1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
LÊ VĂN LỘC
QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI YẾU THẾ
Ở HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý xã hội
Mã số
: 60.31.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. Trƣơng Ngọc Nam
HÀ NỘI – 2015
2
Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn thạc sĩ.
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS,TS. Phạm Huy Kỳ
3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Luận văn
được hồn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS, TS. Trương Ngọc Nam.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Kết
quả trong bài khơng trùng lặp với những cơng trình nghiên cứu trước đây.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Văn Lộc
4
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Biểu 2.1. Tình hình học tập của trẻ phân theo giới tính.................................. 55
Bảng 2.2: Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 - 2015 của huyện Hoằng Hóa.......... 61
Bảng 2.3: Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 - 2015 của 6 xã bãi ngang ven biển
huyện huyện Hoằng Hóa ................................................................................. 61
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI YẾU THẾ ........... 13
1.1. Khái niệm, cấu trúc, vai trò của an sinh xã hội ........................................ 13
1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và các yếu tố bảo đảm hiệu quả quản lý việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ............................. 20
1.3. Tầm quan trọng của quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối
với người yếu thế hiện nay .............................................................................. 39
Chƣơng 2: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI
YẾU THẾ Ở HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY .. 45
2.1. Các nhân tố tác động đến quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay ........... 45
2.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người
yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...................................................... 49
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƢỜI YẾU THẾ Ở HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA
HIỆN NAY ..................................................................................................... 79
3.1. Quan điểm, mục tiêu tăng cường quản lý việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện
nay ................................................................................................................... 79
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với
người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay ............................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 102
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................... 107
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH
An sinh xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
BVCSTE
Bảo vệ chăm sóc trẻ em
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
ILO
Tổ chức Lao động thế giới
NKT
Người khuyết tật
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLXH
Quản lý xã hội
TB&XH
Thương binh và Xã hội
TEMC
Trẻ em mồ cơi
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU
STT
Nội dung
Biểu 2.1
Tình hình học tập của trẻ phân theo giới tính
Bảng 2.2
Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 - 2015 của huyện Hoằng Hóa
Bảng 2.3
Tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2010 - 2015, 6 xã bãi ngang ven
biển của huyện Hoằng Hóa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, xây dựng chủ nghĩa xã
hội và hơn 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã thu được những thành tựu to lớn, hết
sức quan trọng. Thực hiện đường lối đổi mới, với mơ hình kinh tế tổng qt là
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để
chuyển sang thời kỳ phát triển mới: nền kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất
với thị trường, thu nhập bình quân của người lao động ngày càng cao, đời
sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rõ rệt.
Bên cạnh sự tăng trưởng về kinh tế, việc phát triển nền kinh tế thị trường
cũng phát sinh những mặt trái: Một bộ phận dân cư trong xã hội, đặc biệt là
những người yếu thế: người tàn tật, tâm thần, trẻ em mồ cơi, ... rơi vào cảnh
nghèo đói, thất nghiệp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Đảng và Nhà nước ta đã
có nhiều chủ trương, chính sách để giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế trong xã hội. Thực hiện chính
sách an sinh xã hội đúng đắn, hướng vào phát triển con người, vì hạnh phúc
của nhân dân là động lực to lớn phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân
dân trong công cuộc xây dựng đất nước.
Hoằng Hóa là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Thanh Hóa, 65,7%
dân số sống bằng nghề nơng nghiệp; đối tượng thực hiện chính sách an sinh
xã hội chủ yếu là nhóm những người yếu thế. Những năm qua, thực hiện
chính sách an sinh xã hội đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn
định chính trị trên địa bàn huyện. Tuy nhiên cơng tác quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế còn nhiều bất cập và hạn chế;
2
nhiều xã chưa quan tâm đến thực hiện chính sách an sinh xã hội và việc quản
lý đối tượng thiếu chặt chẽ ... Công tác quản lý không đạt hiệu quả gây thất
thốt nguồn lực trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, một số đối tượng
chưa được thụ hưởng chính sách, một số khác khơng thuộc đối tượng yếu thế
lại hưởng chế độ của người yếu thế ... dẫn đến bức xúc trong nhân dân. Đó là
những vấn đề đặt ra, làm sao để nâng cao hiệu quả quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, góp
phần thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI về Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
Chính vì những lý do đó, tơi lựa chọn đề tài “Quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành
Quản lý xã hội tại Học viện Báo chí và Tun truyền.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay, ở nước ta, có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về
các đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương và các chính sách hướng vào hệ thống
an sinh xã hội cho các đối tượng yếu thế, đã dành được sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học và các tổ chức xã hội:
Trong cuốn “Về bảo trợ và thúc đẩy xã hội - Thiết kế và triển khai các
mạng lưới an sinh hiệu quả” của nhóm tác giả Margaret Grosh, Cario del
Ninno, Emil Tesliuc và Azedine Ouerghi, Nxb Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội,
2008, đề cập đến việc hỗ trợ nhóm bị tổn thương truyền thống và cung cấp cơ
sở cho các nhà hoạch định chính sách xây dựng được các chương trình trợ
giúp. Câu hỏi mà họ đưa ra trong quá trình nghiên cứu đó là các đối tượng
này có thể được trợ giúp hiệu quả hơn thơng qua chương trình đặc biệt hay
thơng qua các chương trình trợ giúp xã hội cho số đông dân số. Nghiên cứu
này giúp cho những ai quan tâm đến chính sách xã hội hiểu rõ vì sao các quốc
3
gia lại cần đến trợ giúp xã hội và các chương trình ASXH; nghiên cứu cũng là
cơ sở để các nhà hoạch định chính sách xây dựng được các chương trình trợ
giúp mang lại hiệu quả cao nhất;
Nghiên cứu chuyên đề “Vựơt thách thức, mở thời cơ phát triển bền
vững”, TS Đặng Văn Ân, Hồng Thu Hịa, Nxb Tài chính, Hà Nội, 9-2009, đề
cập đến trợ giúp người nghèo và người dễ bị tổn thương trong việc chống lạm
phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong chuyên đề này, hai tác giả nghiên cứu và
đánh giá tầm quan trọng của việc trợ giúp người nghèo, người cận nghèo và
người dễ bị tổn thương. Hai tác giả cũng khái quát về các chương trình trợ
giúp cơ bản với các đối tượng trợ giúp và các nhóm giải pháp cho việc trợ
giúp. Tác giả cũng cho rằng các biện pháp trợ giúp mặc dù phát huy tác dụng
nhưng cũng cịn khơng ít hạn chế. Có khơng ít người cần sự trợ giúp đã không
tiếp cận được với các nguồn lực trợ giúp hoặc các biện pháp trợ giúp chưa
giảm thiểu được đáng kể những khó khăn mà họ phải đối mặt. Lạm phát vẫn ở
mức cao và thời gian tới còn nhiều người nghèo, người dễ bị tổn thương cần
trợ giúp. Nghiên cứu của hai tác giả trên cũng là một tư liệu cho việc triển
khai đề tài luận văn;
Trong cuốn “Lý thuyết và mơ hình ASXH (phân tích thực tiễn ở Đồng
Nai)”, nhóm tác giả Phạm Văn Sáng, Ngơ Quang Minh, Bùi Văn Huyền,
Nguyễn Anh Dũng, đã phân tích những bất cập, xu hướng vận động, kinh
nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ hống ASXH. Tập thể các tác giả
cịn tập trung phân tích ASXH nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ cột
chính của hệ thống ASXH ở Đồng Nai như: Bảo hiểm xã hội, BHYT trợ cấp
xã hội và XĐGN;
Cuốn sách của tác giả Mai Ngọc Cường về “Xây dựng và hoàn thiện hệ
thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, đây là một trong những cơng
trình đầu tiên ở Việt Nam đi sâu nghiên cứu về vấn đề ASXH trên quy mô
4
toàn diện, rộng lớn. Đây là một vấn đề hết sức phức tạp và đang thu hút được
đông đảo sự quan tâm của cộng đồng trong xã hội hiện nay. Cuốn sách gồm 3
chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chính sách ASXH trong nền kinh
tế thị trường; Chương 2: Thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam
hiện nay; Chương 3: Phương hướng, giải pháp xây dựng và hồn thiện hệ
thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015. Nội dung sách cung cấp
cái nhìn tổng quan, đa diện về hệ thống chính sách ASXH ở Việt Nam trong
thời gian qua, với thành phần chủ yếu nhất là BHXH, BHYT, trợ giúp xã hội
và ưu đãi xã hội. Sách cung cấp rất nhiều số liệu cập nhật và được phân tích
cặn kẽ; đặc biệt đi sâu phân tích, chỉ rõ những yếu kém của hệ thống chính
sách ASXH và đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống
chính sách ASXH ở nước ta hiện nay.
Mai Ngọc Anh “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế
thị trường ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội (2009); đã đề cập đến một số vấn đề
thực tiễn và cấp bách đang được đặt ra trong thực tiễn nước ta: tác giả đã phân
tích và làm rõ các hình thức ASXH truyền thống sẽ tồn tại và phát triển ra sao
trong bối cảnh xuất hiện những hình thức ASXH hiện đại? Những hình thức
hiện đại có thể thay thế các hình thức truyền thống của ASXH trong nơng
thơn hay khơng? Nếu có, thì mức độ thay thế sẽ như thế nào? Với tình trạng
thu nhập thấp như hiện nay, Việt Nam có thể xây dựng được các chính sách
ASXH hiện đại cho nông dân như các nước phát triển được hay khơng? Nếu
có thì điều kiện nào để thực hiện được? cuốn sách tập trung làm rõ những vấn
đề lý luận và thực tiễn; phân tích thực trạng để chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng hệ thống ASXH đối với
nông dân nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó, tác
giả đã đề xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hồn thiện hệ thống
ASXH đối với nơng dân ở nước ta những năm tới;
5
Cuốn sách “Văn kiện Đảng về an sinh xã hội”, đã tập hợp, tuyển chọn
các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị, thông tư của Đảng ta về vấn đề chăm sóc sức
khỏe cho cán bộ, cơng nhân, nhân dân; chính sách tiền lương, chế độ bảo
hiểm xã hội, chính sách đối với người có cơng, trợ giúp khi gặp thiên tai; giải
quyết việc nghỉ hưu của cán bộ; sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện
thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng trước những biến động về
kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm và mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong; cho những người già cô đơn,
trẻ em mồ côi, người tàn tật, những nạn nhân chiến tranh, những người bị
thiên tai địch họa… các văn bản này được sưu tầm, tuyển chọn từ khi Nhà
nước ta giành được chính quyền cho đến những năm gần đây;
Cuốn “Pháp luật an sinh xã hội: kinh nghiệm của một số nước đối với
Việt Nam” của nhóm tác giả Trần Hồng Hải và Lê Thị Thúy Hương, đã
nghiên cứu, phân tích hệ thống pháp luật ASXH ở một số nước tiêu biểu như
Đức, Mỹ, Nga; đồng thời trình bày những nội dung cơ bản của pháp luật Việt
Nam. Trên cơ sở sử dụng phương pháp nghiên cứu, so sánh luật, tác giả nhận
định, đánh giá chung về những ưu điểm, bất cập trong pháp luật hiện hành,
đồng thời đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về
lĩnh vực này. Cuốn sách được chia làm ba chương: Chương 1: Tổng quan hệ
thống về ASXH, chương này nghiên cứu về nguồn gốc xuất xứ của thuật ngữ
ASXH, vai trò của ASXH và các thiết chế ASXH dưới góc độ pháp luật quốc
tế. Chương 2: Pháp luật ASXH của một số nước, chương này tập trung nghiên
cứu pháp luật ASXH của một số quốc gia tiêu biểu như Hoa Kỳ, Đức và Nga.
Đây là những quốc gia có những nét rất đặc trưng và có thể đại diện cho các
mơ hình ASXH khác nhau trên thế giới. Chương 3: Pháp luật về ASXH của
Việt Nam, chương này giới thiệu khái quát hệ thống ASXH Việt Nam, phân
tích những đặc điểm của hệ thống và sự điều chỉnh của pháp luật đối với hệ
6
thống. Trên cơ sở những kinh nghiệm thực hiện pháp luật về ASXH của các
quốc gia khác, các tác giả rút ra một số bài học để vận dụng vào q trình xây
dựng và hồn thiện pháp luật về ASXH ở Việt Nam;
Cuốn sách “Chính sách XĐGN - Thực trạng và giải pháp” là kết quả
nghiên cứu của tập thể các nhà khoa học thuộc Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh do PGS.TS. Lê Quốc Lý chủ biên, đã đánh giá
một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường
lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về XĐGN; các chương trình
XĐGN điển hình; đánh giá tổng quát việc thực hiện chính sách XĐGN của
Việt Nam giai đoạn 2001-2010; nêu ra những định hướng, mục tiêu XĐGN
cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách XĐGN
ở Việt Nam thời gian tới;
Cuốn “Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt Nam hiện nay”
do tác giả Mai Ngọc Cường chủ biên, gồm 2 phần: Phần thứ nhất: các tác giả
giới thiệu một cách khái quát về đặc điểm, mục tiêu, ngun tắc và q trình
chính sách xã hội, cũng như hệ thống các chính sách xã hội phổ biến ở các
nước và những nội dung có khả năng vận dụng ở nước ta. Phần thứ hai: các
tác giả đề cập thực trạng với những thành tựu đạt được cũng những hạn chế,
vướng mắc của chính sách xã hội dưới góc độ các lĩnh vực như: chính sách về
thu nhập, giảm nghèo và ASXH; chính sách việc làm; chính sách cung ứng
các dịch vụ xã hội cơ bản; cung ứng các dịch vụ xã hội cá nhân; chính sách
đối với người có cơng; chính sách bình đẳng giới. Trên cơ sở đó, các tác giả
đã đưa ra những giải pháp và một số khuyến nghị về xây dựng hệ thống chính
sách xã hội ở Việt Nam những năm tới;
Trong cuốn “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020”, các tác giả đã
tập hợp các bài viết của các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu trên nhiều
lĩnh vực liên quan đến vấn đề ASXH. Mỗi bài viết được tiếp cận từ các khía
7
cạnh khác nhau về chủ đề ASXH, nhưng đều hướng tới mục tiêu góp phần
nâng cao khơng ngừng đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân,
bảo đảm cho sự phát triển bền vững của đất nước. Bên cạnh đó cịn có những
bài viết bàn đến vấn đề ASXH ở nông thôn, hay ASXH cho những đối tượng
cụ thể: nông dân, người cao tuổi. Đặc biệt, bài viết của tác giả Trần Hữu
Thăng: “Chi phí y tế và cái bẫy đói nghèo” bàn đến những nguyên nhân quan
trọng dẫn đến chi phí y tế tăng cao. Và khi chi phí tăng cao thì sẽ kéo theo
những hệ lụy nào? Phần cuối bài viết, tác giả đã đưa ra những kiến nghị và
giải pháp cụ thể cho vấn đề đó...Cuốn sách được cấu trúc thành hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về ASXH. Phần
II: Những vấn đề thực tiễn về ASXH ở nước ta. Cuốn sách cung cấp cho bạn
đọc cái nhìn tổng quan giữa lý luận và thực tiễn về ASXH ở Việt Nam trong
thời gian qua với những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế, yếu
kém còn tồn tại và xu hướng xây dựng hệ thống ASXH ở Việt Nam từ nay
đến năm 2020.
Một số đề tài nghiên cứu khác cùng vấn đề như:
Đề tài nghiên cứu khoa học của tác giả Nguyễn Minh Hải: “Tổ chức thực
hiện BHYT đối với người nghèo - Thực trạng và giải pháp”, đã dẫn dắt khá
logic các khái niệm, định nghĩa về đói nghèo, chuẩn nghèo quốc tế và Việt
Nam, các nguyên nhân gây ra đói nghèo và sự phân bổ khơng đồng đều nhóm
dân cư nghèo đói giữa các vùng miền. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra tác động của
chi phí y tế, cơng tác khám chữa bệnh là những tác nhân khiến người nghèo
khó thốt nghèo và khiến một bộ phận dân cư trở thành nghèo. Đề tài đã đi
sâu vào phân tích thực trạng khám chữa bệnh của người nghèo Việt Nam từ
1997 đến nay bao gồm cả những nhân tố tác động (tích cực và hạn chế).. Đề
tài đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh
cho người nghèo. Các giải pháp đề xuất của nhóm tác giả nghiên cứu là khá
8
tồn diện, trong đó đề tài nhấn mạnh đến việc tăng cường đầu tư cho tuyến y
tế cấp cơ sở về nhân lực và cơ sở kỹ thuật nhằm đưa dịch vụ y tế đến gần dân,
mặt khác tăng cường vai trò của ngành Lao động - Xã hội trong việc xác định
hộ nghèo, tăng cường phối hợp giữa các ngành chức năng cùng tổ chức thực
hiện nhiệm vụ này.
Trong đề tài nghiên cứu “Tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động An sinh
xã hội”, tác giả Lương Tuấn Anh, đã trình bày tương đối có hệ thống những
nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh (khái niệm, nguồn gốc, quá trình
hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh); làm rõ khái niệm và cấu trúc
của ASXH, những đặc điểm về hoạt động ASXH ở nước ta. Đề tài được kết
cấu hai chương và 5 tiết: Chương 1, nghiên cứu về những nội dung cơ bản tư
tưởng Hồ Chí Minh và ASXH; Chương 2, tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt
động ASXH. Cơng trình nghiên cứu làm rõ sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về hoạt động ASXH chia làm hai giai đoạn (trước và sau 1995). Điểm
mấu chốt, dẫn đến hiệu quả của công trình, trên cơ sở đánh giá những kết quả
đạt được, chưa đạt được trên những trụ cột của hệ thống ASXH, tác giả đã
đưa ra một số kiến nghị về sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về ASXH
trong thời gian tới;
Trong “An sinh xã hội ở Việt Nam Lũy tiến đến mức nào?”, nhóm tác
giả Martin Evans, Ian Gough, Susan Harkness, Andrew McKay, Đào Thanh
Huyền và Đỗ Lê Thu Ngọc, đã làm rõ: tính thực tiễn hơn và sử dụng số liệu
từ điều tra mức sống hộ gia đình của Việt Nam để xác định các đối tượng
đang được thụ hưởng các chương trình ASXH và tác động chung của các
chương trình đó tới thu nhập và nghèo. Đây là báo cáo thứ nhất tập trung xem
xét tổng thể dân số và hệ thống ASXH. Báo cáo thứ hai nghiên cứu về mối
liên quan giữa tuổi cao tuổi và nghèo ở Việt Nam. Trong chương giới thiệu,
báo cáo điểm lại hệ thống ASXH. Chương 1, nhóm tác giả tập trung vào
9
những chương trình được quy định có từ năm 2004. Chương 2, phân tích hai
câu hỏi quan trọng. Chương 3, xem xét ASXH trong mối quan hệ với nghèo
và việc liệu các chương trình ASXH của Việt Nam có đóng góp được gì và
đóng góp bao nhiêu cho cơng cuộc giảm nghèo ở các khu vực, giữa các nhóm
ngũ phân vị và vùng thành thị, nông thôn. Chương 4, chuyển từ mô tả hệ
thống ASXH sang đưa ra những phân tích ban đầu và sơ bộ về tác động hành
vi của hệ thống ASXH. Cuối cùng, Chương 5, tổng kết tóm tắt những phát
kiến của nghiên cứu và kết luận;
Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc đổi mới chính sách đảm bảo xã hội
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHXN Việt
Nam” của tác giả Đỗ Minh Cương, đã góp phần cụ thể hóa nội dung và biện
pháp thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2000. Cơng trình đã đánh giá q trình thực hiện chính sách xã hội và đề ra
một số giải pháp và khuyến nghị nhằm thực hiện mục tiêu đảm bảo xã hội đến
năm 2000;
Trong đề tài “Chính sách ASXH và vai trò của Nhà nước trong việc đảm
bảo ASXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Văn Chiều,
đã tập trung nghiên cứu nhằm khái quát hóa những nội dung cơ bản về
ASXH, vai trò của Nhà nước trong việc thực hiện ASXH ở Việt Nam hiện
nay. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm tăng
cường vai trò của Nhà nước đảm bảo ASXH trong thời gian tới.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu trên, một số nghiên cứu khác cũng tập
trung vào đối tượng yếu thế nhưng lại là những đối tượng cụ thể như các
nghiên cứu về người nghèo với chương trình xóa đói, giảm nghèo của quốc
gia và địa phương; các nghiên cứu về trẻ em, phụ nữ, người sống chung với
HIV/AISD, người di cư, nhân dân sống trong vùng bị thiên tai ... Mỗi tác giả
nghiên cứu ở những góc độ khác nhau về vấn đề an sinh xã hội trong phạm vi
cả nước và mỗi địa phương.
10
Các nghiên cứu trên đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây
dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội nói chung ở nước ta trong những
năm qua. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn
đề “Quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở
huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay”.
Các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu trên cũng chính là cơ sở để tác giả
kế thừa và phát triển trong luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với người yếu thế; phân tích thực trạng quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa, đề xuất những giải pháp tăng cường cơng tác quản lý việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận về hệ thống an sinh xã hội và quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế;
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay;
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong thời
gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người
yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
11
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Phạm vi thời gian: từ năm 2010 đến năm 2015
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của đề tài
Cơ sở lý luận của luận văn:
Lý thuyết về hệ thống an sinh xã hội trên thế giới;
Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và Đảng cộng sản Việt Nam về chính sách an sinh xã hội;
Lý thuyết quản lý xã hội, khoa học quản lý;
Lý thuyết xã hội học.
Cơ sở thực tiễn của luận văn là các báo cáo, các số liệu thống kê của các
Cấp ủy Đảng, chính quyền về cơng tác quản lý việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính:
Phân tích các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến an sinh xã
hội của Trung ương và địa phương; giáo trình về an sinh xã hội; các báo cáo,
số liệu thống kê của cơ quan thực hiện chính sách an sinh xã hội ở địa
phương;
Phỏng vấn sâu 01 lãnh đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
huyện Hoằng Hóa và 01 chuyên viên của phòng; 10 xã, mỗi xã 01 lãnh đạo và
01 cán bộ chính sách.
Phương pháp định lượng:
Phỏng vấn các đối tượng yếu thế (100 người yếu thế thuộc 10 xã) về
cuộc sống của họ, chính sách an sinh xã hội tác động đến đời sống của họ và
mong muốn của họ về các chính sách xã hội;
12
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cùng với những phương pháp
nghiên cứu khoa học cụ thể như: lịch sử, logic, hệ thống, thống kê, phân tích,
tổng hợp, điều tra xã hội và kế thừa các cơng trình nghiên cứu khác…
6. Đóng góp của Luận văn
Qua việc nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ và bổ sung thêm lý luận cho
công tác quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu
thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời, đề tài cũng đóng góp
những giá trị thực tiễn thơng qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá, so sánh
và khảo sát thực tế thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế
ở huyện Hoằng Hóa, đưa ra hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa
trong thời gian tới.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu và những đề xuất trong luận văn có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn nhằm tăng cường quản lý việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói
chung. Tác giả thơng qua cơng trình nghiên cứu này với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ cơng sức của mình vào cơng tác quản lý việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội đối với người yếu thế ở huyện Hoằng Hóa, tỉnh
Thanh Hóa hiện nay.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ làm
cơng tác nghiên cứu, giảng dạy thực hiện chính sách an sinh xã hội và các cán
bộ quản lý đang công tác tại các cơ quan đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương...
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, Luận văn được kết cấu thành 3 chương, 7 tiết.
13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI YẾU THẾ
1.1. Khái niệm, cấu trúc, vai trò của an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm về an sinh xã hội
An sinh xã hội (ASXH) là một thuật ngữ lần đầu tiên được sử dụng trong
đạo luật an sinh xã hội của Hoa Kỳ năm 1935. Được Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) sử dụng trong Công ước 1952. Càng ngày thuật ngữ “An sinh xã hội”
càng được sử dụng rộng rãi. Ở nước ta, vấn đề An sinh xã hội lần đầu tiên được
đưa vào trong Văn kiện Đại hội IX của Đảng (4/2001) và ngày càng trở thành
chính sách quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong thực tiễn, do sự đa dạng về nội dung, phương thức và góc độ tiếp
cận nên hiện nay cịn có nhiều quan điểm khác nhau về ASXH.
An sinh xã hội theo quan điểm của Tổ chức Lao động Thế giới
(ILO):
An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các
thành viên của mình thơng qua một số biện pháp được áp dụng rộng
rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã
hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai
sản, thương tật, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc
y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em [54].
Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp
công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm
giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập [53].
Hiệp hội An sinh xã hội quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ
thống chính sách cơng liên quan đến sự đảm bảo an toàn cho tất cả các thành
14
viên xã hội chứ khơng chỉ có cơng nhân [18]. Những vấn đề mà ISSA quan
tâm nhiều trong hệ thống ASXH là chăm sóc sức khỏe thơng qua việc bảo
hiểm y tế; hệ thống BHXH, chăm sóc tuổi già; phịng chống tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp; trợ giúp xã hội.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng
cũng đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên
cứu vấn đề này.
Theo GS Hồng Chí Bảo thì:
ASXH là sự an toàn của cuộc sống con người, từ cá nhân đến
cộng đồng, tạo tiền đề và động lực cho phát triển con người và xã
hội. ASXH là những đảm bảo cho con người tồn tại (sống) như
một con người và phát huy các sức mạnh bản chất người, tức là
nhân tính trong hoạt động, trong đời sống hiện thực của nó như
một chủ thể mang nhân cách [54]
Theo PGS.TS Nguyễn Hữu Hải thì:
ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của
Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối
phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy
cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh
nghề nghiệp, già cả khơng cịn sức lao động hoặc vì những ngun
nhân khách quan rơi vào hồn cảnh nghèo khổ và cung cấp các dịch
vụ sức khỏe cho cộng đồng thông qua hệ thống mạng lưới về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và trợ giúp xã hội [26].
PGS.TS Mai Ngọc Cường lại cho rằng, để thấy hết được bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này.
Theo nghĩa rộng: ASXH là sự đảm bảo thực hiện các quyền để
con người được an bình, đảm bảo an ninh, an toàn trong xã hội .
15
Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự đảm bảo thu nhập và một số điều
kiện thiết yếu khác do cá nhân, gia đình, cộng đồng hỗ trợ khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập, giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm; người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, người
yếu thế, người bị thiên tai dịch họa [18].
Chiến lược ASXH giai đoạn 2011- 2020 ghi nhận:
ASXH là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên
trong xã hội thông qua việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách
và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ rủi ro có thể dẫn đến suy
giảm hoặc mất đi nguồn kinh tế [45].
Trong bài “Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một
nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020” Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng:
ASXH và phúc lợi xã hội là hệ thống các chính sách và giải pháp
nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi
ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và mơi trường; vừa góp
phần khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân [19].
Trên cơ sở phân tích các quan điểm về ASXH đã có: ASXH là những
can thiệp của nhà nước và xã hội bằng các biện pháp kinh tế để hạn chế,
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất
hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và
trợ cấp cho các gia đình đơng con.
Bản chất của ASXH là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho
tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp
những rủi ro khác trong xã hội. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ
16
bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội do đó nó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.
Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm của các tổ chức, các nhà khoa
học trong và ngoài nước, theo tác giả: An sinh xã hội là việc Nhà nước và xã
hội sử dụng các công cụ, biện pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục
rủi ro cho các thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi
các nguyên nhân ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật,
tuổi già; đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn
nhân có trẻ em.
Như vậy, hệ thống ASXH Việt Nam là một bộ phận của chính sách xã
hội, được gắn kết hữu cơ với các chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm ổn
định chính trị gắn với sức mạnh quốc phòng - an ninh trong xây dựng và bảo
vệ đất nước; phát triển bền vững và hội nhập quốc tế sâu rộng vì mục tiêu
phấn đấu làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
ASXH phải đáp ứng được ba chức năng cơ bản là phòng ngừa rủi ro, hạn chế
rủi ro và khắc phục rủi ro.
1.1.2. Cấu trúc nội dung của hệ thống an sinh xã hội
Thực tế, khi phân tích về cấu trúc của hệ thống ASXH có nhiều cách tiếp
cận và quan điểm khác nhau. Nhưng theo quan điểm của quốc tế thì một hệ
thống ASXH bao giờ cũng phải có tối thiểu 3 hợp phần trong cấu trúc nội dung:
1.1.2.1. Các chính sách, chương trình mang tính chất phòng ngừa rủi ro
Đây được coi là tầng trên cùng của hệ thống ASXH. Vai trò của tầng này
là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân
cư có việc làm, có thu nhập, có năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất
với rủi ro. Trụ cột cơ bản nhất của hợp phần này là các chính sách, chương
trình về thị trường lao động như đào tạo nghề, hỗ trợ người tìm việc, tự tạo
việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động.
17
1.1.2.2. Các chính sách, chương trình mang tính chất giảm thiểu rủi ro.
Đây được coi là tầng thứ hai của hệ thống ASXH, tầng này có vị trí đặc
biệt quan trọng với các chiến lược giảm thiểu thiệt hại rủi ro. Nội dung quan
trọng nhất trong tầng này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên ngun tắc đóng
- hưởng như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.v.v...
Chính sách thuộc tầng này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự
tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực của nhà nước, tăng độ
bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu chính sách khơng phù hợp người dân sẽ
khơng tham gia hoặc chính sách bị lạm dụng.
1.1.2.3. Các chính sách, chương trình mang tính chất khắc phục rủi ro
Đây được coi là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH nhằm bảo vệ an
toàn cho các thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân họ không tự
khắc phục được như: thất nghiệp, thiếu việc làm, thu nhập thấp, người già,
người khuyết tật, trẻ em mồ côi, người nghèo. Các chương trình trong hợp
phần này thường là cứu trợ xã hội và trợ giúp xã hội.
Ở Việt Nam cấu trúc nội dung của hệ thống ASXH gồm 5 trụ cột: Bảo
hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Cứu trợ xã hội; Trợ giúp
xã hội, cụ thể:
Thực chất của 5 trụ cột này cũng là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến
lược như vừa nêu trên là: phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục
rủi ro.
Tầng 1: Bảo đảm mức sống tối thiểu của mọi người dân trong xã hội.
Đây là tầng thấp nhất hay là lưới an toàn xã hội cho mọi người; bất cứ ai nằm
dưới các lưới này đều được Nhà nước và cộng đồng trợ giúp để vượt lên trên
không bị lọt lưới.
Tầng 2: Chính sách thị trường lao động. Tầng này có tính chất phịng
ngừa, chủ yếu là hỗ trợ người lao động bị mất việc làm hoặc thất nghiệp thông
18
qua các chính sách thị trường lao động chủ động hoặc thụ động để ổn định
cuộc sống ở mức tối thiểu và giúp họ sớm trở lại thị trường lao động.
Tầng 3: Bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện), bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và các hình thức bảo hiểm khác. Đây là một trong những
tầng trụ cột quan trọng nhất của hệ thống ASXH nhằm khắc phục những rủi
ro cho mọi người dân, trước hết là người lao động, trong các trường hợp ốm
đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất khả năng lao động khi về già
và chết. ...
Tầng 4: Chính sách ưu đãi xã hội. Đây là tầng đặc thù chỉ có ở nước ta
nhằm thực hiện mục tiêu cao cả là đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn
đối với sự hy sinh và cống hiến to lớn của những người có cơng với cách
mạng, với đất nước; là trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội chăm lo, đảm
bảo cho người có cơng có cuộc sống ổn định và ngày càng được cải thiện.
Tầng 5: Trợ giúp xã hội (cứu trợ đột xuất và trợ cấp xã hội thường
xuyên). Đây là tầng đảm bảo mức sống tối thiểu cho các đối tượng thuộc
nhóm xã hội yếu thế cần trợ giúp xã hội có cuộc sống ổn định và có điều kiện
hòa nhập tốt hơn vào cộng đồng.
Việc phân chia nội dung của hệ thống ASXH như trên có ý nghĩa quan
trọng trong việc xây dựng mơ hình ASXH. Việc xác định nội dung bên trong
của mỗi hệ thống ASXH sẽ có ảnh hưởng đến việc xác định đối tượng thụ
hưởng, cung cấp tài chính và tính bền vững của mỗi hệ thống. Do đó, việc xác
định đúng nội dung của mỗi hệ thống ASXH luôn được các quốc gia hết sức
quan tâm.
1.1.3. Vai trò của hệ thống an sinh xã hội đối với sự phát triển xã hội
Khi đánh giá về vai trò của ASXH, Ngân hàng Thế giới cho rằng, một hệ
thống ASXH được thiết kế tốt sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của
mỗi quốc gia. Thông qua hệ thống ASXH, nhà nước tiến hành phân phối lại