Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tim hieu Hien phap nuoc CHXHCN Viet Nam nam 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.23 KB, 17 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<i><b>Câu 1. Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa</b></i>
<i><b>(nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có mấy</b></i>
<i><b>bản Hiến pháp? Các bản Hiến pháp đó được Quốc hội thơng qua vào ngày,</b></i>
<i><b>tháng, năm nào?</b></i>


Trả lời:


Từ năm 1945 khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) đến nay, nước ta có 05 bản Hiến pháp.


Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã đọc bản "Tun ngôn độc lập" khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ.
Ngay sau đó, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngày 3-9-1945, Hồ Chủ tịch
đã đề ra sáu nhiệm vụ cấp bách của Chính phủ. Một trong những nhiệm vụ cấp
bách đó là xây dựng Hiến pháp. Người viết: "Trước chúng ta đã bị chế độ quân chủ
<i>chuyên chế cai trị, rồi đến chế độ thực dân khơng kém phần chun chế nên nước</i>
<i>ta khơng có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do, dân chủ.</i>
<i>Chúng ta phải có một Hiến pháp dân chủ".</i>


- Hiến pháp 1946 là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa được Quốc hội thông qua vào ngày 9 tháng 11 năm 1946.


Ngày 2-3-1946, Quốc hội đã nghe Chính phủ trình bày bản dự thảo Hiến pháp.
Trên cơ sở đó, Quốc hội (Khố I, Kỳ họp thứ nhất) đã thành lập Ban dự thảo Hiến pháp
gồm 11 người, đại biểu của nhiều tổ chức, Đảng phái khác nhau do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu. Ban dự thảo có nhiệm vụ tổng kết các ý kiến đóng góp của nhân dân
và xây dựng bản dự thảo cuối cùng để đưa ra Quốc hội xem xét và thông qua.


Ngày 28-10-1946, tại Nhà hát lớn Hà Nội, kỳ họp thứ hai của Quốc hội khoá I
đã khai mạc. Ngày 9-11-1946, sau hơn mười ngày làm việc khẩn trương, Quốc hội đã
thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với 240


phiếu thuận, 2 phiếu chống.


- Hiến pháp năm 1959 được Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hịa
thơng qua vào ngày 31/12/1959.


Tính đến thời điểm năm 1959, Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra đời
và phát triển được 14 năm. Đó là một khoảng thời gian có nhiều sự kiện chính trị quan
trọng làm thay đổi tình hình chính trị, xã hội và kinh tế của đất nước.


Hiến pháp 1946, Hiến pháp dân chủ đầu tiên của Nhà nước ta đã hồn thành
sứ mệnh của nó, nhưng so với tình hình và nhiệm vụ cách mạng mới nó cần được
bổ sung và thay đổi. Vì vậy, trong kỳ họp lần thứ 6, Quốc hội nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hồ khố I đã quyết định sửa đổi Hiến pháp 1946 và thành lập Ban dự
thảo Hiến pháp sửa đổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh cơng bố Hiến pháp gồm có Lời nói đầu và 10
chương chia làm 112 điều:


- Hiến pháp năm 1980 được Quốc hội khoá VI, tại kỳ họp thứ 7 ngày
18-12-1980, đã nhất trí thơng qua Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980.


Thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một
giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc ta. Miền Nam được hồn tồn giải phóng, cách
mạng dân tộc dân chủ đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước nhà đã hoàn
toàn độc lập, tự do là điều kiện thuận lợi để thống nhất hai miền Nam, Bắc đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội.


Sau thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử, Quốc hội chung của cả nước đã bắt đầu
kỳ họp đầu tiên vào ngày 25-6-1976 và kéo dài đến ngày 3-7-1976. Ngày 2-7-1976


Quốc hội đã thông qua các Nghị quyết quan trọng. Đó là các Nghị quyết về lấy tên
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và
Thủ đô, về tổ chức và hoạt động của Nhà nước trong khi chưa có Hiến pháp mới.
Quốc hội đã quyết định trong khi chưa có Hiến pháp mới, tổ chức và hoạt động của
Nhà nước ta dựa trên cơ sở Hiến pháp 1959 của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hoà. Quốc hội đã bầu ra các vị lãnh đạo Nhà nước và thành lập ra các cơ quan Nhà
nước Trung ương như Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ quốc
hội, Hội đồng Chính phủ, Hội đồng quốc phịng, Toà án và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao. Quốc hội cũng đã quyết định khoá Quốc hội này là khố VI để thể hiện
tính liên tục và nhất qn của Nhà nước t1 . Cũng vào ngày 2-7-1976 Quốc hội
khoá VI đã ra Nghị quyết về việc sửa đổi Hiến pháp 1959 và thành lập Uỷ ban dự
thảo Hiến pháp gồm 36 người do đồng chí Trường Chinh - Chủ tịch Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội làm Chủ tịch. Sau một năm rưỡi làm việc khẩn trương, uỷ
ban đã hoàn thành dự thảo. Bản dự thảo được đưa ra cho cán bộ Trung, cao cấp
thảo luận vào tháng 2-1978. Từ tháng 8-1979 bản dự thảo được đưa ra cho toàn
dân thảo luận. Tháng 9-1980, Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã họp kỳ đặc biệt để xem xét và cho ý kiến bổ sung, sửa chữa dự thảo trước
khi trình Quốc hội thảo luận, thơng qua. Sau một thời gian thảo luận Quốc hội
khoá VI, tại kỳ họp thứ 7 ngày 18-12-1980, đã nhất trí thơng qua Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980.


- Hiến pháp năm 1992 được Quốc hội nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa việt
nam thơng qua ngày 15/4/1992, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp năm 1992 vào ngày
25/12/2001.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thưBan Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam: Hiến pháp 1992 là "sản
phẩm trí tuệ của tồn dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của đồng bào cả nước".


- Hiến pháp pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 là bản


Hiến pháp của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội Việt Nam
khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua vào ngày vào sáng ngày 28 tháng 11 năm 2013.


Tại kỳ họp thứ 6 ngày 28/11/2013, Quốc hội khóa XIII đã chính thức thơng
qua Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Hiến pháp năm 2013 bao gồm 11 chương, 120 điều, giảm 01 chương và 27
điều và có nhiều điểm mới cả về nội dung và kỹ thuật lập hiến; thể hiện rõ hơn bản
chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đồng
thời đã thể chế hóa các quan điểm của Đảng trong phát triển kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, khoa học cơng nghệ và bảo vệ môi trường theo hướng cơ bản và
khái quát hơn so với Hiến pháp năm 1992.


Hiến pháp khẳng định Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam; là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội; gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân
và chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình.


Hiến pháp cũng thừa nhận, tơn trọng và bảo đảm thực hiện quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của cơng dân; khẳng định sức mạnh đại đồn kết tồn
dân tộc, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơng đồn, các tổ chức chính trị
-xã hội và các tổ chức khác trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng
thời, nhấn mạnh “bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn
dân”, là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân...


Hiến pháp năm 2013 - Kế thừa những giá trị cơ bản của Hiến pháp năm 1992 trong
điều kiện lịch sử mới. Hiến pháp này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.


<i><b>Câu 2. Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ</b></i>
<i><b>nghĩa Việt Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực</b></i>


<i><b>từ ngày, tháng, năm nào? So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung</b></i>
<i><b>năm 2001) có bao nhiêu điều được giữ nguyên? Có bao nhiêu điều được sửa</b></i>
<i><b>đổi, bổ sung? Điều sửa đổi, bổ sung nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?</b></i>


Trả lời:


- Bản Hiến pháp mới được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 28/11/2013 (Hiến pháp năm 2013) có hiệu lực từ ngày 01
tháng 01 năm 2014.


- So với Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) có 07 điều
được giữ nguyên, sửa đổi 101 điều, bổ sung 12 điều.


Điều tôi tâm đắc nhất là Điều 43 “Mọi người có quyền được sống trong mơi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

khơng khí, ơ nhiễm nguồn nước... Các nguồn ơ nhiễm này chủ yếu có nguồn gốc từ
các cơ sở chế biến, gia công, sản xuất công nghiệp, nhưng không thực hiện đúng
quy định về xử lý chất thải, đang từng ngày, từng giờ góp phần hủy hoại mơi
trường sống của chúng ta. Điều đó đã trực tiếp xâm phạm đến quyền được hưởng
thụ môi trường sống trong lành của mọi người.


Thực tế đã cho chúng ta biết như công ty VEDAN Việt Nam xả nước thải
chưa qua xử lý xuống dịng sơng Thị Vải bị phát hiện năm 2008 gây thiệt hại và
tác hại đến sức khỏe và tài sản của người dân địa phương khó có thể đánh giá hết
được; hay vụ Cơng ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái chôn lấp thuốc trừ sâu độc hại
xuống lòng đất bị phát hiện tháng 8/2013 làm ô nhiễm đất, nguồn nước... là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến nhiều người dân xung quanh mắc các bệnh ung thư, thần
kinh, sinh con bị dị dạng... gây bức xúc trong nhân dân. Đó chỉ là hai trong số hàng
trăm vụ gây ô nhiễm môi trường bị phát hiện trên phạm vi cả nước trong thời gian


qua. Vì vậy, vấn đề cấp bách đặt ra là chúng ta phải nhận thức đầy đủ, có biện
pháp kịp thời và hành động không chậm trễ để bảo vệ môi trường sống trong giai
đoạn hiện nay và mai sau.


Là một thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, Việt Nam đã sớm
nhận thức được vai trò quan trọng của việc bảo vệ môi trường và đã gia nhập nhiều
Công ước Quốc tế về bảo vệ môi trường như: Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-zôn
1985 (gia nhập ngày 26/4/1994); Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi
khí hậu 1992 (gia nhập ngày 16/11/1994); Công ước về đa dạng sinh học 1992 (gia
nhập ngày 16/11/1994) ... Đây là những minh chứng thể hiện rõ nhất cam kết và
hành động mạnh mẽ của Việt Nam cùng với các nước trên thế giới chung tay trong
cuộc chiến bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, vấn đề bảo vệ mơi trường cũng đã
được ghi nhận trong các bản Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Cụ thể
như, Điều 36 Hiến pháp năm 1980, quy định: “Các cơ quan nhà nước, xí nghiệp,
<i>hợp tác xã, đơn vị vũ trang nhân dân và cơng dân đều có nghĩa vụ thực hiện chính</i>
<i>sách bảo vệ, cải tạo và tái sinh các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải</i>
<i>thiện môi trường sống”. Và Điều 29 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm</i>
2001) cũng đã tiếp tục quy định về bảo vệ môi trường: “Cơ quan Nhà nước, đơn vị
<i>vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân phải thực hiện các quy</i>
<i>định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.</i>
<i>Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Để mọi người thực hiện quyền của
mình, Hiến pháp năm 2013 cũng quy định trách nhiệm của Nhà nước là phải ban
hành văn bản pháp luật để có cơ sở pháp lý cho mọi người và công dân thực hiện
đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của mình.


<i><b>Câu 3. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ</b></i>
<i><b>nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân</b></i>
<i><b>dân…”. Bạn hãy nêu và phân tích ngắn gọn các quy định của Hiến pháp năm</b></i>


<i><b>2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước.</b></i>


Trả lời:


Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân…” các
quy định của Hiến pháp năm 2013 về những cách thức để Nhân dân thực hiện
quyền lực nhà nước như sau:


<i>- Khoản 2 Điều 4 Hiến pháp năm 2013 quy định:" Đảng Cộng sản Việt Nam</i>
gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình", đây là điểm bổ
sung mới quan trọng, vì vai trò làm chủ của Nhân dân đối với nước, Nhân dân giao
phó trách nhiệm cho Đảng để lãnh đạo Nhà nước và xã hội, vì vậy, Đảng phải chịu
sự giám sát và chịu trách nhiệm trước nhân dân trong việc lãnh đạo của mình.


- Tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực
nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước", quy định đa dạng
hơn về thực hiện quyền lực của Nhân dân so với Hiến pháp năm 1992, đặc biệt thể
hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp đã làm rõ hơn, sâu sắc hơn vai trò
làm chủ của Nhân dân.


- Lần đầu tiên trong Hiến pháp năm 2003 ghi nhận quyền con người, quyền
cơ bản của công dân tại chương II. Hiến pháp năm 2013 đã có những nhận thức
mới về đề cao nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là
mục tiêu của sự phát triển. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo
đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.“Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị


hạn chế theo quy định của luật, trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng”.


<i>- Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thể hiện: "Đất đai, tài nguyên nước, tài</i>
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác
và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý" đã khẳng định quyền sở hữu
của Nhân dân và Nhân dân ủy quyền cho Nhà nước đại diện Nhân dân để sở hữu
và thống nhất quản lý, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về việc quản lý tài sản do
Nhân dân ủy quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ xã
hội chủ nghĩa; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế" thể
hiện trách nhiệm của lực lượng vũ trang là tuyệt đối trung thành với Nhân dân và
trước hết là phải bảo vệ Nhân dân là một chủ thể làm chủ đất nước, sau đó là bảo
vệ Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.


<i>- Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quốc hội là cơ quan đại biểu cao</i>
nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam" đã nhấn mạnh vai trò của Nhân dân là chủ thể tối cao của
quyền lực Nhà nước, tất cả quyền lực Nhà nước đều thuộc về Nhân dân. Nhân dân
ủy thác thực hiện quyền lực cao nhất cho Quốc hội để thực hiện quyền lập hiến
như đề xuất sửa đổi Hiến pháp,


<i><b>Câu 4. Những quy định nào của Hiến pháp năm 2013 thể hiện tư tưởng</b></i>
<i><b>đại đoàn kết dân tộc?</b></i>


Trả lời:


Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành


đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam, đã và đang từng bước được
hiện thực hóa trong q trình cách mạng. Chính vì thế, cùng với quá trình đấu
tranh giành độc lập dân tộc, các dân tộc ở Việt Nam cũng được giải phóng, quyền
bình đẳng giữa các dân tộc được khẳng định; đời sống kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, y tế... của các dân tộc thiểu số được từng bước nâng cao, an ninh chính
trị và tồn vẹn lãnh thổ được bảo đảm vững chắc. Đó là những thành tựu không thể
phủ nhận của cách mạng Việt Nam trong hơn 68 năm qua.


Tại Điều 5, Hiến pháp năm 2013 ghi rõ: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt
Nam; Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc; Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc
có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập
quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình; Nhà nước thực hiện chính sách phát
triển tồn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước".


Tại Điều 42, Chương II Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
cơng dân: "Cơng dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngơn ngữ mẹ
đẻ, lựa chọn ngơn ngữ giao tiếp"; hay Điều 61, Chương III: Kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, khoa học, cơng nghệ và môi trường: "Nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn...".


* Về lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn được khẳng định tại khoản 1 Điều 58
của Hiến pháp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

* Về lĩnh vực văn hóa, Hiến pháp tiếp tục khẳng định tại khoản 1 Điều 60
nguyên tắc: “Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt


Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại”.


* Về lĩnh vực giáo dục, Hiến pháp quy định rõ hơn các chính sách ưu
tiên:“Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục;
chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý”.


* Về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng
dân tộc được làm rõ hơn, đề cao vai trò, trách nhiệm, quy định tại khoản 2, khoản
Điều 75 Hiến pháp: Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về
công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính
phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.”


<i><b>Câu 5. Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm</b></i>
<i><b>1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ</b></i>
<i><b>bản của công dân? Điểm mới nào bạn tâm đắc nhất? Vì sao?</b></i>


Trả lời:


- Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992
(sửa đổi, bổ sung năm 2001) về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân.


Điều 14, 16, 19, khoản 3 Điều 20, khoản 1 Điều 21, 27, 33, 34, 36, 37, 41,
42, 43, Khoản 6 Điều 96, Khoản 3 Điều 107; Khoản 3 Điều 102 (Người dự thi nêu
<i>đầy đủ các nội dung của các điều khoản của Hiến pháp năm 2013)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

quốc tế về trách nhiệm tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người,
quyền công dân ở Việt Nam


<b>Điều tâm đắc của tôi là điểm 1, Điều 45: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ</b>
<i>thiêng liêng và quyền cao quý của công dân”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đảng, Nhà nước, bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được Hiến pháp
ghi nhận. Bên cạnh đó, Hiến pháp mới nhấn mạnh bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.


Hiện nay, đất nước ta đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi
xướng và lãnh đạo, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những thành tựu đó đã góp phần tăng cường
sức mạnh và tiềm lực mọi mặt của đất nước, đồng thời ngày càng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Ngồi ra, cịn góp phần quan trọng trong
việc củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề để
đất nước tiếp tục phát triển bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ, thuận
lợi đó, đất nước ta cũng đứng trước những khó khăn, thách thức to lớn. Nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc hiện nay không chỉ chống chiến tranh xâm lược, bảo vệ độc lập,
toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ chủ quyền quốc gia, vùng trời, vùng biển Tổ quốc mà
còn gắn liền với việc bảo vệ Đảng và Nhà nước; bảo vệ cơng cuộc lao động hịa
bình của nhân dân, bảo vệ sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì
thế, bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của toàn Đảng, toàn dân
và của cả hệ thống chính trị, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân là nòng cốt và
đội ngũ thanh niên là những người chiến sĩ anh dũng, luôn chắc tay súng canh giữ
toàn vẹn từng tấc đất và biển, trời quê hương. Đó chính là một cách cụ thể biểu
hiện lịng yêu nước của thế hệ thanh niên hiện nay. Đặc biệt thời gian qua, trước
tình hình quốc tế và trong nước có những nguy cơ, diễn biến phức tạp, vấn đề chủ


quyền biển đảo, đòi hỏi mọi người dân đều nêu cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ Tổ
quốc. Cần phải xây dựng nền quốc phịng tồn dân và nền an ninh nhân dân theo
phương hướng toàn dân, toàn diện, độc lập tự chủ, tự lực tự cường, ngày càng hiện
đại. Xây dựng con người Việt Nam phát triển về trí tuệ, phong phú về tinh thần,
trong sáng về phẩm chất đạo đức, cường tráng về thể chất, yêu quý và gắn bó với
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.


Như vậy, các bản Hiến pháp trên đều có điểm chung là quy định bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân; cơng dân phải thực
hiện nghĩa vụ qn sự; ngồi ra, trong các bản Hiến pháp gần đây còn bổ sung
trách nhiệm cơng dân tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân. Hiến pháp năm
2013 không chỉ giới hạn ở việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà còn là bảo vệ Nhân
dân, Đảng, Nhà nước, bảo vệ chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội được Hiến
pháp ghi nhận.


<i><b>Câu 6. Những điểm mới quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội,</b></i>
<i><b>Chính phủ, Tịa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013. Phân tích điểm mới về</b></i>
<i><b>mối quan hệ giữa các cơ quan đó trong thực hiện quyền lực Nhà nước?</b></i>


Trả lời:


Những điểm mới, quan trọng về vị trí, chức năng của Quốc hội, Chính phủ,
Tịa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013


<b>- Quốc hội (Chương V)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước (Điều 69). Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội
trong việc phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao (khoản 7 Điều 70) để phù hợp với u cầu đổi mới mơ hình Tịa


án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ với cơ quan thực
hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm phán theo tinh thần cải
cách tư pháp. Bổ sung thẩm quyền của Quốc hội trong việc giám sát, quy định tổ
chức và hoạt động, quyết định nhân sự đối với Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm
toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập ( Điều 70). Tiếp tục quy
định việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn (khoản 8 Điều 70).


<b>- Chính phủ (Chương VII)</b>


Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách tồn
diện tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội”. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp chính thức
khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý
quan trọng giúp xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
vai trò của Chính phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.


Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ. Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức
ban hành văn bản pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Các quy định này đã được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn
bản quy phạm năm 2008. Để phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và
hiến pháp nhiều nước trên thế giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là:“Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn
bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.



Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy
định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp, có một số điểm mới cụ thể như sau:


<b>Một là, Hiến pháp đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ</b>
theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính phủ
(Điều 96), chẳng hạn như: Khẳng định vai trị hoạch định chính sách của Chính
phủ, Hiến pháp quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ "đề xuất, xây dựng
chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này..."
(khoản 2 Điều 96).


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính
đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (khoản 4);...


Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban
hành văn bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của
chức năng hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản
trái pháp luật theo quy định của luật".


Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về thẩm
quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều
kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây
dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn đề quan
trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết định các
chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ thể


để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc đàm phán, ký
kết, gia nhập điều ước quốc tế... Theo đó, Chính phủ có thẩm quyền "Tổ chức đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước;
quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại
khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96).


<b>Hai là, Hiến pháp quy định rõ cơ cấu, thành phần của Chính phủ "gồm Thủ</b>
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ". Như vậy, Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ cụm từ "các thành viên khác"
so với Hiến pháp năm 1992 và bổ sung quy định "cơ cấu, số lượng thành viên
Chính phủ do Quốc hội quy định" để trên cơ sở đó sẽ quy định trong luật về cơ
cấu, số lượng thành viên Chính phủ nhằm bảo đảm tính ổn định.


<b>Ba là, Hiến pháp tăng cường vai trị, vị thế và trách nhiệm cá nhân của Thủ</b>
tướng Chính phủ (Điều 98). Thủ tướng Chính phủ được xác định là người đứng
đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và
những nhiệm vụ được giao; báo cáo cơng tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
trước Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước (thay vì quy định
chung chung, khơng rõ ràng như Hiến pháp năm 1992).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tăng cường chế độ báo cáo của Thủ tướng trước nhân dân thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ (khoản 6).


Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Thủ tướng và bổ sung quy định Phó Thủ tướng "chịu trách nhiệm
trước Thủ tướng về nhiệm vụ được phân công".



Với các sửa đổi, bổ sung này, vị thế và vai trò của Thủ tướng Chính phủ đã
được nâng cao hơn. Thủ tướng Chính phủ có đủ quyền hạn để trở thành nhân tố
định hướng các mục tiêu chung và thúc đẩy, định hướng xây dựng chính sách và
tồn bộ hoạt động của Chính phủ và lãnh đạo hệ thống hành chính nhà nước từ
Trung ương tới cơ sở trong việc thực hiện các chức năng, thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.


<b>Bốn là, Hiến pháp tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng,</b>
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.


Hiến pháp thể hiện rõ vị trí, nhiệm vụ của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với tư cách vừa là thành viên Chính phủ, vừa là người đứng đầu bộ máy
hành chính Nhà nước trong lĩnh vực phụ trách, lãnh đạo công tác của Bộ, cơ quan
ngang Bộ; chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công
(khoản 1 Điều 99). Về nhiệm vụ, quyền hạn, Hiến pháp đã bổ sung nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ: "tổ chức thi hành và theo
dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc"
(khoản 1 Điều 99); "ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật
theo quy định của luật" (Điều 100). Về chế độ chịu trách nhiệm, Hiến pháp quy
định rõ ràng và cụ thể hơn: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ "chịu trách
nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh
vực được phân công phụ trách" (bổ sung chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính
phủ); và "cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Chính phủ" (mới bổ sung). Đồng thời, Hiến pháp bổ sung chế độ báo cáo
công tác của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng
thuộc trách nhiệm quản lý (khoản 2 Điều 99).


<b>Tòa án nhân dân (Chương VIII)</b>



Hiến pháp 2013 bổ sung quy định Tòa án nhân dân thực hiện quyền Tư pháp
(Điều 102). Sửa đổi quy định về hệ thống tổ chức Tòa án (khoản 2 Điều 102) cho
phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp theo hướng khơng xác định cấp Tịa án cụ
thể trong Hiến pháp mà để luật định, làm cơ sở hiến định cho việc tiếp tục đổi mới
hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.


Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của
Tịa án nhân dân là bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân đã thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ Tòa án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan
trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tịa án nhân dân có Hội
thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm phán, Hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân
can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án nhân dân xét xử cơng
khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của
dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo u cầu chính
đáng của đương sự, Tịa án nhân dân có thể xét xử kín; Tịa án nhân dân xét xử tập
thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; nguyên tắc
tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo
đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương
sự được bảo đảm”. Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm
đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơng tác xét xử của Tịa án nhân dân,
đảm bảo chất lượng xét xử của Tịa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại
cho các bên đương sự trong q trình xét xử của Tịa án.


<b>* Về mối quan hệ giữa Chính phủ với Quốc hội, Tịa án nhân dân: </b>


Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã hiến định Quốc hội là
cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến,
quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao
đối với hoạt động của Nhà nước. Còn Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân
có nhiệm vụ bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế
độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.


Có thể nói, so với Hiến pháp năm 1992 thì ngồi chức năng xét xử thì Tịa án
nhân dân cịn thực hiện quyền tư pháp. Việc hiến định Tòa án nhân dân thực hiện
quyền tư pháp tại Hiến pháp năm 2013 đã phân định quyền lực nhà nước theo
hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập
pháp. Qua đó, làm rõ hơn mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ và Tịa án nhân
dân. Bên cạnh đó, cịn là cơ sở pháp lý quan trọng để giao cho Tịa án nhân dân có
thẩm quyền giải quyết những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công
dân những loại việc hiện nay các cơ quan hành chính đang thực hiện.


Mối quan hệ giữa Quốc hội và Tịa án nhân dân trong Hiến pháp năm 2013 đã
có sự kế thừa các hiến định trong mối quan hệ giữa hai cơ quan này tại Hiến pháp
năm 1992 như các hiến định về nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội trong việc:


- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
(Khoản 2 Điều 70);.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu
cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội
thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu
cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân và Hiến pháp (Khoản 7 Điều 70).


- Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tịa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội (Khoản 10 Điều 70).


Bên cạnh việc kế thừa các hiến định trong Hiến pháp năm 1992 thì Hiến pháp
năm 2013 đã bổ sung thêm thẩm quyền cho Quốc hội trong việc:


“Phê chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao (khoản 7 Điều 70).”


Việc bổ sung thẩm quyền này đã đáp ứng được những yêu cầu trong việc đổi
mới mơ hình Tịa án nhân dân, làm rõ hơn vai trò của Quốc hội trong mối quan hệ
với cơ quan thực hiện quyền tư pháp, đồng thời nâng cao vị thế của Thẩm phán
theo tinh thần cải cách tư pháp.


<i><b> Câu 7. Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013</b></i>
<i><b>gồm những cơ quan nào? Bạn hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm</b></i>
<i><b>của chính quyền địa phương đối với Nhân dân.</b></i>



Trả lời:


- Cấp chính quyền địa phương quy định trong Hiến pháp năm 2013 gồm
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.


<b>- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với</b>
Nhân dân


+ Hội đồng nhân dân: Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về
HĐND trong Hiến pháp năm 1992. Theo đó, khoản 1 Điều 113 tiếp tục quy định:
“HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Khoản
2 Điều 113 quy định rõ chức năng và nhiệm vụ của HĐND địa phương. HĐND
thực hiện 02 loại chức năng là “quyết định” và “giám sát”:


- HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;


- HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của HĐND.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

định như trên là phù hợp với những điểm mới trong quy định tại Điều 112 về chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương.


+ Ủy ban nhân dân: Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa các quy định về
UBND trong Hiến pháp năm 1992 theo hướng: Ở cấp chính quyền nào có HĐND
thì UBND ở nơi ấy phải do HĐND bầu ra và được xác định là “cơ quan chấp hành
của HĐND”, “cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”. Cụ thể, theo quy định
tại Điều 114 Hiến pháp mới, “UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND


cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.”
Tuy nhiên, quy định về UBND trong Hiến pháp mới cũng thể hiện sự đổi mới theo
hướng: Ở những đơn vị hành chính khơng được xác định là một cấp chính quyền
địa phương, thì cơ quan quản lý hành chính ở nơi đó được thành lập như thế nào là
do luật định. Về chức năng, nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy
định “UBND tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức
thực hiện nghị quyết của HĐND”, đồng thời, có bổ sung nhiệm vụ “thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.”


<i><b>Câu 8. Hiến pháp năm 2013 quy định như thế nào về trách nhiệm của đại</b></i>
<i><b>biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân đối với cử tri và Nhân dân? </b></i>


Trả lời:


Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân được Hiến pháp
năm 2013 quy định tại Điều 79 như sau:


Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở
đơn vị bầu cử ra mình và của Nhân dân cả nước; Đại biểu Quốc hội phải liên hệ
chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý
kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan; thực
hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của đại biểu và của Quốc
hội; trả lời yêu cầu và kiến nghị của cử tri; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân và hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo; Đại biểu Quốc hội phổ biến và vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp
và pháp luật”.


- Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội đối với cử tri và Nhân được Hiến pháp
năm 2013 quy định tại khoản 1 Điều 115 như sau:



“Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri,
thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội
đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm
vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý nhà nước”.


<i><b>Câu 9. “…Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp</b></i>
<i><b>này vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh” (trích Lời</b></i>
<i><b>nói đầu Hiến pháp năm 2013)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Trả lời:


Hiến pháp là đạo luật cơ bản có giá trị pháp lý cao nhất của nước ta; là sản
phẩm, trí tuệ, tấm lịng, trách nhiệm của tồn dân. Bản thân nghĩ rằng, việc làm cho
Hiến pháp được thấm, được thấu vào mỗi người dân để mỗi người dân thi hành Hiến
pháp và Hiến pháp được bảo vệ, bảo đảm thi hành một cách triệt để trong cuộc sống,
là u cầu có tính bắt buộc. Chính vì vậy, theo tơi trước hết phải chú trọng việc
Quán triệt, học tập, phổ biến, tuyên truyền. Muốn việc học tập, phổ biến, tuyên
truyền hiệu quả thì cần phải chọn phương pháp, cách làm cụ thể, kể cả việc in ấn tài
liệu cũng phải phù hợp từng đối tượng, từng điều kiện thành thị, dân cư, đặc điểm
địa lý từng vùng miền, từng cấp, từng tổ chức, cơ quan, đơn vị, đồn thể, có kế
hoạch chi tiết, tương ứng phù hợp với từng tổ chức, đơn vị và đảng viên, đồn viên
thanh niên trong q trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị mà Hiến pháp và Pháp
luật quy định. Cùng với việc này, từng địa phương, đơn vị phải chăm lo xây dựng
các quy chế, quy định, đảm bảo thực hành dân chủ để người dân thi hành Hiến pháp
và được thực hiện đầy đủ quyền con người, quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến
pháp quy định.



Tuyên truyền, phổ biến là một khâu quan trọng và bước đầu của việc triển
khai thi hành Hiến pháp, cần được tổ chức thực hiện một cách khoa học, thiết thực,
bài bản trên các phương tiện thông tin, trên các kênh tuyên truyền để mỗi người dân
có điều kiện tiếp cận một cách trực tiếp, thường xuyên, kịp thời cùng với việc phổ
biến, tuyên truyền các cơ quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể. Cuối cùng, dù là
trong điều kiện nào khi mà người dân có thái độ, trách nhiệm thượng tơn pháp luật
thì người dân sẽ có trách nhiệm chủ động, tự giác để tìm hiểu, tiếp cận các văn bản
luật và Hiến pháp để có đủ điều kiện về mặt nhận thức, có đủ Hiến pháp, đó cũng
chính là một trong những nội dung, điều kiện khơng thể thiếu trong q trình làm
cho Hiến pháp đi vào cuộc sống của người dân.


<i><b>Để xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu,</b></i>
<i><b>nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Theo nhận thức của bản thân tôi, Nhà</b></i>
nước và mỗi người dân có trách nhiệm để thi hành và bảo vệ Hiến pháp.


Tất cả nội dung của Hiến pháp đều phải được phổ biến, quán triệt, học tập,
những vấn đề cơ bản, những vấn đề mới phải được đặc biệt chú trọng. Xét trên
nhiều phương diện, toàn bộ nội dung Hiến pháp đều là những vấn đề cơ bản, bởi
đây là đạo luật cơ bản, có tính pháp lý cao nhất của quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

nhân dân mà nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp
của đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và
trên thế giới”; phát huy tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của
Nhân dân, giáo dục quốc phịng và an ninh cho tồn dân; xây dựng cơng nghiệp
quốc phịng, an ninh; bảo đảm trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân, kết hợp
quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phịng, an ninh; thực hiện chính
sách hậu phương qn đội; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến
sỹ, công nhân, viên chức phù hợp với tính chất hoạt động của Qn đội nhân dân,
Cơng an nhân dân; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh, không


ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”.


</div>

<!--links-->
Tài liệu Bài 20. hiến pháp nước chxhcn Việt nam
  • 17
  • 1
  • 6
  • ×