Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Quản lý nhà nước về phòng chống tệ nạn xã hội ở quận cầu giấy, thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÙI ĐỨC TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG
TỆ NẠN XÃ HỘI Ở QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÙI ĐỨC TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG CHỐNG
TỆ NẠN XÃ HỘI Ở QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY


Ngành

: Chính trị học

Chuyên ngành

: Quản lý xã hội

Mã số

: 60 31 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƢờI HƢớNG DẫN KHOA HọC: TS. Dƣơng Thị Hƣởng

HÀ NỘI, 2015


Luận văn đã đƣợc sửa theo ý kiến của chủ tịch hội đồng khoa học
CHủ TịCH HộI ĐồNG


LờI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu. kết quả điều tra nêu trong luận văn này hịan
tồn trung thực, ghi rõ nguồn gốc trích dẫn. Đề tài nghiên cứu
này chưa được công bố ở bất kỳ đâu.
Tác giả luận văn

Bùi Đức Trung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI ................................................. 11
1.1. Một số khái niêm cơ bản .......................................................................... 11
1.2. Đặc điểm, nội dung, nguyên tắc, vai trò của quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống tệ nạn xã hội .................................................................. 19
1.3.Yêu cầu khách quan tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
tệ nạn xã hội hiện nay .......................................................................... 34
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về tệ nạn xã hội ở quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay ........................................................ 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tính hình tệ nạn
xã hội ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay .......................... 39
2.2. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống tệ nạn xã hội
ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội hiện nay – kết quả, hạn chế
và bài học kinh nghiệm ........................................................................ 61
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống tệ nạn xã hội ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
hiện nay ................................................................................................ 73
3.1. Dự báo và phƣơng hƣớng tình hình diễn biến tệ nạn xã hội trên địa
bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................ 73
3.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ nạn xã
hội ở quận Cầu Giấy, thành phố hiện nay ........................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ma túy, mại dâm là những tệ nạn xã hội. Ở nƣớc ta, nhiều năm sau
ngày giải phóng miền Bắc và miền Nam, tệ nạn này đã căn bản đƣợc xoá bỏ,
nhƣng những năm gần đây phát triển trở lại làm xói mịn đạo đức, thuần
phong mỹ tục của dân tộc, ảnh hƣởng xấu tới đời sống văn hóa xã hội, trật tự
trị an và hơn nữa, cịn có thể gây phổ biến căn bệnh HIV/AIDS và nhiều hậu
quả nghiêm trọng đến nòi giống. Tệ nạn này đang gây lo lắng và bất bình
trong nhân dân.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội
nhƣng tệ nạn này vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp. Hoạt động mại dâm, ma
túy kín đáo, tinh vi, tổ chức nhỏ nhƣng ở diện rộng lan tất cả các địa phƣơng
trong cả nƣớc. Hoạt động của tội phạm về tệ nạn xã hội không chỉ xảy ra ở
khu vực thành thị và các khu du lịch nghỉ mát mà còn xảy ra ở vùng nông
thôn và miền núi. Xuất hiện một số đối tƣợng là ngƣời nƣớc ngoài lợi dụng
những kẽ hở về mặt quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ,
hùn vốn thành lập các công ty, nhà hàng, khách sạn, karaoke, vũ trƣờng...
phục vụ cho ngƣời nƣớc ngoài ở các khu chế xuất, khu công nghiệp nhƣng
thực chất là tổ chức hoạt động mại dâm, ma túy.
Tác hại của mại dâm, ma túy cũng nhƣ tất cả các loại tệ nạn xã hội khác
chúng cũng mang lại bệnh tật và hậu quả cho cơ thể, và vấn nạn cho xã hội.
Đƣa đến các tác hại nhƣ: Tác hại về sức khỏe làm lây nhiễm qua đƣờng tình
dục, HIV/AIDS; làm tổn thương tinh thần: những ngƣời bị tổn thƣơng tâm
thần nặng đến mức không thể xây dựng hay giữ gìn bất kỳ một liên hệ nào về
tình bạn lẫn tình cảm; tác hại về xã hội: nếu việc mua/bán dâm bị phát hiện
sẽ dẫn tới bất hịa, làm tan vỡ hạnh phúc gia đình, đe dọa nghiêm trọng đến sự
phát triển chung của toàn xã hội.


2

Theo Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội năm 2015, số đối tƣợng bán dâm
hiện nay trên cả nƣớc là 51.255 ngƣời, trong đó 16.801 ngƣời có hồ sơ quản
lý, tăng 18%. Đối tƣợng bán dâm là vị thành niên vẫn đang gia tăng. Đáng lƣu
ý, ngƣời bán dâm nghiện ma tuý, nhiễm HIV tăng nhanh ở nhiều địa phƣơng
(tỉ lệ nhiễm HIV ở một số trung tâm chữa bệnh lên đến trên 50%). Theo báo
cáo chƣa đầy đủ của các lực lƣợng chức năng các cấp đã triệt phá 391 vụ
(tăng hơn với cùng kỳ năm 2007 là 15%) với tổng số 1.530 đối tƣợng vi phạm
đã đƣợc xử lý theo pháp luật. Mặc dù, một số địa phƣơng triệt phá đƣợc nhiều
vụ, nhiều đƣờng dây lớn với nhiều đối tƣợng tham gia nhƣ Hà Nội 21 vụ,
thành phố Hồ Chí Minh 8 vụ, Quảng Ninh 11 vụ, Hịa Bình 9 vụ… Nhƣng
cuộc chiến chống tệ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp đặc biệt là ở các thành
phố lớn, các khu du lịch, nghỉ mát và đang có xu hƣớng lây lan đến các vùng
ven đơ, các khu công nghiệp... Tệ nạn mại dâm vẫn biến tƣớng và trá hình
trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhƣ khách sạn, nhà hàng,..., với nhiều thủ
đoạn ngày càng tinh vi để tạo ra “tình trạng ngoại phạm” trốn tránh hoặc cản
trở thực thi pháp luật nhƣ thay tên đổi chủ cơ sở, th bảo kê, ni chó dữ...
Hiện tƣợng gái bán dâm đứng đƣờng chèo kéo khách, nạn buôn bán phụ nữ,
trẻ em làm mại dâm chƣa giảm... 6 tháng đầu năm, các địa phƣơng trong cả
nƣớc đã tiến hành kiểm tra 7.603 lƣợt với tổng số 15.309 cơ sở kinh doanh
dịch vụ, phát hiện 4.378 cơ sở vi phạm (chiếm 28,6% tổng số cơ sở đƣợc
kiểm tra. Cơng tác quản lý nhà nƣớc về phịng, chống tệ nạn này cịn bị bng
lỏng, quản lý địa bàn, nhân khẩu, lao động chƣa thực hiện đúng các quy định
của pháp luật, việc quản lý các loại hình kinh doanh dịch vụ còn thiếu đồng
bộ, chồng chéo giữa các ngành quản lý,...
Chính vì vậy, tác giả chọn “Quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn
xã hội ở quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay” làm đề tài luận văn
để nghiên cứu phân tích đƣa ra những giải pháp đối với cơng tác phịng,


3

chống tệ nạn xã hội hiện nay trên địa bàn quận Cầu Giấy nói riêng và Thành
phố Hà Nội nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa
học, các nhà chuyên môn về những hiểu biết cơ bản về tệ nạn xã hội, đƣa ra
những lý giải về nguyên nhân, cơ chế gia tăng, cũng nhƣ hậu quả của tệ nạn
xã hội đối với con ngƣời và xã hội. Đồng thời, đã tham mƣu cho Đảng và Nhà
nƣớc, xây dựng chính sách, pháp luật và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy lùi tệ
nạn xã hội. Tuy nhiên những nghiên cứu đó ở nhiều góc độ và giới hạn khác
nhau, nên chƣa đồng bộ và trên thực tế tác dụng còn hết sức khiêm tốn, chẳng
hạn nhƣ:
TS. Đỗ Ngọc Bình, (2003),Về phịng, chống tệ nạn bn bán phụ nữ,
trẻ em đã có một số cơng trình nghiên cứu nhƣ “Quyền của Phụ nữ và trẻ em
trong các văn bản pháp luật Quốc tế và pháp luật của Việt Nam”;
Trần Đức Châm, (2007), Tác phẩm “Phịng, chống tệ nạn xã hội” của
Nxb Chính trị Quốc gia xuất bản. Tác giả đã nêu ra các loại tệ nạn xã hội
nghiêm trong hiện nay và lí giải các nguyên nhân, chỉ ra hậu quả của tệ nạn xã
hội. Từ đó đề xuất một số những giải pháp và kiến nghị để phòng, chống tệ
nạn xã hội ở nƣớc ta.
TS. Đàm Hữu Đắc cùng với các tác giả Nguyễn Văn Minh, Trần Việt
Trung, TS. Lê Thị Hà. Dƣới góc độ xã hội học, trên phƣơng diện quản lý
nhà nƣớc về phòng, chống mại dâm và cai nghiện phục hồi ở đề tài “Vấn
đề Phòng, chống tệ nạn xã hội trong thời kỳ đổi mới”, đã hệ thống những
lý luận cơ bản về tệ nạn mại dâm và ma t, phân tích, đánh giá thực trạng
và tình hình phịng, chống tệ nạn mại dâm và nghiện ma tuý trong những
năm đổi mới, dự báo tình hình cũng nhƣ đề xuất những giải pháp ngăn
ngừa, phòng, chống tệ nạn xã hội đến 2020.


4

PGS,TS. Lê Ngọc Hùng, TS.Ngô Thị Ngọc Anh và các cộng sự (2006),
Trong tài liệu “Phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội vào gia đình”,
nhóm tác giả đã nêu một cách khái quát về khái niệm tệ nạn xã hội, các loại tệ
nạn xã hội, ảnh hƣởng của tệ nạn xã hội đối với gia đình và giải pháp phòng
tránh các loại tệ nạn xã hội xâm nhập vào gia đình trong thời kỳ hiện nay.
Ngồi ra cịn có một số tài liệu về phịng, chống buôn bán ngƣời của
các Tổ chức Quốc tế ILO, Terre Des Hommes, IOM, UNISEP... những
nghiên cứu đó đều đi sâu phân tích các khái niệm về bn bán ngƣời, ngun
nhân và thủ đoạn của tội phạm, những kinh nghiệm từ các nƣớc trên thế giới
về phịng, chống bn bán ngƣời, cũng nhƣ thực trạng tình hình của Việt
Nam, từ đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phịng, chống
bn bán ngƣời ở Việt Nam hiện nay.
TS. Nguyễn Thị Q (2004), “Phịng, chống bn bán phụ nữ, trẻ em”
của Nxb phụ nữ;
Tổng cụ Cảnh sát nhân dân (1994), Đề tài cấp Nhà nƣớc thuộc chƣơng
trình KX.04.14, “Tệ nạn xã hội ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp” Nxb Công an nhân dân. Trong đề tài này các tác giả đã đƣa ra khái niệm
về tệ nạn xã hội, dấu hiệu đặc trƣng của tệ nạn xã hội, đặc biệt nhấn mạnh vấn đề
tệ nạn xã hội trong cơ chế thị trƣờng, những căn nguyên phát sinh tệ nạn xã hội
và các giải pháp giải quyết tệ nạn xã hội. Nhóm các tác giả đều khẳng định tệ
nạn xã hội là hiện tƣợng xã hội có nguồn gốc sâu xa và liên quan đến mọi mặt
của đời sống xã hội, phá vỡ hạnh phúc gia đình, làm sói mịn đạo đức xã hội, ảnh
hƣởng đến kinh tế, sức khoẻ, nhân cách của con ngƣời...
TS. Bùi Ngọc Thanh, TS. Nguyễn Hữu Dũng, TS. Phạm Đỗ Nhật Tân
(chủ biên) Nxb Chính trị Quốc gia (1996), “Nghiên cứu cơ sở xã hội ở nơng
thơn Việt Nam” trong đó có vấn đề tệ nạn xã hội và quan điểm cơ bản giải
quyết vấn đề tệ nạn xã hội ở nông thôn, các tác giả đã đƣa ra khái niệm về tệ
nạn xã hội, nguyên nhân phát sinh tệ nạn xã hội và giải pháp phòng, chống tệ
nạn xã hội ở nông thôn Việt Nam.



5
Văn phịng Chính phủ (năm 2000) về “Một số giải pháp cơ bản nhằm
nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống các tệ nạn xã hội (ma túy, mại
dâm) và phịng, chống HIV/AIDS” đã đánh giá thực trạng cơng tác quản lý
nhà nƣớc về lĩnh vực phòng, chống mại dâm, ma tuý, đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này.
GS,TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Phạm Đình Khánh, TS. Nguyễn Thị
Kim Liên, (2003), Cuốn sách “Mại dâm, ma tuý, cờ bạc, tội phạm thời hiện
đại” Nxb Cơng an nhân dân; đã trình bày những vấn đề cơ bản về tệ nạn xã
hội trên phƣơng diện Xã hội học và Tội phạm học hiện đại nhƣ: đƣa ra
những hiểu biết cơ bản về tệ nạn xã hội ở ba dạng cơ bản là ma tuý, mại
dâm, cờ bạc; cập nhật đƣợc tình hình và những kinh nghiệm về phòng,
chống tệ nạn xã hội trên thế giới, khu vực và ở nƣớc ta; đã đề xuất đƣợc một
số giải pháp tăng cƣờng đấu tranh phòng, chống tệ nạn xã hội trong điều
kiện kinh tế thị trƣờng...
Nhiều hội thảo khoa học của các ngành chức năng, các tài liệu, đề cƣơng
bài giảng đƣợc trình bày ở các trƣờng Đại học Luật, trƣờng Đại học Xã hội nhân
văn, trƣờng Đại học Lao động xã hội, trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân, các
nghiên cứu của Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật thuộc Trung tâm Khoa
học xã hội và nhân văn Quốc gia; các tài liệu báo cáo, đánh giá tình hình tệ nạn xã
hội của Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS, phòng, chống ma tuý, mại dâm...
Một số cơng trình nghiên cứu, bài báo khoa học, luận án tiến sĩ, thạc sĩ luật học về
phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tội phạm cũng đã đƣợc công bố.
Nghiên cứu tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy đáng và cơng tác
ĐTP, CTP hiện nay có khá nhiều đề tài, bài viết có liên quan, đặc biệt kể từ
sau khi có Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31/07/1998 về tăng cƣờng
cơng tác phịng, chống tội phạm trong tình hình mới; Quyết định số:
138/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Phê duyệt Chƣơng trình Quốc gia phịng chống tội phạm; Nghị quyết số 22-



6
NQ/TW, ngày 2/2/2008 của BCHTW khoá X: “về nâng cao năng lực lãnh
đạo? sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lƣợng đội ngũ cán bộ?
đảng viên”; Chi thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính
trị về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội
phạm trong tình hình mới; Quyết định số: 282/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ ngày 24 tháng 02 năm 2011 ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị về tăng cƣờng sự lành
đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong tinh hình mới....
Về phịng chống tội phạm có một số bài: „„Khái niệm phịng ngừa tội
phạm dƣới góc độ tội phạm học”, Trịnh Tiến Việt, Đại học Quốc gia Hà Nội;
ngồi ra trong sách Giáo trình giảng dạy tại nhiều trƣờng Đại học, Viện
nghiên cứu có liên quan tới chính sách phịng ngừa tội phạm trong giai đoạn
xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và đánh giá hiệu quả phòng ngừa tội phạm một số vấn đề về lý luận... Có một số cơng trình nhƣ:
“Áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra việc sử dụng các kiện pháp
ngăn chặn của cơ quan điều tra trong tố tụng hình sự Việt Nam” của Nguyễn
Văn Thanh (2004);
“Áp dụng pháp luật trong xót xử án hình sự đối với các tội phạm về
chức vụ ở Việt Nam hiện nay” của Tạ Văn Hồ, luận văn thạc sĩ luật học,
2007;
“Nâng cao chất lƣợng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ
án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh hiện nay” của Vũ Viết
Tuấn, luận văn thạc sĩ luật học, 2006;
“Áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố các vụ án ma tuý theo yêu
cầu cải cách tƣ pháp ờ Việt Nam hiện nay” của Bùi Mạnh Cƣờng, luận văn
thạc sĩ luật học, 2007;
“Các giải pháp chóng tệ nạn ma tuý trên địa hàn Hà Nội” của Thiếu
tƣớng Phạm Chuyên (2001);



7
“Nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra” của Trằn Văn Thuận, Tạp chí Kiểm sát,
tháng 9/2003;
“Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm”, của PGS.TS
Nguyễn Xuân Yêm - TS. Trần Văn Luyện. Nxb CAND, Hà Nội 2001;
Hiểm họa ma tuý và cuộc chiến mới của PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm TS. Trần Văn Luyện. Nxb CAND, Hà Nội 2002;
“Mại dâm, ma tuý, cờ hạc, tội phạm thời hiện đại” của PGS.TS
Nguyền Xuân Yêm - TS. Trần Văn Luyện - TS. Phan Đình Khánh - Nguyễn
Thị Kim Liên. Nxb CAND, Hà Nội 2003...
Bên cạnh đó cịn có một số luận văn luận án nghiên cứu về tình hình
tội phạm nhƣ:
“Phát hiện và điều tra tội phạm tàng trừ, vận chuyến, mua hản trái
phép chất ma tuý của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân” (2000), Luận án Tiến sĩ
luật học của Trần Văn Luyện, Học viện Cảnh sát nhân dân.
TS. Trần Văn Luyện - PGS.TS Nguyễn Xuân Yêm (2001), Phát hiện
và điều tra các tội phạm về ma tuý, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
“Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác
điều tra khám phá các vụ án tàng trừ, vận chuyển, mua hán trái phép chất ma
tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân” (2003), Luận
văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Văn Điền, Học viện Cảnh sát nhân dân;
“Tổ chức phát hiện và điều tra khám phá tội phạm buôn bán, vận
chuyền chất ma tuý của lực lƣợng Cảnh sát Kinh tế - Công an thành phá Hồ
Chỉ Minh” (2003), Luận văn Thạc sĩ Luật học của Dƣơng Văn Quang, Học
viện Cảnh sát nhân dân;
“Thực trạng và một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác điều tra những vụ án sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển trái



8
phép chất ma tuy của PC 16 - Công an thành phố Hồ Chí Minh (2003), Luận
văn Thạc sĩ Luật học của Vũ Anh Sơn, Học viện Cảnh sát nhân dân;
“Thực hiện pháp luật phòng chống ma tuý trong các trƣờng Đại học,
Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện
nay” (2005), Luận văn Thạc sĩ Luật học của Nguyễn Thị Hồng Lan, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
“Thực hiện pháp luật trong phòng chống ma tuý trong doanh nghiệp
nhà nƣớc ở Việt Nam hiện nay” (2005), Luận văn Thạc sĩ Luật học của
Nguyễn Đình Trung, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh;
Lê Thế Tiệm (2005), “Phát huy sức mạnh tổng hợp của tồn xã hội,
nâng cao hiệu q phịng chống tội phạm, phịng chống ma t trong tình hình
mới”, Tạp chí Cộng sản, (6), tr.7-10.
“Áp dụng pháp luật trong điều tra, truy tố các vụ án ma tuý theo yêu
cầu cải cách tƣ pháp ở Việt Nam hiện nay” (2007), Luận văn Thạc sĩ Luật học
của Bùi Mạnh Cƣờng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh...
Những tài liệu, cơng trình nghiên cứu trên đã trình bày khái qt đƣợc
những vấn đề cơ bản về phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tội phạm.
Đƣa ra đƣợc những lý giải về nguyên nhân gia tăng tệ nạn xã hội, tội phạm,
đề cập tới phƣơng pháp tiếp cận của từng loại hình tệ nạn xã hội và tội phạm
dƣới góc độ chun ngành mà chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào, bài
viết nào trên phƣơng diện quản lý xã hội, nghiên cứu tác động của tệ nạn xã
hội tới sự ổn định xã hội trên phạm vi toàn quốc hay ở một địa phƣơng cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ nạn xã
hội, luận văn đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
hiện nay.



9

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ
nạn xã hội;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống tệ nạn xã hội.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ nạn xã hội trên địa
bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tệ nạn xã hội
trên địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2010
đến nay.
- Tệ nạn xã hội bao gồm nhiều loại nhƣng đề tài tập trung nghiên cứu
quản lý nhà nƣớc về phòng, chống chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về phòng,
chống tệ nạn xã hội hiện nay
Khảo sát số liệu liên quan đến vấn đề mại dâm, ma túy trên địa bàn
quận từ năm 2013 đến nay.
Từ đó lập luận, phân tích đƣa ra những ƣu điểm, hạn chế, các giải pháp
cụ thể để từ đó tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống hoạt động mại
dâm, ma túy trên địa bàn quận Cầu Giấy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả

sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu sau:


10
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp đƣợc tác giả sử dụng để phân tích
một cách khái quát, những vấn đề lý luận cũng nhƣ đánh giá thực trạng, đề
xuất giải pháp đảm bảo thực hiện có hiện quả về phòng, chống tệ nạn xã hội
trên địa bàn quận Cầu Giấy.
- Phƣơng pháp kết hợp lý luận với thực tiễn để nghiên cứu mối liên hệ
giữa lý luận và thực tiễn về phòng, chống tệ nạn xã hội của quận.
- Phƣơng pháp lịch sử, thống kê và so sánh để xem xét một cách cụ thể
về phòng, chống tệ nạn xã hội của quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ở mức độ nhất định luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn các khái niệm,
đặc điểm của tệ nạn xã hội và các yếu tố ảnh hƣởng của nó đối với đời sống xã
hội. Luận văn cũng trình bày một cách khái quát, hệ thống quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống tệ nạn xã hội ở quận Cầu Giấy, Thanh phố Hà Nội hiện nay
- Luận văn đánh giá một cách tồn diện thực trạng quản lý nhà nƣớc về
phịng, chống tệ nạn xã hội và chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế phòng, chống
tệ nạn xã hội từ năm 2010 đến nay.
- Luận văn trình bày một cách hệ thống về quan điểm của Đảng và
những giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng, chống
tệ nạn xã hội ở địa bàn quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện nay.
Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống, toàn
diện về phòng, chống tệ nạn xã hội ở quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội hiện
nay. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đối với
lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về phòng, chống tện nạn xã hội.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn gồm 3 chƣơng, 7 tiết.



11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI
1.1. Một số khái niêm cơ bản
1.1. Khái niệm tệ nạn xã hội
Chủ nghĩa Mác - Lênin xem xét xã hội trong trạng thái vận động và
phát triển không ngừng, C.Mác viết “Tôi coi sự phát triển của những hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên” [4]. Tƣơng ứng với từng nấc
thang nhất định của nó là những hình thái kinh tế - xã hội, phát triển từ thấp
đến cao, mặc dù có những tính đặc thù của nó, nhƣng chúng có cái chung là
đều gắn liền với sự phát sinh và phát triển của các quan hệ xã hội, các quan hệ
sản xuất. V.I Lênin viết:
…chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ
sản xuất, và đem những quan hệ sản xuất vào trình độ của lực lƣợng
sản xuất thì ngƣời ta mới có đƣợc một cơ sở vững chắc để quan
niệm sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên. Và dĩ nhiên là khơng có một quan điểm nhƣ
thế thì khơng có một khoa học xã hội đƣợc [50, tr.64].
Quan hệ xã hội và quan hệ sản xuất luôn tác động biện chứng với nhau,
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Trong quá trình phát triển lịch sử tự nhiên
đó có những nhân tố tác động tích cực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển,
nhƣng cũng có những nhân tố tác động tiêu cực có tính kìm hãm sự phát triển,
một trong những nhân tố đó là tệ nạn xã hội.
Thực chất những hành vi tệ nạn xã hội của con ngƣời đƣợc nhận biết
chủ yếu thông qua các quan hệ xã hội, những hành vi đó liên quan đến các giá
trị chuẩn mực xã hội. Vì vậy, tệ nạn xã hội phải đƣợc nghiên cứu xem xét một
cách toàn diện theo quan điểm duy vật lịch sử và biện chứng trong trạng thái

vận động và phát triển của xã hội.


12
Khái niệm về tệ nạn xã hội cho đến nay vẫn chƣa có sự thống nhất,
nhƣng tựu chung các tác giả đều cho rằng, tệ nạn xã hội đƣợc coi là những
hành vi của con ngƣời gây ra vi phạm các giá trị đạo đức, làm sai lệch chuẩn
mực xã hội và có tính phổ biến trong xã hội, những hành vi này gây hậu quả
tiêu cực cho con ngƣời và cho xã hội.
Dưới góc độ Xã hội học, PGS,TS. Đặng Cảnh Khanh, Viện trƣởng
Viện nghiên cứu Thanh niên Việt Nam quan niệm rằng các tệ nạn xã hội là
hành vi sai lệch với những chuẩn mực xã hội, sai lệch với những quy tắc đạo
đức truyền thống xã hội của những cá nhân hoặc những nhóm ngƣời do
những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nào đó tác động tới.[21]
Dưới phương diện khoa học pháp lý, tập thể tác giả GS,TS. Nguyễn
Xuân Yêm, TS. Phan Đình Khánh, Nguyễn Thị Kim Liên trong cuốn “Mại
dâm, ma tuý, cờ bạc thời hiện đại” đã đƣa ra khái niệm “Tệ nạn xã hội là một
hiện tƣợng xã hội tiêu cực có tính lịch sử cụ thể biểu hiện bằng những hành vi
vi phạm pháp luật và sai lệch các chuẩn mực xã hội, có tính lây lan, phổ biến
gây nguy hiểm cho xã hội và đƣợc quy định trong pháp luật hình sự, pháp luật
hành chính và các chuẩn mực đạo đức xã hội”[534]. PGS,TS. Võ Khánh
Vinh, Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật trong báo cáo khoa học “Một
số vấn đề về pháp luật đấu tranh với các tệ nạn xã hội”, quan niệm “tệ nạn xã
hội là những hiện tƣợng xã hội nguy hiểm lớn cho xã hội, đƣợc thay đổi về
mặt lịch sử và thể hiện ở sự thống nhất biện chứng các hành vi vi phạm pháp
luật, xâm phạm đến lợi ích của xã hội, của Nhà nƣớc, đến tài sản, các quyền
và lợi ích chính đáng của cơng dân”. [52]
Dưới góc độ khoa học quản lý. Theo TS. Đàm Hữu Đắc, Thứ trƣởng
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và nhóm tác giả trong chuyên đề “vấn
đề tệ nạn xã hội trong thời kỳ đổi mới” cho rằng “Tệ nạn xã hội là một hiện

tƣợng xã hội, thể hiện ra những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội có tính phổ


13
biến bao gồm các vi phạm có tính ngun tắc về lối sống, truyền thống văn
hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và những quy tắc đƣợc thể chế hóa bằng
pháp luật, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho đời sống kinh tế, văn hóa, đạo đức
xã hội của nhân dân”. [20]
Dưới góc độ đạo đức và giáo dục học, trong tài liệu hƣớng dẫn chƣơng
trình phịng, chống tệ nạn xã hội của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhóm tác giả
Mai Huy Bổng, Nguyễn Văn Sơn, Lê Trung Hiếu cho rằng “Tệ nạn xã hội là
một hiện tượng xã hội, nó liên quan tới các đặc điểm của xã hội, tâm lý, sinh
lý, đạo đức, kinh tế, văn hóa của mỗi cá nhân và gia đình”. [3]
Ngồi ra cịn có nhiều bài viết, bài báo, các hội thảo khoa học nghiên
cứu về tệ nạn xã hội ở nƣớc ta và đƣa ra nhiều quan niệm dƣới nhiều góc độ
khác nhau nhƣ; Viện Khoa học lao động và các Vấn đề xã hội - Bộ Lao động
Thƣơng binh và Xã hội, trong báo cáo khoa học “Tệ nạn xã hội và cách tiếp
cận trong việc đề ra và thực hiện các chính sách xã hội” cho rằng tệ nạn xã
hội bao gồm tất cả những hành vi vi phạm pháp luật, kể cả pháp luật hình sự,
những hiện tƣợng xã hội tiêu cực, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc;
gây ảnh hƣởng xấu cho xã hội. [52]
Trong báo cáo khoa học “Đổi mới các chính sách xã hội nhằm khắc
phục tệ nạn xã hội trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường” của TS.
Nguyễn Hữu Dũng, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội cho rằng “Tệ nạn
xã hội là những hiện tƣợng xã hội rất tiêu cực, đem lại những hậu quả nghiêm
trọng trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội và gây ra tâm trạng xã hội rất
nặng nề thậm chí gây mất ổn định về an ninh chính trị, an toàn xã hội”. [10]
Trong báo cáo khoa học của đại tá Nguyễn Mạnh Tề, Cục cảnh sát hình
sự - Bộ Công an cho rằng “Tệ nạn xã hội là những hành vi vi phạm pháp luật
nhƣng chƣa phải là tội phạm, là những thói hƣ tật xấu trái với thuần phong

mỹ tục, đạo đức dân tộc do nhiều ngƣời mắc phải, gây tác hại đến đời sống


14
vật chất tinh thần của nhân dân ta. Tệ nạn xã hội rất đa dạng, gồm cả văn hóa
phẩm đồi truỵ, cao bồi càn quấy, đồng bóng, bói tốn, mại dâm, nghiện hút,
cờ bạc...” [47]
Từ những quan niệm trên theo tác giả: Tệ nạn xã hội là một hiện tượng
xã hội có tính lịch sử, được biểu hiện ra ở những hành vi làm sai lệch các giá
trị chuẩn mực xã hội tiến bộ, gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến mọi
mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
* Tính chất của tệ nạn xã hội
+ Có tính lây lan nhanh trong xã hội.
+ Tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức ; đối tượng tham gia rất
đa dạng và phức tạp về thành phần.
+ Các đối tượng hoạt động có nhiều phương thức, thủ đoạn tinh vi để
đối phó với lực lượng chức năng và che mắt quần chúng nhân dân thường
cấu kết với nhau thành đường dây, ổ nhóm.
+ Tệ nạn xã hội thường có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự, các
hiện tượng tiêu cực xã hội khác và có sự chuyển hoá lẫn nhau.
+ Địa bàn tập trung hoạt động thường là những nơi tập trung đông
người, các khu công nghiệp, du lịch những nơi trình độ của quần chúng nhân
dân cịn lạc hậu thấp kém và cơng tác quản lí xã hội cịn nhiều sơ hở thiếu sót.
Tệ nạn ma túy
Tệ nạn mại dâm
Tệ nạn cờ bạc
Tệ nạn mê tín dị đoan
Cơng tác phịng chống tệ nạn
Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội là quá trình Nhà nước cùng các
ngành, các cấp các đoàn thể tổ chức xã hội và mọi cơng dân (trong đó lực



15
lượng cơng an là nịng cốt) tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát hiện,
ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội.
Đấu tranh loại trừ tệ nạn ra khỏi đời sống xã địi hỏi phải có sự tham
gia của các cấp, các ngành, của toàn thể xã hội. Trong đó, lực lượng cơ sở có
một vai trị, vị trí rất quan trọng. Đây là lực lượng chủ cơng, nòng cốt tuyên
truyền, hướng dẫn quần chúng nhân dân và trực tiếp thực hiện các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các biện pháp theo chức năng,
nhiệm vụ của mình để phịng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn
1.2. Khái niệm phòng chống tội phạm
Phòng ngừa tội phạm là việc các cơ quan của Nhà nƣớc, các tổ chức xã
hội và công dân bằng nhiều biện pháp nhằm khắc phục những nguyên nhân,
điều kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế và làm giảm từng
bƣớc, tiến tới loại trừ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
- Phòng ngừa tội phạm là phƣơng hƣớng chính là tƣ tƣởng chỉ đạo trong
cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm, phịng ngừa khơng để tội phạm xảy
ra; thể hiện bản chất nhân đạo của chế độ xã hội mới, không để ngƣời dân bị
xử lý trƣớc pháp luật, khơng bị tƣớc quyền cơng dân
- Phịng ngừa mang ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc, làm tốt cơng tác
phịng ngừa giúp giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài
sản của xã hội, tính mạng, sức khoẻ, danh dự, phẩm giá của mọi ngƣời dân.
- Làm tốt cơng tác phịng ngừa tội phạm mang ý nghĩa kinh tế sâu sắc,
tiết kiện ngân sách Nhà nƣớc, sức lao động của các nhân viên Nhà nƣớc, của
công dân trong các hoạt động điều tra tuy tố xét xử và giáo dục cải tạo ngƣời
phạm tội, cũng nhƣ trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tội
phạm.
Phịng chống tội phạm đƣợc tiến hành theo hai hƣớng cơ bản sau:



16
+ Hƣớng thứ nhất: Phát hiện, khắc phục, hạn chế và đi đến thủ tiêu các
hiện tƣợng xã hội tiêu cực là những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng
phạm tội và phạm tội cụ thể. Đây là hƣớng mang tính cơ bản, chiến lƣợc và
lâu dài.
+ Hƣớng thứ hai: Hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả, tác hại khi tội
phạm xẩy ra. Đây cũng là một hƣớng quan trọng không thể xem nhẹ, bởi trong
thực tế những nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh, phát triển tội phạm vẫn
tồn tại, hoạt động phòng ngừa tội phạm còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết nên tội
phạm vẫn xẩy ra. Hƣớng này đòi hỏi các cơ quan chức năng phối hợp kịp thời
phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử tội phạm, cải tạo ngƣời phạm tội trở thành
ngƣời công dân lƣơng thiện.
- Phịng chống tội phạm mang tính đồng bộ, hệ thống và có sự phối kết
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Nhà nƣớc, tổ chức xã hội và các cơng dân.
Mục đích của cơng tác phịng ngừa tội phạm là khắc phục, thủ tiêu các
nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội nhằm ngăn chặn, hạn chế, làm
giảm từng bƣớc tiến tới loại trừ tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội
1.3. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về phòng chống tệ
nạn xã hội
* Quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời
nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác:



17
Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
đó mà đƣợc tiến hành tuân theo một quy mơ tƣơng đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này
khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một
nhạc cơng tự điều khiển mình, nhƣng một dàn nhạc phải có nhạc
trƣởng. [5, trang 23]
Theo đó Mác chỉ ra rằng, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ
để đạt đƣợc cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp
cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của ngƣời quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
của xã hội nhằm đạt đƣợc một mục đích của ngƣời quản lý. Theo cách tiếp
cận này, quản lý đã nói rõ cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,các lĩnh
vực khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
* Quản lý nhà nƣớc:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc:
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con ngƣời để duy trì và phát triển các mối quan hệ



18
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo
vệ tổ quốc XHCN. [22, trang 407]
Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nƣớc theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản dƣới luật đến việc chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng quản
lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc hết
đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức chính
trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp thực
hiện nếu đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật.
* Quản lý nhà nước về phòng, chống tệ nạn xã hội
Tệ nạn xã hội là hiện tƣợng xã hội bao gồm những hành vi sai lệch
chuẩn mực xã hội có tính phổ biến vi phạm ngun tắc về lối sống, truyền
thống văn hóa, đạo đức xã hội, trái với thuần phong mỹ tục, các giá trị xã hội
cho đến vi phạm các quy tắc đã đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật), làm ảnh
hƣởng xấu về đạo đức, truyền thống văn hóa và gây những hậu quả nghiêm



19
trọng trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nƣớc. Tệ nạn xã hội là
một trong những nguyên nhân phát sinh tội phạm.
Những nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội, đa phần do con ngƣời
gây ra có trình độ học vấn thấp, kém hiểu biết; có ngƣời sống trong một mơi
trƣờng khơng lành mạnh; cơng tác giáo dục, tun truyền của gia đình, cộng
đồng, nhà trƣờng và xã hội chƣa thƣờng xuyên theo đúng nghĩa; tình trạng
thiếu việc làm, việc làm khơng ổn định, nghèo đói trong các gia đình, cộng
đồng; phong tục tập quán lạc hậu của dân tộc, cộng đồng; xử lý vi phạm pháp
luật thiếu tính triệt để, cịn nhiều kẽ hở; sự tác động do mở cửa hội nhập với
quốc tế và phát triển nền kinh tế thị trƣờng v.v… là những nguyên nhân làm
cho con ngƣời dễ sa vào các tệ nạn xã hội.
Về hậu quả, nhiều tệ nạn xã hội dẫn đến sức khỏe giảm sút nghiêm
trọng của bản thân ngƣời mắc phải. Ảnh hƣởng tới thu nhập, hoạt động kinh
tế của gia đình. Thành viên của gia đình mắc vào tệ nạn xã hội sẽ làm cho
hoạt động kinh tế của gia đình trì trệ. Ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế và
sự phát triển không bền vững, suy giảm chất lƣợng nguồn nhân lực. Tạo ra
những hậu quả nghiêm trọng, nguy hiểm, ảnh hƣởng đến sự phát triển của cá
nhân, gia đình và xã hội. Ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đạo đức lối sống
truyền thống thuần phong mỹ tục tại cộng đồng dân cƣ. Tệ nạn xã hội góp
phần làm tăng phân hóa giàu nghèo, khoét sâu làm trầm trọng thêm khoảng
cách giàu nghèo giữa các gia đình, cộng đồng dân cƣ. Tệ nạn xã hội nếu
khơng đƣợc kịp thời kiểm sốt có thể làm ảnh hƣởng xấu về chính trị ở
phƣơng diện cộng đồng, địa phƣơng và Quốc gia.
1.2. Đặc điểm, nội dung, nguyên tắc, vai trò của quản lý nhà nƣớc
về phòng, chống tệ nạn xã hội
1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về phịng, chống tệ nạn xã hội
+ Có tính lây lan nhanh trong xã hội.



20
+ Tồn tại và phát triển dƣới nhiều hình thức; đối tƣợng tham gia rất đa
dạng và phức tạp về thành phần.
+ Các đối tƣợng hoạt động có nhiều phƣơng thức, thủ đoạn tinh vi để đối
phó với lực lƣợng chức năng và che mắt quần chúng nhân dân thƣờng cấu kết
với nhau thành đƣờng dây, ổ nhóm.
+ Tệ nạn xã hội thƣờng có quan hệ chặt chẽ với tội phạm hình sự, các
hiện tƣợng tiêu cực xã hội khác và có sự chuyển hố lẫn nhau.
+ Địa bàn tập trung hoạt động thƣờng là những nơi tập trung đông
ngƣời, các khu cơng nghiệp, du lịch những nơi trình độ của quần chúng
nhân dân còn lạc hậu thấp kém, và cơng tác quản lí xã hội cịn nhiều sơ hở
thiếu sót
- Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội
Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội là q trình Nhà nƣớc cùng các
ngành, các cấp các đoàn thể tổ chức xã hội và mọi cơng dân ( trong đó lực
lƣợng cơng an là nịng cốt) tiến hành đồng bộ các biện pháp nhằm phát
hiện, ngăn chặn, loại trừ các tệ nạn xã hội.
Đấu tranh loại trừ tệ nạn ra khỏi đời sống xã địi hỏi phải có sự tham gia
của các cấp, các ngành, của toàn thể xã hội. Trong đó, lực lƣợng cơ sở có một
vai trị, vị trí rất quan trọng. Đây là lực lƣợng chủ cơng, nịng cốt tuyên truyền,
hƣớng dẫn quần chúng nhân dân và trực tiếp thực hiện các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc, các biện pháp theo chức năng, nhiệm vụ của mình
để phịng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn.
1.2.2. Nội dung về phòng, chống tệ nạn xã hội
Một là, Ban hành pháp luật và đề ra biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội
- Nhà nƣớc phải xây dựng và thực hiện cơ chế phát huy sức mạnh tổng

hợp của tồn bộ hệ thống chính trị, đẩy mạnh phong trào cách mạng của toàn



×