Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đảng bộ huyện phú bình, tỉnh thái nguyên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ năm 2000 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

HỒNG THỊ HÀ

ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
LÃNH ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010
Ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số : 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. NGÔ ĐĂNG TRI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết quả nghiên cứu
của luận văn không trùng với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn

Hồng Thị Hà




MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 .................................................................... 8
1.1. Những yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Phú Bình ............................................................................. 8
1.2. Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
và Đảng bộ huyện Phú Bình về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế .... 16
1.3. Sự chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Đảng bộ huyện
Phú Bình .......................................................................................... 24
Chƣơng 2: ĐẢNG BỢ HỤN PHÚ BÌNH LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH
CHUYỂN DICH
CƠ CẤU NGÀ NH KINH TẾ TƢ̀ NĂM
2006
̣
ĐẾN NĂM 2010 ............................................................................................. 41
2.1. Chủ trương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của
Đảng bô ̣ huyện Phú Bình từ năm 2006 đến năm 2010 .................... 41
2.2. Sự chỉ đa ̣o đẩy mạnh chuyể n dich
̣ cơ cấ u ngành kinh tế của Đảng bô ̣
huyện Phú Bình (2006 - 2010)......................................................... 51
Chƣơng 3: NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM ............................................ 68
3.1. Nhâ ̣n xét chung ................................................................................... 68
3.2. Các kinh nghiệm chủ yếu ................................................................... 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương

CCKT

Cơ cấu kinh tế

CCNKT

Cơ cấu ngành kinh tế

CDCCNKT

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

CN

Cơng nghiệp

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH


Chủ nghĩa xã hội

GDP

Tổng thu nhập quốc dân

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

SXHH

Sản xuất hàng hóa


TTCN

Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất (GO) nhóm ngành nơng,
lâm, ngư nghiệp huyện Phú Bình thời kỳ 2000-2005 ................... 25
Bảng 1.2. Cơ cấu diện tích gieo trồng các loại cây trồng huyện Phú Bình
thời kỳ 2000-2005 ......................................................................... 26
Bảng 1.3. Tốc độ phát triển ngành chăn ni huyện Phú Bình thời kỳ
2000-2005 ..................................................................................... 28
Bảng 1.4. Giá trị sản xuất trồng và nuôi rừng huyện Phú Bình (2000-2005) ....... 29
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất cơng nghiệp của huyện Phú Bình từ 2001-2005.... 34
Bảng 2.1. GTSX các loại cây trồng huyện Phú Bình thời kỳ 2006-2010 .......... 54
Bảng 2.2. Tốc độ phát triển ngành chăn ni huyện Phú Bình thời kỳ
2000-2005 ..................................................................................... 55
Bảng 2.3. Một số sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện Phú Bình
(2006-2010)................................................................................... 56
Bảng 2.4. GTSX cơng nghiệp trên địa bàn huyện Phú Bình .......................... 59
Bảng 2.5. Kết quả sản xuất CN, TTCN trên địa bàn huyện Phú Bình
(2006-2010)................................................................................... 60
Bảng 2.6. Hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ trên địa bàn huyện
Phú Bình từ 2006 đến 2010 .......................................................... 64

Bảng 2.7. Tổng giá trị sản xuất thương mại, dịch vụ, tài chính-ngân hàng
huyện Phú Bình (2006-2010) ........................................................ 65
Bảng 3.1. Cơ cấu ngành kinh tế Phú Bình từ 2000-2010 ............................... 70


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình năm 2000 ..................... 14
Biểu đồ 1.2. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Phú Bình (2000-2005) ................ 39
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Bình năm 2005 ..................... 42
Biểu đồ 2.2. GTSX thương mại, dịch vụ huyện Phú Bình (2006-2010) ........ 64
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu GTSX theo ngành ở Phú Bình (2006-2010) ................. 66
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu các ngành kinh tế Phú Bình năm 2000 ......................... 71
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu các ngành kinh tế Phú Bình năm 2005 .......................... 71
Biểu đồ 3.3 Cơ cấu các ngành kinh tế Phú Bình năm 2010 ........................... 71


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế của một nước chỉ có thể ổn định và tăng trưởng khi có một
cơ cấu ngành kinh tế hài hịa, hợp lý. Để có CCNKT hợp lý cần phải có nhận
thức, chủ trương đúng đắn và sự chỉ đạo năng động, sáng tạo của Trung ương
và các cấp bộ Đảng, chính quyền địa phương. Lực lượng sản xuất luôn luôn
biến động, phát triển trong quá trình tái sản xuất, vì thế cơ cấu sản xuất cũng
thường xuyên thay đổi. Vì vậy, ngay từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới,
Đảng ta đã xác định rõ CDCCNKT là một trong những nội dung cốt lõi của
quá trình phát triển KT-XH cả nước nói chung và mỗi địa phương nói riêng,
đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển, cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiệu quả sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đặc trưng cho cơ cấu

kinh tế của mỗi nền kinh tế quốc dân là cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và
cơ cấu vùng, trong đó cơ cấu ngành giữ vai trị quan trọng hơn cả. Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011) cũng đã chỉ rõ: “Thực hiện cơ cấu
lại nền kinh tế, trọng tâm là cơ cấu lại các ngành sản xuất, dịch vụ phù hợp
với các vùng, thúc đẩy cơ cấu lại và điều chinh chiến lược phát triển doanh
nghiệp, tăng nhanh giá trị nội địa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản
phẩm doanh nghiệp và của cả nền kinh tế” [22, tr.191-192].
Phú Bình là một huyện nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Thái Nguyên, có
tiềm năng về nguồn lao động và đất đai. Những thuận lợi trên là điều kiện quan
trọng để Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo khai thác tiềm năng, lợi thế để thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Tuy nhiên , viê ̣c
CDCCNKT của cả nước, của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của huyện Phú
Bình nói riêng đang có nhiều vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu, giải quyết
nhằm thực hiện quá trình CDCCNKT một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao.
Từ năm 2000 đến năm 2010, Đảng bộ huyện Phú Bình đã có những chủ
trương, quan điểm mới, đúng đắn với tư duy kinh tế năng động, đã lãnh đạo
phát huy tiềm năng, thế mạnh và truyền thống vẻ vang của quê hương, từng


2
bước CDCCNKT của huyện theo hướng CNH, HĐH. Góp phần quan trọng
vào sự nghiệp phát triên KT-XH của huyện Phú Bình nói riêng và tỉnh Thái
Ngun nói chung.
Dù vậy, do điều kiện kinh tế chưa phát triển mạnh, lực lượng lao động
cịn tập trung q nhiều trong nơng nghiệp, nên q trình CDCCNKT gặp
nhiều khó khăn, tốc độ cịn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
của huyện, vì thế hiệu quả kinh tế của huyện vẫn chưa cao.
Vì thế , việc đánh giá đầy đủ, khách quan, khoa học quá trình lãnh đạo
thực hiện CDCCNKT của Đảng bộ huyện Phú Bình từ năm 2000 đến năm
2010 là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế

của huyện trong những năm tới và góp phần vào việc tổng kết thực tiễn lãnh
đạo kinh tế của Đảng bộ huyện. Việc nghiên cứu quá trình lãnh đạo
CDCCNKT của Đảng bộ huyện Phú Bình từ năm 2000 đến năm 2010 và rút
ra những bài học kinh nghiệm là điều cần thiết và có tầm quan trọng đặc biệt
khơng chỉ đối với địa phương mà cịn có giá trị tham khảo đối với một số địa
phương khác trên phạm vi cả nước.
Xuất phát từ những lý do trên, tơi chọn đề tài “Đảng bộ huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế từ năm
2000 đến năm 2010” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Lịch sử Đảng
cộng sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ khi đổi mới đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học đề
cập đến vấn đề CDCCNKT ở những góc độ khác nhau.
- Về các vấ n đề CDCCNKT nói chung, có thể kể đến một số cơng trình
tiêu biểu như:
+ Sách chun khảo, tham khảo:
GS. Đỗ Đình Giao, CDCCNKT theo hướng CNH, HĐH nền kinh tế
quốc dân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991. Tác giả luận giải q trình
CDCCNKT theo hướng cơng nghiệp hóa trong nền kinh tế quốc dân ở nước
ta với những thành tựu và bài học kinh nghiệm.


3
GS,TS. Trần Ngọc Hiên, Mối quan hệ công - nông nghiệp - dịch vụ
trong sự hình thành nền kinh tế thị trường ở nước ta, Học viện chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1997. Tác giả đi sâu phân tích mối quan hệ giữa
các ngành kinh tế cơng, nông, thương và dịch vụ ở nước ta trong quá trình
hình thành nền kinh tế thị trường.
TS. Nguyễn Trần Quế, CDCCNKT Việt Nam những năm đầu thế kỷ
XXI, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004. Tác phẩm đã đi sâu phân tích và

đánh giá một cách tổng quát sự CDCCNKT Việt Nam trong những năm 1990
- 2002, qua đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, xu hướng chuyển dịch và
các giải pháp thúc đẩy CDCCNKT nhanh hơn.
TS. Nguyễn Thị Bích Hường, Chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2005. Tác giả làm rõ thực trạng và một số vấn đề đặt ra trong quá trình
chuyển đổi cơ cấu các ngành kinh tế ở nước ta trong tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
PGS,TS. Bùi Tất Thắng (chủ biên), CDCCNKT ở Việt Nam, Nxb Khoa
học Xã hội, Hà Nội, 2006. Cuốn sách đã trình bày tổng quan một số vấn đề có
tính lý luận về chuyển dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ CNH, HĐH những tiêu
chí đánh giá sự CDCCKT, những kinh nghiệm, bài học và quá trình thay đổi
nhận thức về cách tiếp cận về CNH, HĐH và CDCCNKT thể hiện trong các
văn kiện của Đảng qua các thời kỳ. Tác phẩm đã cung cấp cơ sở lý luận và thực
tiễn về CDCCNKT trong CDCCNKT nói chung.
+ Luận án, luận văn:
Đào Thị Bích Hồng, Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu lãnh đạo CDCCNKT từ
năm 1997 đến năm 2006, Luận văn Tiến sĩ lịch sử, Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn, Hà Nội, 2011.
Đặng Kim Oanh, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo CDCCNKT từ năm
1997 đến năm 2003, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, ĐHQGHN, Hà Nội, 2005.


4
+ Một số bài viết trên tạp chí:
CDCCNKT ở Việt Nam - những vấn đề đặt ra, Bùi Tất Thắng, Tạp chí
kinh tế và dự báo số 2, tháng 2/2005; CDCCNKT Việt Nam sau 20 năm đổi
mới, Nguyễn Sinh Cúc, Tạp chí Nơng thơn mới, số 167/2005; Về vấn đề tái
cơ cấu nền kinh tế - suy ngẫm và hành động, Phạm Minh Chính, Tạp chí

Cộng sản số 830, tháng 11/2011;
- Những nghiên cứu liên quan trực tiế p đế nCDCCNKT ở huyện Phú Bình
và tài liệu có liên quan:
Lịch sử Đảng bộ huyện Phú Bình (1930 - 2005) đã giới thiệu một cách
khái quát về tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của huyện. Trong đó
đã nêu lên được những chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, Đảng bộ huyện Phú Bình cùng với đó là q trình
vận dụng các chủ trương, quan điểm đó và thành tựu đã đạt được trong phát
triển kinh tế của huyện; Đảng bộ huyện Phú Bình lãnh đạo phát triển kinh tế
nơng nghiệp từ năm 2001 đến năm 2010, Luận văn Thạc sĩ, Đoàn Thị Minh
Thuận, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Luận văn đã làm rõ
chủ trương của Đảng bộ huyện Phú Bình trong lãnh đạo phát triển kinh tế
nơng nghiệp trên địa bàn huyện và q trình chỉ đạo thực hiện cũng như kết
quả đạt được trên lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, cho thấy sự CDCCNKT nơng
nghiệp của huyện
Những cơng trình khoa học, sách, báo, tạp chí nêu trên đã cho thấy tầm
quan trọng của CDCCKT nói chung trong đó có CDCCNKT. Tuy nhiên
những cơng trình trên đều tập trung tìm hiểu quá trình CDCCNKT trên phạm
vi cả nước hoặc các vùng kinh tế. Có rất ít cơng trình nghiên cứu về
CDCCNKT ở một địa phương, và đến nay vẫn chưa có cơng trình khoa học
nào đề cập một cách toàn diện, hệ thống về quá trình Đảng bộ huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo CDCCNKT từ năm 2000 đến năm 2010
dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.


5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua việc làm rõ và đánh giá khách quan quá trình Đảng bộ huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo CDCCNKT từ năm 2000 đến năm 2010,

luận văn rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo CDCCNKT, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình trong thực hiện
CDCCNKT theo đường lối của Đảng ở giai đoạn hiện nay
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp nguồn tư liệu có liên quan đến đề tài
- Làm rõ chủ trương và quá trình Đảng bộ huyện Phú Bình chỉ đạo
CDCCNKT của huyện từ năm 2000 đến năm 2010.
- Nhận xét, đánh giá những ưu, khuyết điểm của Đảng bộ huyện Phú
Bình trong quá trình lãnh đạo CDCCNKT của huyện.
- Tổng kết và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo
CDCCNKT của Đảng bộ huyện Phú Bình trong giai đoạn 2000-2010.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình về CDCCNKT
từ năm 2000 đến năm 2010
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi không gian là huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2010. Năm 2000 là khi Đảng bô ̣
huyê ̣n Phú Bình tổ chức Đa ̣i hô ̣i lầ n thứ XXIII

(11-2000), đề ra phương

hướng, mục tiêu: “Tiếp tục đẩy nhanh quá trình CDCCNKT theo hướng
SXHH; tăng nhanh tỷ trọng kinh tế công nghiệp và dịch vụ, đảm bảo ổn định
về lương thực, thực phẩm, củng cố vững chắc an ninh quốc phòng, xây dựng
Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đưa huyện Phú Bình phát triển với tốc độ cao


6

hơn” [5, tr.6]. Năm 2010 là khi Đảng bộ huyện Phú Bình có sự đánh giá tổng
kế t vấ n đề CDCCNKT, kế t thúc nhiê ̣m kỳ XXIV (2005- 2010).
- Về nội dung: Có nhiều góc độ tiếp cận CCNKT khác nhau. Tuy nhiên,
luận văn tập trung nghiên cứu khái niệm “cơ cấu ngành kinh tế” dựa vào
“Hướng dẫn phân loại ngành theo chuẩn quốc tế đối với toàn bộ các hoạt động
kinh tế” của Liên Hợp Quốc. Đó là: CCNKT được phân loại thành ba khu vực:
Khu vực I bao gồm các ngành nông - lâm - ngư nghiệp; khu vực II bao gồm
các ngành công nghiệp và xây dựng; khu vực III bao gồm các ngành dịch vụ.
Theo đó, nội dung nghiên cứu của luận văn là chủ trương và sự chỉ đạo
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Đảng bộ huyện Phú Bình từ năm 2000
đến năm 2010
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử về nghiên cứu lịch sử và đường lối, chính sách của Đảng về
CDCCNKT thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơ gic,
ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh… để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu.
Nguồn tài liệu:
- Các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
- Các văn kiện Đại hội, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Đảng
bộ, Hội đồng nhân dân , Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình và Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên.
- Các sách đã xuất bản, các bài báo, luận án, luận văn có liên quan
đến đề tài.
- Tài liệu khảo sát thực tế ở địa phương, khai thác bằng quan sát và thực địa.



7
6. Cái mới của luận văn
- Làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình về
CDCCNKT từ năm 2000 đến năm 2010.
- Hệ thống chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Phú Bình về
CDCCNKT từ năm 2000 đến năm 2010.
- Đánh giá một cách khách quan, khoa học thành tựu và hạn chế trong
lãnh đạo của Đảng bộ huyện về CDCCNKT
- Rút ra một số kinh nghiệm về lãnh đạo CDCCNKT ở Phú Bình.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở nghiên cứu những chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ
huyện Phú Bình về CDCCNKT từ năm 2000 đến năm 2010, luận văn góp
phần tổng kết những ưu điểm và hạn chế trong lãnh đạo của Đảng bộ huyện
về CDCCNKT. Từ đó rút ra những kinh nghiệm quý báu về lãnh đạo
CDCCNKT ở Phú Bình
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ cho giảng dạy lịch sử địa phương và phục vụ hiện tại.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết.


8
Chƣơng 1
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ CỦA ĐẢNG BỘ HUYỆN PHÚ BÌNH
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005


1.1. Những yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế ở Phú Bình
1.1.1. Về điều kiện tự nhiên - xã hội

Phú Bình là huyện nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Thái Nguyên, là nơi
tiếp giáp giữa vùng trung du Bắc Bộ và vùng miền núi phía Bắc. Huyện Phú
Bình có tọa độ địa lý từ 21° 23’ đến 21° 35’ vĩ bắc, 105° 51’ đến 106° 02’
kinh đơng. Phía Bắc và Tây Bắc giáp với huyện Đồng Hỷ, phía Tây và Tây


9
Nam giáp với huyện Phổ Yên và thành phố Thái Ngun, phía Đơng giáp với
huyện n Thế, phía Nam giáp với huyện Hiệp Hòa (tỉnh Bắc Giang).
Trên địa bàn Huyện Phú Bình có Quốc lộ 37 chạy qua với khoảng
17,3km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (KCN Đình Trám,
tỉnh Bắc Giang). Ngồi ra cịn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa bàn
huyện (5 km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km ĐT269B). Hệ
thống Quốc lộ và Tỉnh lộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông của huyện
với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay dự án xây dựng đường
dài 10,3 km, rộng 120 m, nối đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên với Phú
Bình, đi qua tổ hợp dự án KCN Yên Bình đã được phê duyệt và xúc tiến đầu
tư. Khi tuyến đường này hoàn thành hứa hẹn sẽ tạo ra sự đột phá cho sự phát
triển kinh tế của huyện. Với vị trí địa lý của mình nằm cách khơng xa thủ đơ
Hà Nội và sân bay Nội Bài, sự phát triển những tuyến giao thơng huyết mạch
như trên cịn tạo điều kiện cho Phú Bình đón nhận đầu tư để thúc đẩy kinh tế
của huyện phát triển theo hướng CNH, HĐH.
Về địa hình, đất đai
Huyện Phú Bình có diện tích là 249,36km², huyện Phú Bình có 21 đơn vị
hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 20 xã. Các xã bao gồm: Bàn Đạt, Bảo

Lý, Dương Thành, Đào Xá, Điềm Thụy, Đồng Liên, Hà Châu, Kha Sơn, Lương
Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hịa, Tân Khánh, Tân Thành, Thanh
Ninh, Thượng Đình, Úc Kỳ và Xuân Phương, trong đó có 7 xã miền núi.
Địa hình của huyện khá thuận lợi cho kinh tế nơng nghiệp phát triển, với
đặc điểm đa dạng có cả miền núi, trung du và đồng bằng và tương đối bằng
phẳng. Đất đai của huyện có đủ các chủng loại, tuy nhiên có sự phân bố khơng
đồng đều. Theo thống kê năm 2014, huyện Phú Bình có tổng diện tích đất là
2.493.620 ha, trong đó đất nơng nghiệp có 20.219 ha, (chiếm 81%), trong đó đất
sản xuất nơng nghiệp 13.570 ha (chiếm 54,3%), đất lâm nghiệp 6.218 ha (chiếm
25%), đất nuôi trồng thủy sản 431 ha (chiếm 1,7%); đất phi nông nghiệp 4.606


10
ha (chiếm 18,5%) và đất chưa sử dụng 111 ha (chiếm 0,5%). Diện tích đất chưa
sử dụng của huyện khơng đáng kể, chỉ chiếm 0,5% diện tích đất tự nhiên. Điều
đó chứng tỏ quỹ đất của huyện về cơ bản đã được khai thác hết.
Khí hậu, thủy văn, sơng ngịi
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư năm sau. Mùa hè có gió Đơng
Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa đơng có gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh và
khơ. Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình hàng
năm của huyện giao động khoảng 23,10 - 24,40C. Nhiệt độ chênh lệch giữa tháng
nóng nhất (tháng 6 - 28,90C) và tháng lạnh nhất (tháng 1 - 15,20C) là 13,70C.
Tổng tích ơn hơn 8.0000C. Tổng giờ nắng trong năm giao động từ 1.206 - 1.570
giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm2. Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000
đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình
hàng năm khoảng 81-82%.
Nguồn nước cung cấp cho Phú Bình khá phong phú, chủ yếu của Sông
Cầu và các suối, hồ đập. Lưu lượng nước mùa mưa là 3.500m3/s, mùa khô là

7,5m3/s. Địa phận Phú Bình có 29 km Sơng Cầu chảy qua, lưu lượng trung
bình về mùa mưa 580-610 m3/s, về mùa khơ 6,3-6,5 m3/s. Sông Cầu là nguồn
cung cấp nước tưới chủ yếu cho Phú Bình phục vụ sản xuất nơng nghiệp. Bên
cạnh đó, Phú Bình cịn có một hệ thống kênh đào có chiều dài 33 km được
xây dựng từ thời Pháp thuộc. Kênh đào chảy quanh địa phận huyện từ xã
Đồng Liên, qua xã Bảo Lý, Hương Sơn, Tân Đức rồi chảy về địa phận tỉnh
Bắc Giang cung cấp nước tưới hàng năm cho các xã nó đi qua.
Về tài nguyên khống sản tự nhiên, Phú Bình khơng có các mỏ khống
sản có trữ lượng lớn như ở các huyện khác của tỉnh nhưng lại có nguồn cát, đá
sỏi ở Sơng Cầu. Đây là nguồn vật liệu xây dựng khá dồi dào, phục vụ cho các
hoạt động khai thác đáp ứng cho nhu cầu trong huyện.


11
Như vậy, điều kiện địa lý tự nhiên của huyện Phú Bình khá thuận lợi
cho phát triển KT-XH. Nó đã góp phần đưa huyện Phú Bình trở thành vựa
thóc và cũng là nguồn cung cấp thực phẩm cho thành phố Thái Nguyên và các
KCN phía Nam của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh đó, huyện Phú Bình cũng gặp
khơng ít những khó khăn từ thiên nhiên, ảnh hưởng đến q trình phát triển
kinh tế, là một trong những tác động đến CDCCNKT của huyện.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Phú Bình là một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp là ngành kinh
tế chủ yếu của huyện, trong đó sản xuất lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng tại chỗ là chính. Huyện Phú Bình có diện tích dành cho sản xuất
kinh tế nông nghiệp là 13.570 ha trong đó có 7.450 ha trồng lúa, đất trồng cây
hàng năm là 2.690 ha, đất trồng cây lâu năm là 3.430 ha. Tiềm năng về kinh
tế, nhất là tiềm năng về đất đai và sức lao động là đặc điểm đáng chú ý nhất
của Phú Bình. Những năm 90 trở về trước, cơ cấu kinh tế của huyện chủ yếu
là nông nghiệp (chiếm 91%).
Phú Bình là huyện có truyền thống lịch sử lâu đời. Trong kháng chiến

chống thực dân Pháp xâm lược, đây cịn là địa bàn An tồn khu (ATK), bởi
vậy Phú Bình có nhiều di tích lịch sử cách mạng. Trên địa bàn huyện Phú
Bình tổng cộng có 70 di tích văn hóa lịch sử, trong đó có 7 di tích lịch sử, văn
hóa, kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia, 10 di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Phú
Bình cịn có một số địa danh khá nổi tiếng như khu Đình - Đền - Chùa Cầu
Muối (xã Tân Thành), Đình Phương Độ (xã Xuân Phương), Khu di tích Mai
Sơn (xã Kha Sơn) v.v... Hầu hết các di tích hiện có đều có khả năng khai thác
phục vụ tín ngưỡng, du lịch. Hàng năm, tồn huyện cũng có nhiều lễ hội đình,
đền, chùa, hội làng, hội thi hát, lễ hội dân gian… là những nét văn hóa truyền
thống đáng q của người dân Phú Bình.
Tuy có tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch nhưng đây không phải là
thế mạnh nổi bật của Phú Bình. Hơn nữa việc đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở


12
vật chất để khai thác những tiềm năng này còn hạn chế. Do vậy, để biến tiềm
năng này thành hiện thực, Phú Bình cần có một quy hoạch tổng thể hợp lý,
cần có sự đầu tư lớn và liên kết với các địa phương khác.
Về xã hội
Dân số hiện nay của huyện là 146.086 người, gồm 9 dân tộc anh em
cùng chung sống. Trong đó dân tộc Kinh là đơng nhất, chiếm 93,5%, cịn lại
là người Nùng, người Sán Dìu, người Tày, người Mường, người Thái, người
Dao, người Hoa. Phú Bình là huyện thuần nơng nên dân số nơng thơn chiếm
trên 90%, mật độ dân số 586 người/km2, đứng hàng thứ hai trong tỉnh, sau
thành phố Thái Nguyên.
Nhìn chung, nguồn lao động của huyện Phú Bình khá dồi dào, có kinh
nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên do chủ yếu sinh sống bằng
nghề nông nên tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn thấp, vấn đề giải quyết
việc làm trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế. Một số lực lượng lao động trẻ
được đào tạo nghề thường thốt ly khỏi địa bàn, tìm việc làm thêm ở các

huyện, tỉnh khác. Những đặc điểm đó đã tạo ra cho Phú Bình cả những thuận
lợi và những khó khăn trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong CDCCNKT
theo hướng CNH, HĐH.
1.1.2 Thực trạng kinh tế huyện Phú Bình trước năm 2000
Phú Bình là huyện trung du có điều kiện giao lưu gần gũi với Thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Bắc Giang và thủ đô Hà Nội, là huyện giàu tiềm năng
về đất đai, lao động nên có thế mạnh để phát triển kinh tế theo hướng SXHH,
đẩy mạnh giao lưu thương mại, xây dựng nền kinh tế hàng hóa đa dạng. Mặc
dù vậy, trình độ phát triển kinh tế của huyện còn khá thấp, chủ yếu dựa vào
sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp cịn nhỏ lẻ, thương mại - dịch vụ ít phát
triển, đời sống của nhân dân cịn khó khăn.
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Phú Bình lần thứ XXII (9/1986), căn
cứ vào đặc điểm tình hình của địa phương và các chương trình kinh tế theo
tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng (1986), đã xác định:


13
Tập trung mọi cố gắng của toàn Đảng, toàn dân trong huyện, khai
thác tiềm năng đất đai, lao động và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển
nông nghiệp một cách tồn diện, tạo ra khối lượng hàng hóa lớn về
lương thực, thực phẩm, hàng xuất khẩu, phát triển lâm nghiệp,
TTCN, tự sản xuất một phần hàng tiêu dùng phục vụ sản xuất và
đời sống nhân dân [1, tr.223].
Đảng bộ huyện đã tập trung lãnh đạo những vấn đề then chốt có tính
chiến lược tạo ra tiền đề cho phát triển trước mắt cũng như lâu dài. Trước hết
về vấn đề lương thực, huyện đã chỉ đạo nhân dân đẩy mạnh sản xuất theo
hướng thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, mạnh dạn áp dụng các
tiến bộ KHKT và đưa vào sản xuất thử nghiệm một số giống lúa có năng suất
cao như V15, CK39…, các giống ngơ TSB2, MSB49… được đưa vào gieo
trồng, nhờ đó đã tạo ra sự thay đổi sâu sắc trong sản xuất nông nghiệp.

Nhìn chung, giai đoạn 1986-1990 huyện Phú Bình chỉ có bước phát triển
trong nông nghiệp, trong thời gian này cũng đã nảy sinh nhiều hạn chế, xảy ra
một số cuộc xung đột, tranh chấp ruộng đất làm cho đời sống nhân dân bất ổn,
mặt khác, nhiều cơ sở ngành nghề của hợp tác xã ngừng hoạt động nên việc điều
hành khâu dịch vụ cịn lúng túng, nhiều hộ nơng dân rơi vào cảnh đói nghèo và số
hộ nghèo ngày một tăng.
Trước tình hình đó, Đại hội Đảng bộ huyện Phú Bình lần thứ XX
(3/1989) đã quyết tâm:
Giải quyết cho được vấn đề lương thực, thực phẩm đủ ăn và có
tích lũy; đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, tăng cường mở rộng hàng
xuất khẩu. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện mục tiêu trên diễn ra
trong điều kiện phải đối đầu với những khó khăn lớn, nổi lên là tình
trạng thiếu vốn, thiếu vật tư, năm 1990 xảy ra hạn hán thiệt hại lớn
cho hai vụ lúa, sâu bệnh phát triển nhiều… hàng loạt khó khăn đã dẫn
đến kết quả sản lượng lương thực giảm sút trầm trọng: tổng sản lượng
lương thực năm 1989 đạt 45.000 tấn; năm 1990 giảm xuống còn
38.432 tấn, đến năm 1991 tiếp tục giảm còn 34.331 tấn [1, tr.314].


14
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXII (1/1996) tiếp tục đề ra mục tiêu
tập trung chú trọng lãnh đạo thực hiện 5 chương trình mục tiêu về: lương
thực; trồng cây ăn quả; củng cố, nâng cấp và phát triển thủy lợi; vật nuôi, thủy
sản; chuyển đổi và thành lập hợp tác xã mới.
Đến năm 2000, kinh tế huyện gồm ba nhóm ngành chính: Nơng nghiệp,
cơng nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên CCNKT còn lạc hậu và chậm chuyển dịch.
Tỷ trọng nông-lâm-ngư nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong CCNKT. Công nghiệp
và dịch vụ đang tăng dần nhưng còn chiếm tỷ trọng nhỏ, điều này thể hiện rõ
kinh tế của huyện cịn mang tính chất của kinh tế nơng nghiệp lạc hậu.
CCNKT của Phú Bình trong năm 2000:

Biểu đồ 1.1. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Phú Bình năm 2000 (%)
15.86

10.02

Nơng-lâm-thủy sản
Công nghiệp xây dựng
Dịch vụ

74.12

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Bình năm 2000
Có thể thấy, đến năm 2000 tỷ trọng nhóm ngành nơng nghiệp vẫn
chiếm phần lớn trong cơ cấu ngành kinh tế ở Phú Bình, trong khi đó ngành
Công nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ nhất 10,02% và tỷ trọng ngành dịch vụ là
15,86%. Như vậy, cơ cấu kinh tế Phú Bình tại thời điểm này là Nơng nghiệp Dịch vụ - Cơng nghiệp.
Ngành nơng nghiệp có vai trị quan trọng trong kinh tế của huyện,
90% lao động toàn huyện sống dựa vào nông nghiệp. Cơ cấu ngành nông
nghiệp bao gồm ba bộ phận chính là Nơng nghiệp (trồng trọt và chăn


15
nuôi)- lâm nghiệp và ngư nghiệp. Trong cơ cấu tổng thể ngành nơng
nghiệp, vị trí của lâm nghiệp và ngư nghiệp rất nhỏ, GTSX không cao,
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng cao khoảng 68%, ngành chăn nuôi chiếm tỷ
trọng hơn 20% trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Cơ cấu
cây trồng cũng khá đơn điệu, cây trồng chủ yếu là các loại cây truyền
thống như lúa, lạc, ngơ, khoai. Nơng nghiệp cịn mang tính độc canh, số
hộ thuần nông chiếm tỷ lệ lớn, năng suất cây trồng cịn thấp, chưa ổn
định, chưa hình thành các vùng chun canh tập trung cây ăn quả, tiêu thụ

sản phẩm trở nên bị động.
Ngành công nghiệp và xây dựng tuy đã có những bước phát triển
nhưng chưa đáng kể. Đến thời điểm năm 2000, tồn huyện có 1.440 cơ sở sản
xuất, số lao động tham gia ở loại hình kinh tế này khoảng 3.600 lao động,
Bình qn mỗi cơ sở có khoảng 2,5 lao động. Ước tính giá trị sản xuất CN TTCN trên địa bàn năm 1999 (theo giá cố định 1994) đạt 13.969 tỷ đồng, tăng
4.645 tỷ đồng so với năm 1995. Mặc dù vậy, sản xuất công nghiệp của huyện
vẫn là sản xuất nhỏ, sản phẩm đơn điệu, khơng có cơ sở sản xuất cơng nghiệp
lớn, mang tính chất mũi nhọn ngành để thu hút tận dụng tiềm năng lao động
và nguồn vốn tại địa phương.
Dịch vụ nông thôn chưa phát triển, thu ngân sách thấp. Bên cạnh đó
cịn tồn tại nhiều mất cân đối như thiếu vốn đầu tư, thừa lao động phổ thông
nhưng lại thiếu lao động có kỹ thuật… Đây là những hạn chế cần được khắc
phục trong thời gian tiếp theo ở huyện Phú Bình.
Tình hình kinh tế của huyện Phú Bình trước năm 2000 cho thấy, Đảng
bộ và nhân dân trong huyện luôn nỗ lực, cố gắng khắc phục những khó khăn,
phát huy những thế mạnh, tiềm năng của huyện và đạt được những kết quả khả
quan, cơ cấu ngành kinh tế bắt đầu chuyển dịch. Tuy nhiên, sự chuyển dịch đó
cịn chậm và thiếu đồng bộ giữa các ngành. Điều này đã nảy sinh một số vấn đề
mới cần giải quyết để tạo động lực cho quá trình CDCCNKT của huyện.


16
1.2. Chủ trƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên và Đảng bộ huyện Phú Bình về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản năm 2003: “CCKT là
tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn
định hợp thành” [31, tr.610]. CCKT mang tính khách quan được hình thành
trên cơ sở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã
hội, sự tăng trưởng của các yếu tố cấu thành nền kinh tế. Nội dung CCKT có

thể nghiên cứu dưới nhiều góc độ, nhiều lĩnh vực, nhưng về cơ bản nội dung
đó bao gồm: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế và CCKT theo
đơn vị hành chính - lãnh thổ.
Cơ cấu ngành kinh tế là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền
kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và
chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành
trong những điều kiện kinh tế nhất định, luôn luôn vận động .
Khi phân tích cơ cấu ngành kinh tế thường phân tích ba nhóm ngành chính:
+ Nhóm ngành nơng nghiệp bao gồm các ngành nơng, lâm, ngư nghiệp.
(trong đó nội ngành nơng nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn ni)
+ Nhóm ngành cơng nghiệp bao gồm các ngành công nghiệp và xây dựng.
+ Nhóm ngành dịch vụ bao gồm thương mại, du lịch, tài chính- tín dụng
Nước ta về cơ bản vẫn cịn là một nước nông nghiệp. Mục tiêu đến năm
2020 là đưa nền kinh tế nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp.
Muốn vậy, trong cơ cấu các ngành kinh tế thì tỷ trọng của ngành cơng nghiệp
và dịch vụ phải được tăng lên, còn tỷ trọng của ngành nơng nghiệp giảm
xuống. Để làm được điều đó, cần tiến hành CDCCNKT .
CDCCNKT không chỉ là thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của
mỗi ngành mà cịn bao gồm sự thay đổi về vị trí tính chất, mối quan hệ trong
nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một


17
cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu
chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu
cũ nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại và phù hợp hơn.
Chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trong sự nhiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH), Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng nói: “cơng nghiệp và nơng nghiệp là hai chân của nền kinh tế, cho
nên công nghiệp, nông nghiệp phải giúp đỡ nhau cùng phát triển như hai chân

đi khỏe và đi đều thì sẽ nhanh chóng tiến đến đích” [50, tr.545]. Người nói:
“phải lấy nơng nghiệp làm chính, nhưng phải tồn diện, phải chú ý các mặt
cơng nghiệp, thương nghiệp, tài chính, ngân hàng, giao thơng, kiến trúc, văn
hóa, giáo dục, y tế. Các ngành này phải lấy phục vụ nông nghiệp là trung
tâm” [51, tr.396]. Quan điểm của Hồ Chí Minh đã đặt nền móng quan trọng
trong quá trình CNH nhằm xây dựng một CCKT hợp lý giữa công nghiệp và
nông nghiệp trong xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Trong q trình lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, quan điểm, chủ trương về
CDCCNKT của Đảng là nhất quán, xuyên suốt và ngày càng hoàn thiện qua
các kỳ đại hội: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng
sản Việt Nam là bước ngoặt có ý nghĩa quyết định trong việc đẩy nhanh
CDCCNKT. Đảng đã chỉ rõ:
Muốn đưa nền kinh tế sớm thốt khỏi tình trạng rối ren, mất cân
đối, phải dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu hợp
lý, trong đó các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế phải được
bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo
đảm nền kinh tế phát triển ổn định [14, tr.447].
Đại hội cũng đề ra ba chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phẩm;
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Tiếp đó, trên cơ sở tổng kết thực tiễn, tháng 4/1988, Bộ Chính trị ra Nghị
quyết 10 “về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp”. Nghị quyết 10 NQ/TW là


18
mốc quan trọng đánh dấu bước chuyển về chất, góp phần quan trọng xóa bỏ cơ
chế tập trung quan liêu bao cấp, tạo tiền đề cho sự hình thành nền nơng nghiệp
hóa. Nghị quyết 10 NQ/TW chủ trương sắp xếp và tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp theo hướng chuyên mơn hóa kết hợp với kinh doanh tổng hợp, gắn
trồng trọt với chăn nuôi, nông nghiệp và lâm nghiệp; gắn nông -lâm nghiệp với
công nghiệp chế biến và các ngành TTCN ở nông thôn… đây là những bước

đột phá mở đầu cho CDCCNKT theo hướng phát triển hàng hóa.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội được thông qua tại Đại hội VII (1991) cũng chỉ rõ:
Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến
và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để
ổn định tình hình kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh cơng nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại,
phát triển kinh tế dịch vụ, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.
Xây dựng nền công nghiệp nặng với bước đi thích hợp trước hết
là các ngành trực tiếp phục vụ nông nghiệp [15, tr.12].
Hội nghị BCH trung ương 5, khóa VII (6/1993) cũng đã ra Nghị quyết
“Về tiếp tục đổi mới và phát triển KT-XH nông thôn”, đánh giá thực trạng
nông thôn và xác định “phải đổi mới CCKT nông nghiệp-nông thôn, phá vỡ
thế độc canh cây lúa, phá vỡ cơ cấu thuần nông và xây dựng một nền kinh tế
nông nghiệp phát triển cân đối, hài hòa” [17, tr.36].
Nghị quyết Hội nghị BCH Trung ương 7, khóa VII đã đưa ra 3 chủ trương lớn
về phát triển kinh tế công nghiệp và CDCCNKT là: “CNH, HĐH nơng nghiệp và
kinh tế nơng thơn, phát triển tồn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp
chế biến. Phát triển mạnh công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Mở rộng thương nghiệp, dịch vụ cả ở thành thị và nông thôn” [18, tr.70]
Bước sang năm 1996, con đường đi lên CNXH của Việt Nam ngày
càng được xác định rõ hơn. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (6/1996)


19
đã nhấn mạnh phải phát triển tồn diện nơng, lâm, ngư nghiệp, hình thành các
vùng kinh tế tập trung chuyên canh, xây dựng cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật
ni, đảm bảo an tồn lương thực trong xã hội. Phát triển công nghiệp, ưu tiên
các ngành chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng hàng xuất
khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin [31, tr.88].

Ngày 10-11-1998, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 06-NQ/TW Về một số
vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thơn, trong đó khẳng định quan điểm:
Đẩy mạnh CDCCNKT , gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến,
ngành nghề gắn sản xuất với thị trường để hình thành sự liên kết nông - công
nghiệp - dịch vụ và thị trường ngay trên địa bàn nông thôn và trên phạm vi cả
nước. Đồng thời, xác định mục tiêu “CDCCNKT nông nghiệp theo hướng
CNH, HĐH, nhất là hàng nông, lâm, thủy sản qua chế biến; tăng nhanh kim
ngạch xuất khẩu” [8, tr. 22]
Đại hội lần thứ IX của Đảng (2001) xác định đường lối phát triển kinh
tế là đẩy mạnh CNH, HĐH và nêu rõ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội:
“Chuyển dịch mạnh CCKT, cơ cấu lao động theo hướng CNH, HĐH. Nâng
cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, mở rộng kinh tế đối
ngoại” [32, tr.56]
Trong đường lối chung về kinh tế, Đảng ta nhận thấy tầm quan trọng
của việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, nên Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX (3/2002) đã ra Nghị quyết Về đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010. Nội dung là:
CDCCNKT nông nghiệp theo hướng SXHH lớn, gắn với công nghiệp
chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi
hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, cơng nghệ, trước hết là công
nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các
khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh của nơng sản hàng hóa trên thị trường [11, tr.93].


×