đảng ta đã xác định CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Từ Đại hội Đảng lần thứ III, khi đất nƣớc ta đã ra
khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội, Đảng ta đã khẳng định, cần chuyển sang
thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH đất nƣớc.
Mục tiêu của CNH, HĐH ở nƣớc ta hiện nay là xây dựng nƣớc ta thành
một nƣớc cơng nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, với quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với quá trình phát triển của lực
lƣợng sản xuất, có đời sống vật chất, tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững
chắc, dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Phấn đấu đến năm
2020, Việt Nam trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.
Trƣớc những biến đổi của nền kinh tế toàn cầu và điều kiện cụ thể của
đất nƣớc, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã xác
định: “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với kinh tế tri thức, chúng ta
tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của
nƣớc ta, để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nƣớc, theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức"[10, tr.87]. CNH, HĐH

gắn với kinh tế tri thức ở nƣớc ta, thực chất đó là cơng nghiệp hố rút ngắn, có
mục đích là kết hợp nguồn vốn tri thức tiên tiến của nhân loại, với nguồn vốn tri
thức của dân tộc. Trên cơ sở đó, một mặt sử dụng tri thức để đổi mới, nâng cao
hiệu quả các ngành truyền thống, mặt khác tập trung phát triển mạnh các ngành,
sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao, dựa nhiều vào tri thức, tạo ra những
bƣớc đột phá mới, những bƣớc tăng trƣởng cao. Nhƣ vậy CNH, HĐH gắn với


14
kinh tế tri thức, đó là bƣớc đi đúng, phù hợp với thực tiễn nƣớc ta và phù hợp
với thế giới trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới q trình phát triển nguồn nhân lực
Có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến nguồn nhân lực nhƣng về cơ bản có
những nhân tố chính sau:
- Thứ nhất: Trình độ phát triển của nền kinh tế là nhân tố ảnh hưởng đến
cả chất lượng và số lượng của NNL.
Sự phát triển kinh tế và vấn đề phát triển NNL có mối quan hệ biện
chứng với nhau, tạo điều kiện và là tiền đề cho nhau cùng phát triển. Đây vừa là
yêu cầu mà cũng vừa là mục tiêu của CNH, HĐH ở nƣớc ta. Bởi vì khi trình độ
phát triển cao về kinh tế, tức GDP/ ngƣời và đời sống của nhân dân ổn định ở
mức cao sẽ có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lƣợng NNL. Kinh tế phát
triển, thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại và nó địi hỏi chất lƣợng NNL phải
phù hợp với trình độ của thiết bị, cơng nghệ đó. Hơn nữa sự phát triển kinh tế
của một đất nƣớc cho phép con ngƣời có điều kiện nâng cao trí lực, thể lực và
tinh thần. Nhà nƣớc mới có điều kiện để xây dựng và phát triển giáo dục, y tế,
văn hố và thực hiện các chính sách xã hội.
- Thứ hai: Trình độ phát triển giáo dục và đào tạo có ảnh hưởng quyết
định đến chất lượng NNL.
Theo Các Mác thì, “...Từ chế độ cơng xƣởng đã nảy nở ra mầm mống của
nền giáo dục tƣơng lai, nó sẽ kết hợp lao động sản xuất với giáo dục và thể dục

đối với tất cả trẻ em trên một lứa tuổi nào đấy, coi đó khơng phải chỉ là một
phƣơng pháp để làm tăng thêm nền sản xuất xã hội, mà còn là phƣơng pháp duy
nhất để sản xuất ra những con ngƣời toàn diện” [26, tr.318].
Ngày nay, tiến bộ khoa học, công nghệ đã trở thành yếu tố trực tiếp của
lực lƣợng sản xuất, quyết định cho sự tăng trƣởng và phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, mà trong đó chất lƣợng của NNL lại chủ yếu là kết quả của giáo dục và


15
đào tạo. Jacques Hallak (nhà kinh tế học giáo dục ở Viện Kế hoạch Giáo dục
Quốc tế) cho rằng, trong sự phát triển nguồn nhân lực có 5 yếu tố tác động phụ
thuộc lẫn nhau: Giáo dục, sức khoẻ và dinh dƣỡng, mơi trƣờng, việc làm, tự do
chính trị và kinh tế, trong đó giáo dục là nhân tố cơ bản đối với các nhân tố khác.
Trong những năm gần đây các nƣớc trên thế giới, đều tăng nguồn lực đầu
tƣ cho giáo dục và đào tạo nhằm phát triển nhanh NNL. Một nền giáo dục hoàn
chỉnh, đồng bộ sẽ cung cấp cho nền kinh tế quốc dân một đội ngũ các nhà khoa
học, những lao động có kiến thức, và kỹ năng nghề nghiệp, năng động sáng tạo,
đó là tài sản quý giá để thực hiện CNH, HĐH.
Đối với mỗi cá nhân, giáo dục là quá trình hình thành, phát triển, hoàn
thiện nhân cách thế giới quan khoa học với tình cảm, đạo đức theo quan điểm
nhân văn trong sáng. Giáo dục là q trình tích tụ nguồn vốn của con ngƣời,
nhằm chuẩn bị và cung ứng nhân lực cho sự phát triển của đất nƣớc. Giáo
dục phổ thông là nền tảng, cơ sở tạo ra "nguyên liệu" cho giáo dục đào tạo
nguồn nhân lực. Giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề trực tiếp tạo ra sản
phẩm NNL mới với các tiêu chuẩn đáp ứng cho yêu cầu sự nghiệp CNH,
HĐH đất nƣớc.
Đảng ta coi đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển, đầu tƣ trực tiếp
vào NNL. Chính vì vậy, Đảng ta đã quan tâm xây dựng và phát triển giáo dục
đào tạo, đặt vị trí giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Luật Giáo dục năm 2005
viết: "Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển "[29, Điều 13]. Theo tính

tốn của các nhà khoa học: Đầu tƣ vào giáo dục tiểu học thu hồi 24% tổng vốn
đầu tƣ; vào cấp II là 17%; vào đại học và cao đẳng 14%; trong khi đó đầu tƣ
vào các ngành sản xuất vật chất thu hồi có 13% tổng vốn đầu tƣ.
Ở nƣớc ta, theo kết quả điều tra lao động và việc làm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội năm 2010 lao động qua đào tạo của Việt Nam đạt 40%,
phấn đấu đến năm 2015 lao động đã qua đào tạo đạt mức 55%. Tỷ lệ này thấp


16
hơn nhiều so với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa cơ cấu đào
tạo lực lƣợng lao động của nƣớc ta còn nhiều bất hợp lý: Số lao động có trình độ
trung học chun nghiệp và cơng nhân kỹ thuật cịn q thiếu so với nhu cầu.
Điều này không chỉ ảnh hƣởng đến việc tăng cơ hội việc làm, mà còn là yếu tố
hạn chế sức cạnh tranh của nền kinh tế và nâng cao chất lƣợng tăng tƣởng
kinh tế. Với cơ cấu trình độ đào tạo nhƣ hiện nay thì việc áp dụng tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất kinh doanh là rất khó khăn. Nhóm lao động khoa học và
cơng nghệ chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu triển khai công nghệ mới theo những
mục tiêu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc. Sự thiếu hụt cả về số lƣợng
và chất lƣợng của đội ngũ lao động trí thức đang thực sự là một rào cản lớn
cho việc nâng cao chất lƣợng tăng trƣởng trong bối cảnh hội nhập khu vực và
quốc tế trong thời gian tới.
Chất lƣợng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng của hệ
thống giáo dục - đào tạo. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo của cả hệ thống giáo
dục quốc dân nói chung, vẫn là một vấn đề căn bản nhất, chất lƣợng đào tạo đại
trà chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của CNH, HĐH, thấp và thua so với trong khu
vực và quốc tế. Do vậy, cần phải đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo nghề,
trung học chuyên nghiệp và đại học mới đáp ứng đƣợc yêu cầu nâng cao chất
lƣợng tăng trƣởng trong thời gian tới. Báo cáo chính trị tại Đại hội X của Đảng
ta đã chỉ rõ: "Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với
sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn
nhân lực chất lƣợng cao…nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý

về ngành nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền…" [9, tr.96-97]. Đại hội
XI của Đảng đã xác định mục tiêu tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội của nƣớc ta là xây dựng đƣợc về cơ bản nền tảng kinh tế, văn hóa phù
hợp, tạo cơ sở để nƣớc ta trở thành một nƣớc xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn
vinh. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân


17
lực, bồi dƣỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nƣớc, xây dựng nền
văn hóa và con ngƣời Việt Nam” [10]
Chi cho giáo dục bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam hiện nay vào loại thấp
nhất trong khu vực. Việc cải cách hệ thống đào tạo đƣợc xem nhƣ một khâu nền
tảng của một chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực, đã không đƣợc triển khai
một cách hiệu quả. Thậm chí, cơng việc này đƣợc tiến hành một cách thiển cận,
mang tính chắp vá và cải lƣơng. Việc cải cách giáo dục không dựa trên sự hiểu
biết về thời đại và các đòi hỏi phát triển của thời đại đặt ra cho con ngƣời,
không xuất phát từ một tầm nhìn dài hạn nên khơng có ý tƣởng đúng và rõ
ràng. Sự chậm trễ của quá trình cải cách thực sự sẽ gây ra những tổn thất lớn,
đƣợc đo bằng sự tụt hậu của đất nƣớc theo đơn vị là từng thế hệ chứ khơng
phải là số chi phí mà Nhà nƣớc bỏ ra hiện tại, dù đây là con số rất lớn.
Nói tóm lại, việc chuẩn bị nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng các địi
hỏi hƣớng tới chất lƣợng và trình độ cơng nghệ cao của giai đoạn tới chƣa đƣợc
cải thiện. Với tình trạng nhƣ hiện nay, chắc chắn trong thời gian tới, sẽ chƣa có
một chuyển biến và cải thiện đáng kể nào về cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân
lực của nƣớc ta.
- Thứ ba: Tốc độ tăng dân số ảnh hưởng đến NNL. Tốc độ và quy mô
dân số ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng, chất lƣợng của nguồn nhân lực. Một
trong những nguyên nhân cản trở tốc độ tăng trƣởng và phát triển kinh tế là quy
mô dân số đông, tốc độ dân số gia tăng lớn. Dân số gia tăng làm tăng nhân khẩu
ăn theo trên một lao động, làm chậm tốc độ tăng GDP/ngƣời, gây sức ép về nhu

cầu việc làm và các vấn đề xã hội khác. Theo số liệu của Tổ chức dân số Liên
Hiệp quốc thì khi dân số tăng 1%, muốn đảm bảo cơng ăn việc làm, thu nhập
nhƣ trƣớc phải gia tăng 3% GDP.
Việc làm đang là vấn đề bức xúc cần đƣợc giải quyết hiện nay. Để
nâng cao chất lƣợng NNL đồng thời để giảm bớt bất hợp lý trong quan hệ


18
Cung - Cầu NNL, chính sách dân số hợp lý là cơ sở ảnh hƣởng trực tiếp đến
NNL. Theo số liệu của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, trong năm
2014 nƣớc ta đã tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu ngƣời, trong đó đƣa 78.769
lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và hỗ trợ tạo việc làm cho
khoảng 110.000 lao động thông qua Quỹ quốc gia về việc làm. Tuy nhiên,
NNL nƣớc ta cịn bị lãng phí, bởi tính đến tháng 12/2014 cả nƣớc có 2,08%
lao động thất nghiệp. Trong đó, tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24
tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 6,17% của năm 2013; khu vực thành thị
là 11,49%, cao hơn mức 11,12% của năm trƣớc; khu vực nông thôn là 4,63%,
xấp xỉ năm 2013. Trong số này có khơng ít lao động trẻ, có sức khoẻ và
khơng ít lao động đã qua đào tạo. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo chƣa có việc
làm hoặc làm khơng đúng nghề cịn lớn, lãng phí rất nhiều chi phí đào tạo; cơ
cấu lao động còn mất cân đối nghiêm trọng. Nhƣ vậy, nguồn lao động lớn
chƣa đƣợc sử dụng, hoặc sử dụng chƣa có hiệu quả đang trở thành vấn đề xã
hội lớn. Cũng theo Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, tính đến năm
2014 dân số nƣớc ta đạt tới 90,5 triệu ngƣời trong đó dân số trong độ tuổi lao
động đạt 53 triệu ngƣời. Mức độ gia tăng tƣơng đối cao của lực lƣợng lao
động trong bối cảnh tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thời gian nhàn rỗi ở
nông thôn tƣơng đối cao nhƣ hiện nay đang đặt ra những vấn đề lớn cần giải
quyết, trong khi đó chất lƣợng lao động thấp thể hiện ở chỗ tỷ lệ lao động có
trình độ chun mơn kỹ thuật trong tổng lực lƣợng lao động thấp và cơ cấu
lực lƣợng lao động bất hợp lý.

Trong khi đó, thị trƣờng sức lao động chƣa phát triển, chất lƣợng giáo
dục, đào tạo và dạy nghề còn thấp dẫn đến một loạt vấn đề mâu thuẫn liên quan
đến giải quyết việc làm, đến việc phát triển chất lƣợng của lực lƣợng lao động,
hay nói đúng hơn là phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu CNH, HĐH đất nƣớc.


19
Do đó, tăng trƣởng dân số phù hợp với mức tăng trƣởng của sức sản xuất
xã hội, trong đó phù hợp với tăng chất lƣợng của NNL sẽ giúp kinh tế phát triển
ổn định. Vì vậy, Đại hội XI của Đảng đã đề ra kế hoạch đến năm 2015 tốc độ
tăng trƣởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 – 2015 đạt 7,0 - 7,5%/năm, tỉ lệ lao
động qua đào tạo đạt 55%, giải quyết việc làm cho 8 triệu lao động. Tỉ trọng lao
động nông - lâm - thuỷ sản năm 2015 chiếm 40 - 41% lao động xã hội. Thu
nhập của ngƣời dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010. Tốc độ tăng
dân số đến năm 2015 khoảng 1%. Năm 2015, GDP bình quân đầu ngƣời
khoảng 2.000 USD. Tuổi thọ trung bình năm 2015 đạt 74 tuổi. Tỉ lệ hộ nghèo
giảm bình quân 2%/năm. [10]
- Thứ tư: Truyền thống dân tộc và sự phát triển của nền văn hóa.
Văn hố là tổng thể những tƣ tƣởng, tình cảm, tập qn, thói quen trong
tƣ duy, lối sống và ứng xử của mỗi ngƣời và cộng đồng, đó là yếu tố tinh thần
trong chất lƣợng NNL.
Mỗi dân tộc, quốc gia có nền văn hố riêng, mang bản sắc riêng và có giá trị
độc đáo riêng. CNH, HĐH là quá trình biến đổi cách mạng về mọi mặt của đời
sống con ngƣời và cộng đồng. CNH, HĐH thực hiện đƣợc phải trong một mơi
trƣờng văn hóa phù hợp. Ở nƣớc ta truyền thống dân tộc và văn hoá Việt Nam là
“Tài sản kế thừa của các thế hệ ngƣời Việt Nam hơm nay và mai sau”.
Văn hố và truyền thống dân tộc là nhân tố quan trọng để hình thành và
phát triển NNL đất nƣớc. Coi trọng và gìn giữ bản sắc dân tộc gắn với sự phát
triển văn minh của nhân loại đó chính là mơi trƣờng văn hố lành mạnh cho

CNH, HĐH ở nƣớc ta.
Mơi trƣờng văn hoá là cơ sở phát triển con ngƣời, việc tạo lập mơi trƣờng
văn hố phù hợp với u cầu CNH là nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả, thời gian
và định hƣớng đúng đắn sự hình thành và phát triển NNL ở nƣớc ta. Truyền
thống lịch sử và nền văn hoá của một quốc gia cũng bồi đắp và kết tinh trong


×