BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN
TRƯƠNG ĐÌNH LINH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hà Nội, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KINH TẾ
MÃ SỐ: 52.31.01.01
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ KHUYÊN
Sinh viên thực hiện: TRƯƠNG ĐÌNH LINH
Hà Nội, năm 2021
Khóa luận đã được chỉnh sửa theo khuyến nghị của hội đồng chấm
khóa luận tốt nghiệp đại học
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
CHủ TịCH HộI ĐồNG
LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Qúy thầy
cô trong Khoa Kinh tế chính trị - Học viện Báo chí và Tuyên truyền, những
người đã tận tình truyền đạt kiến thức với lòng đam mê nghề nghiệp cho em
trong suốt 4 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Em đặc biệt biết ơn sâu sắc đến cô giáo T.S Nguyễn Thị Khun, cơ là
người trực tiếp hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp cho em, cung cấp cho em những
kiến thức lý luận và thực tiễn hết sức thiết thực trong q trình em thực hiện và
hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình viết khóa luận tốt nghiệp, mặc dù em đã rất cố gắng nhưng
do thời gian và khả năng có hạn nên khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong được sự chỉ đạo, góp ý tận tình của các thầy cơ để em bổ sung, hồn chỉnh
khóa luận, và ngày càng nâng cao hơn nữa kiến thức của mình phục vụ cho
cơng việc mai sau.
Em xin chân thành Cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2021
Sinh viên
Trương Đình Linh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH .......................................................... 6
1.1. Khái niệm và vai trò của kinh tế biển ................................................ 6
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế biển của một địa phương cấp tỉnh ....... 10
1.3 Nội dung đánh giá phát triển kinh tế biển của một địa phương cấp tỉnh....... 12
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển theo một số địa phương và bài
học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa về chính sách phát triển biển .................. 15
Tiểu tiết chương 1 ............................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016-2020 .................................................................................. 23
2.1. Thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hoá ....... 23
2.2.Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh
Hóa và nguyên nhân ............................................................................... 30
2.3. Những hạn chế trong hoạt động kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa và
nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 36
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 41
CHƯƠNG
3.
PHƯƠNG
HƯỚNG
VÀ
GIẢI
PHÁP
PHÁT
TRIỂNKINH TẾ BIỂN Ở TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
......................................................................................................................... 42
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa .................... 42
3.2. Giải pháp phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 – 2030 .. 44
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 53
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 55
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NĂM 2021 ................................. 58
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải thích
CHDCND
Cộng Hịa Dân Chủ Nhân Dân
UBND
Uỷ Ban Nhân Dân
DANH MỤC BẢNG, BIểU Đồ
Bảng 2.1: Doanh thu ngành du lịch Thanh Hóa ................................................ 31
Bảng 2.2: Số lượt khách du lịch đến Thanh Hóa............................................... 31
Bảng 2.3: Doanh thu và khối lượng vận tải và kho bãi của tỉnh Thanh Hóa ..... 33
Bảng 2.4: Sản lượng nghành thủy hải sản tỉnh Thanh Hóa ............................... 34
Biểu đồ 2.1: Doanh thu khai khống của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 ...............35
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ thứ XXI “Thế kỷ của biển và đại dương” với các vấn
đề lớn trên tồn cầu đều có liên quan tới biển và đại dương. Nghị quyết 09NĐ/ TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển của Việt Nam đến năm 2020” có
nhấn mạnh:
Thế kỷ XXI được xem là “thế kỷ của đại dương”.Các quốc gia có biển
đều rất quan tâm đến biển và coi trọng việc xây dựng chiến lược biển.Khu
vực biển Đơng, trong đó có vùng biển Việt Nam, có vị trí địa kinh tế và vị trí
địa chính trị rất quan trọng… với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và
đa dạng.Ngày nay biển càng có vai trò to lớn hơn đối với sự nghiệp phát triển
đất nước.
Hay Nghị quyết 36-NĐ/ TW ngày 22/10/2018 “Về chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” có đề
cập thêm:
Nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân…
Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền
vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh
thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì mơi trường
hồ bình, ổn định cho phát triển. Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức,
doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
Có thể khẳng định, vai trị của biển đối với nhân loại là vô cùng quan
trọng. Đối với các quốc gia có biển trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, tiềm năng tài nguyên biển có ý nghĩa then chốt đối với sự nghiệp phát
triển đất nước. Ngồi ra, biển là nguồn tài ngun thực phẩm vơ giá, là môi
trường sống của con người trong suốt quá trình dài phát triển từ xã hội nguyên
2
thủy cho đến giai đoạn phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại.Mỗi quốc gia có
biển như có một tài sản quý vô giá trị.Việt Nam là quốc gia nằm trên bờ Biển
Đơng, có đường ờ biển dài hơn 3260 km trải dài ở cả ba hướng Đông, Nam, Tây
Nam. Nước ta có gần 300 đảo lớn nhỏ với diện tích 1700 km2, gồm hai quần đảo
lớn là Hồng Sa và Trường Sa. Biển Đơng có vị trí chính trị hết sức quan trọng
và là tuyến đường giao lưu thương mại quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình
Dương. Khơng những có nhiều điều kiện thuận lợi để khai thác và sử dụng
nguồn tài nguyên phong phú mà Việt Nam cịn có cơ hội giao thương với nền
kinh tế thế giới để phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Thanh Hóa nằm ở cực Bắc miền trung, cách thủ đơ Hà Nội 150km về phía
Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1560km. Vùng biển Thanh Hố có diện tích
17.000 - 18.000km2, đường bờ biển có dạng cánh cung dài 102km với trữ lượng
hải sản phong phú và đa dạng. Bờ biển Thanh Hóa trải dài trên 5 huyện (Hậu
Lộc, Nga Sơn, Hằng Hóa, Quảng Xương, Tỉnh Gia) và 1 Thành phố (Sầm Sơn)
với nhiều tiềm năng to lớn. Vì vậy, việc phát triển kinh tế biển ở các huyền và
Thành phố đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển các lĩnh vực kinh tế xã
hội của các vùng nói riêng và Tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Tuy nhiên hiện nay việc khai thác tài nguyên biển ở Thanh Hóa mới chỉ
dừng lại ở việc khai thác tiềm năng chứ chưa có kế hoạch cụ thể để đặt ra và
khai thác đúng điểm mạnh.Xuất phát từ tầm quan trọng và nhu cầu bức thiết đó,
tơi xin lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa trong giai
đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Biển và phát triển kinh tế biển luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước, các
cấp, các ngành cũng như nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ trước đến
nay, vị trí của phát triển kinh tế biển đã có nhiều đề tài, cơng trình, luận văn và
những bài viết được nghiên cứu đăng tải và công bố, cụ thể:
- Lê Minh Thơng (2011).Chính sách phát triển kinh tế ven biển Thanh
Hóa, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Hoài Nam (2003).Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh
ven biển Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
3
- Thế Đạt (2008). Nền kinh tế của vùng biển Việt Nam, Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
- Lê Cao Đàm (2009).Về đổi mới và phát triển kinh tế vùng biển, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- PGS. Lê Cao Đoàn (1999).Đổi mới và phát triển kinh tế vùng ven biển,
Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- GS. TS Hoàng Đức Thân (2003). Tổ chức và kinh doanh trên thị trường
hàng hóa và dịch vụ ở Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã phác họa một cách khá rõ về
tình hình phát triển kinh tế biển ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói
riêng, tuy nhiên vẫn cịn ít cơng trình nghiên cứu về các biện pháp phát triển bền
vững kinh tế biển. Đặc biệt dưới góc độ của khoa học Kinh tế chính trị nghiên
cứu để làm rõ mối quan hệ giữa việc phát triển kinh tế biển với giải quyết các
vấn đề xã hội ở tỉnh Thanh Hóa chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều.Chính vì
vậy, nghiên cứu đề tài này không trùng với các đề tài đã nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kinh tế biển, đánh giá thực trạng phát
triển kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề ra giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh tế biển, xây dựng cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn của việc phát triển kinh tế biển của một địa phương cấp tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thành tựu, hạn chế phát triển kinh tế biển ở Tỉnh
Thanh Hóa trong giai đoạn 2016 – 2020. Tìm ra những nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế biển ở
Tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu phát triển kinh tế biển
4
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế biển ở Tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2016-2020, đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
- Khơng gian: Nghiên cứu tình hình kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa.
- Nội dung: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến tình
hình phát triển kinh tế biển trong một số nghành như: thủy sản, du lịch biển,
dịch vụ cảng biển…
5. Những đóng góp của khóa luận
- Khóa luận hệ thống hóa lý luận về phát triển kinh tế biển và xây dựng cơ
sở lý luận để nghiên cứu phát triển kinh tế biển ở một địa phương cấp tỉnh.
- Tìm ra các bài học thực tiễn trong phát triển kinh tế biển ở một số địa
phương và rút ra bài học có giá trị tham khảo đối với Tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa,
tìm ra được những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của những thành tựu và
hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế biển tỉnh Thanh
Hóa trong những năm tiếp theo
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp phân tích:
Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế biển, khóa luận
tổng hợp để xây dựng cơ sở lý luận để phục vụ nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thu thập số liệu:
Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra
thu thập các số liệu về tình hình phát triển kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa và
một số địa phương liên quan. Trong q trình nghiên cứu, tơi sẽ chú ý kết hợp
với phương pháp đọc tài liệu và thu thập thông tin, phương pháp logic kết hợp
với lịch sử, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh trong khi xây dựng cơ
sở lý thuyết của đề tài và tiến hành đánh giá quá trình phát triển kinh tế biển của
Tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua.
5
7. Kết cấu khóa luận
Nội dung nghiên cứu ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo, khóa luận được trình bày làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển
Chương 2: Thực trạng kinh tế biển ở Tỉnh Thanh Hóa hiện nay
Chương 3: Phương Hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển ở Tỉnh
Thanh Hóa
6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ BIỂN
CỦA MỘT ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ BIỂN
1.1.1. Khái niệm kinh tế biển
Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển, tùy theo hướng tiếp cận và
cách nhìn riêng phụ thuộc vào giá trị đóng góp của các ngành kinh tế biển đối
với mỗi quốc gia.
Tại Trung Quốc, khái niệm về kinh tế biển được các nhà khoa học phát
triển theo thời gian:
Yang Jinsen cho rằng: “nền kinh tế biển là tổng hợp của các hoạt động
hàng hải hoặc cho sự phát triển của nguồn tài nguyên biển và đối tượng của hoạt
động kinh tế khác nhau”.
Xu Zhibin cho rằng: “nền kinh tế biển được gọi là một sản phẩm đầu vào
và đầu ra, cung và cầu, nguồn tài nguyên biển, không gian biển, điều kiện môi
trường biển trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động kinh tế”.
Tại Mỹ, quan điểm của các nhà khoa học về kinh tế biển phụ thuộc vào sự
đóng góp của kinh tế biển vào nền kinh tế quốc dân.
Học giả người Mỹ Charles S. Colgan cho rằng: “kinh tế biển là những
hoạt động có nguồn gốc từ biển. Cụ thể gồm hoạt động liên quan đến biển như
khai thác biển, hải sản và ngành vận tải biển”.
Theo Brian Roach, Jonathan Rubin và Charles Moris của trường Đại học
Maine: “kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển hoặc ven biển bao
gồm một số hoạt động như hoạt động khai thác hải sản và vận tải biển, những
hoạt động phụ thuộc vào biển”.
Tại Việt Nam, lại có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế biển.
Quan niệm theo nghĩa hẹp: “Kinh tế biển bao gồm toàn bộ các hoạt động
kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ
cảng biển); Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng); Khai thác dầu khí ngồi khơi; Du
lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo”.
7
Quan niệm theo nghĩa rộng: “Kinh tế biển bao gồm các hoạt động kinh tế
diễn ra trên biển: Kinh tế hàng hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngồi khơi; Du
lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo và các
hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển,
bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Cơng nghiệp chế biến dầu khí; Cơng
nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ biển; Thông tin liên lạc biển
Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ quản lý kinh tế
biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển”.
Với các cách tiếp cận trên, kinh tế biển đã được làm rõ, phù hợp với đặc
điểm tình hình, vị trí, tầm quan trọng vốn có của nó. Đại hội XII của Đảng đã
xác định: “Chú trọng phát triển các ngành cơng nghiệp dầu khí, đánh bắt xa bờ
và hậu cần nghề cá, kinh tế hàng hải (kinh doanh dịch vụ cảng biển, đóng và sửa
chữa tàu, vận tải biển), du lịch biển, đảo. Có cơ chế tạo bước đột phá về tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế biển, thu hút mạnh hơn mọi nguồn lực đầu
tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường... Tập trung đầu tư, nâng cao hiệu
quả hoạt động các khu kinh tế ven biển”.
Như vậy, kinh tế biển là hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, hoặc có liên
quan đến biển như khai thác, chế biến các sản phẩm có liên quan đến biển, du
lịch biển, khai thác dầu khí, vận tải biển, để phục vụ đời sống con người và
mang lại lợi ích cho nền kinh tế quốc dân.
Phát triển kinh tế biển là sự gia tăng toàn diện các phân ngành kinh tế biển
theo chiều hướng tiến bộ, bao gồm: Sự phát triển toàn diện và đồng bộ của các
phân ngành kinh tế biển với các mặt của đời sống văn hoá- xã hội ở các khu vực
ven biển, dựa trên một chiến lược phát triển kinh tế biển và phương thức quản lý
kinh tế biển phù hợp và hiệu quả.
1.1.2. Vai trò của kinh tế biển đối với phát triển kinh tế, xã hội
Thứ nhất, phát triển kinh tế biển góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Kinh tế biển đóng vai trị đặc biệt quan trọng đóng góp cho tăng trưởng và
phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa. Kinh tế biển sẽ dẫn đến quy mô kinh tế
8
biển và các vùng ven biển tăng lên, cơ cấu nghành nghề thay đổi cùng với sự
xuất hiện của nhiều nghành nghề mới. Kinh tế biển phát triển kéo theo sự xuất
hiện của các nghành nghề gắn với công nghệ - kỹ thuật hiện đại, nghành công
nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát triển của một số nghành
khác như cơng nghiệp hóa dầu, giao thơng vận tải biển, đánh bắt xa bờ, du lịch
biển – đảo và tìm kiếm cứu hộ… Việc khai thác nguồn lợi từ biển đã đóng góp
vai trị quan trọng cho sự phát triển của cả tỉnh Thanh Hóa. Góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát triển kinh tế biển sẽ tạo lập một cơ cấu kinh tế hợp lý, đẩy nhanh quá trình
CNH – HĐH, mang lại một nguồn thu lớn cho ngân sách của tỉnh Thanh Hóa,
thực hiện phân cơng lao động theo đúng hướng có hiệu quả. Đồng thời, phát
triển góp phần sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, tăng sức mạnh cạnh
tranh và tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy khoa học công nghệ thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thứ hai, phát triển kinh tế biển góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập
và đào tạo lực lượng lao động có trình độ chun mơn; phát triển cơ sở hạ tầng
Kinh tế biển không chỉ tạo ra việc làm tạo thu nhập cho lao động sống ở
vùng biển và vùng ven biển mà phát triển kinh tế biển còn tạo ra việc làm và thu
nhập cho lao động từ các vùng miền khác nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của các
ngành kinh tế biển phải cần một lực lượng lao động đủ mạnh để đáp ứng kịp
thời những nhu cầu sản xuất. Trong hoàn cảnh như vậy, khả năng tạo việc làm
tại chỗ thông qua các ngành nghề, lĩnh vực của kinh tế biển là một hướng đi
quan trọng có hiệu quả phù hợp với tâm lý và lợi ích người lao động. Phát triển
kinh tế biển làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động, góp phần thức tỉnh tiềm năng nguồn lao động
dư thừa ở nông thôn hiện nay. Bên cạnh đó các ngành nghề về khai thác chế
biến dầu khí, đóng sửa chữa tàu biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển... cần
một đội ngũ quản lý tốt có trình độ cao khả năng nắm bắt thị trường nhanh nhẹn,
một lực lượng lao động có tay nghề chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng, phẩm
chất cao đáp ứng u cầu của cơng việc. Vơ hình sự phát triển của kinh tế biển
9
đã tạo nên một đội ngũ lao động có cơng an việc làm ổn định mà cịn giúp hình
thành đội ngũ lao động cơng nhân, trí thức lành nghề cho xã hội, góp phần ổn
định tình hình văn hóa - xã hội chung cho cả tỉnh. Phát triển kinh tế biển địi hỏi
phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo đáp ứng đúng đu và kịp thời nhu
cầu phát triển của nó. Các nhà máy, khu cơng nghiệp được hình thành với những
yêu cầu cao trong kết cấu cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật công nghệ phục vụ
sản xuất, giúp hình thành nên một bộ mặt mới của vùng biển và vùng ven biển.
Thứ ba, phát triển kinh tế biển góp phần đảm bảo an ninh quốc phịng, giữ
vững chủ quyền quốc gia
Biển là khơng gian chiến lược đặc biệt quan trọng đối với an ninh quốc
phịng. Phát triển kinh tế biển góp phần củng cố quốc phòng an ninh vùng biển,
đảo, bảo vệ chủ quyền và quyền lợi quốc gia trên biển. Những đặc điểm về địa
hình địa thế và thủy triều khiến vùng biển nước ta chi phối và ảnh hưởng một
cách hết sức chặt chẽ, có ý nghĩa sống cịn đối với nền an ninh quốc phịng
trong phạm vi tồn quốc cũng như đối với từng khu vực, từng địa phương
trong cả nước. Đứng trên vùng biển đảo của nước ta có thể quan sát, khống chế
hệ thống giao thông huyết mạch của Đơng Nam Á. Đây cũng là nơi đang có
những vụ tranh chấp quyết liệt, phức tạp về chủ quyền của các quốc gia trong
vùng biển Đơng. Chính vì vị trí đặc biệt này, việc phát triển kinh tế biển hiện
nay luôn gắn liền với nhiệm vụ giữ vững an ninh, chủ quyền quốc gia. Hệ
thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển
thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ qn sự, điểm tựa, pháo đài, hình thành
tuyến phịng thủ nhiều tầng nhiều lớp. Ngày nay trong quá trình phát triển kinh
tế xây dựng đất nước, vùng biển đảo gắn liền với vùng thêm lục địa đang triển
khai mạnh công nghiệp, thăm dị và khai thác dầu khí cùng với vùng đặc quyền
kinh tế biển rộng lớn, chứa đựng nhiều nguy cơ tranh chấp quốc tế và âm mưu
xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và đặc quyền kinh tế biển Việt Nam. Vì thế việc
kết hợp kinh tế với an ninh quốc phịng trên vùng này trở nên vơ cùng thiết
yếu, một điểm nóng trong chiến lược kinh tế biển là tất yếu khách quan để tồn
tại và phát triển của đất nước.
10
Thứ tư, phát triển kinh tế biển là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Phát triển kinh tế biển đồng nghĩa với việc giao thương với nhiều những
mối hàng khắp thế giới, chúng ta sẽ được tiếp xúc với những nền kinh tế trên thế
giới.Được buôn bán, cọ xát và tiếp cận với những nền kinh tế biển khác nhau.Đó
chính là những cơ hội để chúng ta học hỏi được những nét tiên tiến và rút ra cho
mình những kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển của đất nước. Ngược lại
khi quan hệ kinh tế được mở rộng kinh tế biển sẽ phát triển cao, giải quyết tốt
các vấn đề an ninh, tranh chấp quyền lợi trên biển Đơng, khai thác và tiêu thụ
các nguồn dầu khí và hải sản có hiệu quả, thu hút khách du lịch quốc tế. Mở
rộng quan hệ kinh tế, hình thành quan hệ ngoại giao chính trị sẽ là con đường
thuận lợi thúc đẩy không chỉ cho sự phát triển của kinh tế biển mà còn cả cho sự
phát triển của cả nền kinh tế quốc dân.
Vai trò to lớn của kinh tế biển đang ngày càng được phát huy trong việc
xây dựng và bảo vệ đất nước. Trong tương lai không xa sự phát triển kinh tế
biển sẽ là động lực là bệ phóng vững chắc đưa nền kinh tế nước ta nói chung và
các vùng kinh tế địa phương nói riêng sẽ tiến xa và mạnh hơn nữa.
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KINH TẾ BIỂN CỦA
MỘT ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
1.2.1. Nhóm nhân tố khách quan
Thứ nhất, các chính sách, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế biển
Trong quá trình xây dựng và thi hành các chính sách về các vấn đề phát
triển kinh tế biển của nhà nước và địa phương thì thể chế chính sách và pháp
luật là một yếu tố vô cùng quan trọng.Những thể chế chính sách và pháp luật đặt
ra những yêu cầu, điều kiện, tiêu chí và những đối tượng tham gia.Trên cơ sở từ
pháp luật của trung ương, các địa phương xây dựng chính sách phù hợp với điều
kiện của địa phương của mình.
Thứ hai, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Đây là yếu tố biểu hiện cho thấy những thuận lợi và khó khăn đối với sự
phát triển của các hoạt động kinh tế biển.Thực trạng của nền kinh tế ảnh hưởng
đến khả năng nguồn lực Nhà nước dùng để đầu tư cho các hoạt động kinh tế ảnh
11
hưởng đến nhu cầu và khả năng phát triển của các hoạt động kinh tế. Đối với
chủ quan thì đây là nhân tố thường biến đổi hoặc thay đổi dần dần theo thời gian
nên đơi khi khó nhận biết nhưng lại quy định các đặc tính của thị trường mà Nhà
nước cần phải tính đến trong cơng tác quản lý nền kinh tế. Vì vậy mà khi xây
dựng và thực thi các chính sách phát triển kinh tế biển, chính quyền cấp tỉnh
phải chú ý đến tác động của các nhân tố.
Thứ ba, Nguồn vốn thực hiện chính sách
Để thực hiện một sách cho phát triển kinh tế xã hội của một địa phương
cần phải có nguồn kinh phí, nguồn vốn nhất định. Trong q trình thi hành chính
sách khơng những sử dụng nguồn kinh phí đến từ địa phương mà nên đẩy mạnh
để thu hút và sử dụng nguồn kinh phí từ nước ngồi.
Thứ tư, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ
Trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hiện nay, việc giao lưu và ứng dụng
khoa học công nghệ đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ và ngày càng gia tăng trong
những năm gần đây.Để một quốc gia phát triển mạnh mẽ phải biết kết hợp giữa
nguồn lực tự nhiên với hệ thống tri thức của khoa học công nghệ.Việc khoa học
công nghệ của một quốc gia phát triển có thể quyết định được vị thế cạnh tranh
và tốc độ phát triển về kinh tế của quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, thời đại mà công nghệ trở nên vô cùng quan
trọng trong mọi hệ thống sản xuất của các doanh nghiệp thì cần phải xây dựng
được một mạng lưới thu thập, xử lí thơng tin và truyền thơng tin một cách chính
xác và đầy đủ nhất về thị trường trên thế giới.
1.2.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Thứ nhất, việc hoạch định, lựa chọn và việc tổ chức thi hành chính sách
Đội ngũ cán bộ quản lý cho quá trình hoạch định và thi hành chính sách
có vai trị mấu chốt. Để thực hiện được quá trình này một cách tốt nhất, yêu cầu
đặt ra cho cán bộ đội ngũ quản lý này phải có trình độ cao, năng lực lớn. Khơng
những tầm quan trọng được nhìn từ cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ mà ngay
cả việc lựa chọn, sử dụng và đề xuất để hồn thiện chính sách cũng là một nhân
tố vô cùng quan trọng quyết định đến sự thành công của tập thể.
12
Thứ hai, cơ sở kết cấu hạ tầng
Việc xây dựng kế cấu cơ sở hạ tầng là điều kiện thiết yếu cho việc việc
triển các ngành kinh tế biển.Đây là bước đệm cho địa phương thực hiện phát
triển các ngành như du lịch, khai thác và nuôi trồng thủy sản, khai thác khoáng
sản, hoạt động cảng biển – du lịch.Từ việc hồn thiện các cơng trình trong phát
triển kinh tế sẽ là nhân tố chủ chốt để phát triển các ngành mạnh hơn, tạo điều
kiện có thể khai thác ngành một cách bền vững.
Thứ ba, Tài nguyên thiên nhiên
Nguồn tài ngun như hải sản, khống sản, dầu khí, khí gas, rừng, du lịch
biển… đây điều kiện hình thành nên ngành kinh tế biển. Vì vậy trong quá trình
con người sử dụng các nguồn tài nguyên này cần phải biết giữ gìn và bảo tồn để
có thể sử dụng cho mục đích lâu dài. Sử dụng gắn với vấn đề bảo vệ môi trường,
bảo vệ khu vực sinh thái tạo điều kiện để các nguồn tài nguyên có thể được khai
thác lâu dài. Tránh tình trạng khai thác cạn kiệt, khơng có biện pháp can ngăn sẽ
làm cản trở trong việc phát triển kinh tế biển lâu dài. Hiện nay, nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang bị tàn phá nặng nề bởi con người vì vậy cần có những chính
sách để hạn chế tình trạng này.
Thứ tư, Nguồn lực lao động
Đây là vấn đề quan trọng cho việc phát triển kinh tế biển của địa phương
và đất nước. Mỗi vùng muốn phát triển kinh tế đều cần phải có lượng lao động
có chất lượng tốt. Chất lượng tốt sẽ giúp được hoạt động cạnh tranh phát triển
kinh tế biển của vùng sẽ cao hơn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng. Để
thực hiện được điều đó, cần phải tăng cường trang bị thêm kiến thức, đào tạo
nguồn lực, nâng cao trình độ văn hóa, kỹ thuật, ngồi ra khơng ngừng nâng cao
thể lực và trí lực của người lao động.
1.3 NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA
MỘT ĐỊA PHƯƠNG CẤP TỈNH
1.3.1 Hoạt động du lịch biển
Du lịch là một ngành được khẳng định có sự đóng góp quan trọng trong
nền kinh tế biển. Du lịch cũng là nghành có lợi thế trong việc tạo ra nguồn thu
nhập. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
13
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
du lịch. Là nghành xuất khẩu tại chỗ, khơng chỉ có dịch vụ lưu chú, vận chuyển,
tham quan, vui chơi giải trí mà cịn kích thích tiêu dùng và xuất khẩu tại chỗ các
hàng hóa cung cấp cho khách du lịch, hàng hóa tiêu dùng, vật phẩm kỷ niệm
trong nước tạo ra.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 có nêu rằng: “Phát
triển đồng thời du lịch quốc tế và du lịch nội địa; đẩy mạnh xuất khẩu tại chỗ
thông qua du lịch; tăng cường liên kết nhằm phát huy lợi thế tài nguyên tự nhiên
và văn hóa; phát triển đa dạng sản phẩm du lịch, mở rộng thị trường và nâng cao
năng lực cạnh tranh của du lịch Việt Nam”.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa mục tiêu chiến lược đến năm
2025 và năm 2030 cho du lịch Việt Nam là phải đưa Việt Nam trở thành điểm
hấp dẫn, phấn đấu thuộc nhóm ba quốc gia dẫn đầu về phát triển du lịch ở trong
khu vực Đông Nam Á và là điểm đến đặc biệt nổi bật hấp dẫn thuộc nhóm 30
quốc gia có năng lực cạnh tranh hàng đầu thế giới.
Việc phát triển mạnh các sản phẩm du lịch chủ đạo, có lợi thế của du lịch
Việt Nam.Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch nghĩ dưỡng biển, đảo và du lịch
thể thao, giải trí biển.Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển một số cụm du lịch,
trung tâm nghỉ dưỡng biển cao cấp, có thương hiệu mạnh trên thị trường du lịch
quốc tế.Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa gắn với bảo tồn và phát
huy các giá trị di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc.
1.3.2 Hoạt động cảng biển – vận tải
Cảng biển đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, địa phương.Việt Nam có đường bờ biển dài 3260km đường
bờ biển, đây là lợi thế lớn đối với việc xây dựng và phát triển hệ thống cảng
biển. Cảng biển đóng vai trị quan trọng thiết yếu đối với sự vươn ra tồn cầu
đối với những quốc gia có biển…
Hệ thống cảng biển Việt Nam đã được Chính phủ khẳng định trong các
nghị quyết đưa ra là luôn phải tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới nhiều
cảng biển có quy mơ quốc gia và quốc tế trên phạm vi cả nước, bên cạnh đó
khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
14
Việc phát triển đồng thời cảng biển và nâng cao năng lực gắn với thống
đường sắt, đường hàng không, đường bộ, đường thủy tạo nên sự phát triển đồng
bộ của các địa phương.Từ đó sẽ là động lực quan trọng cho việc phát triển các
nghành nghề và dịch vụ của địa phương, tạo thêm nhiều việc làm cũng như việc
đóng góp ngân sách cho nhà nước.
1.3.3. Ni trồng, khai thác hải sản
Cơ chế quản lý phù hợp trong việc khai thác, sản xuất hải sản trên biển,
bảo tồn và phát triển nguồn lợi hải sản trên biển, tăng cường sự tham gia của
cộng đồng. Luôn đẩy mạnh áp dụng và đổi mới khoa học công nghệ trong việc
khai thác thủy sản, chế biến và bảo quản sản phẩm để nâng cao chất lượng sau
khi thu hoạch. Tích cực xây dựng và đổi mới các mơ hình tổ chức sản xuất, ni
trồng và khai thác hải sản theo hướng có lợi ích cho ngư dân, bảo vệ môi trường
sinh thái, gắn kết các hộ sản xuất, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội vùng
biển và hải đảo.
Nâng cao hệ thống thông tin cho các tàu đá đánh bắt xa bờ nhằm chủ
động được việc cảnh báo và kịp thời ứng phó được các tai nạn, rủi ro trên biển,
cứu hộ cứu nạn. Tăng cường bảo vệ và hỗ trợ cho ngư dân về kiến thức đảm bảo
an toàn cho hoạt động khai thác trên biển. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng kiểm
ngư để bảo vệ nguồn lợi từ thiên nhiên cũng như ngư dân và công tác an ninh
quốc phịng vùng biển và hải đảo.
Về cơng tác chế biến, tích cực rà sốt lại các quy trình của nhà máy chế
biến thủy hải sản xuất nhập khẩu, gắn kết các cơ sở chế biến hải sản với vùng
sản xuất nguyên liệu và các cơ sở khai thác. Đẩy mạnh việc đa dạng hóa sản
phẩm chế biến và chất lượng sản phẩm để tăng giá trị trong mỗi sản phẩm hải
sản. Ln khơng ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường tiềm năng trên toàn thế
giới, đặt ra những tiêu chuẩn cao đối với việc xuất khẩu nguyên liệu vào những
thị trường khó tính như Nhật Bản, Hoa Kỳ và Liên minh EU.
1.3.4. Khai thác khoáng sản ven biển
Việc thăm dị và khai thác khống sản phải gắn với chế biến và sử dụng
nguồn khoáng sản, cân đối việc khai thác và trữ lượng khoáng sản được khai
15
thác; phát triển bền vững công nghệ khai thác với bảo vệ mơi trường và cơng tác
an ninh quốc phịng.
Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về
định hướng chiến lược khống sản và cơng nghiệp khai khống đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 có đưa ra những chiến lược và quan điểm chỉ đạo:
- Khống sản là tài ngun khơng tái tạo, thuộc tài sản quan trọng của
quốc gia phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả nhằm đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển
bền vững kinh tế - xã hội trước mắt, lâu dài và bảo đảm quốc phịng, an ninh,
bảo vệ mơi trường.
- Điều tra, đánh giá khoáng sản phải đi trước một bước, làm rõ tiềm năng
tài nguyên khoáng sản để lập quy hoạch thăm dị, khai thác, chế biến, sử dụng
khống sản và dự trữ quốc gia.
- Thăm dị, khai thác khống sản phải gắn với chế biến, sử dụng phù hợp
với tiềm năng của từng loại khoáng sản và nhu cầu của các ngành kinh tế.
- Chế biến khoáng sản phải sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với
môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao; chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
sử dụng trong nước, chi xuất khẩu sản phẩm sau chế biến có giá trị kinh tế cao
đối với khống sản quy mơ lớn.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế để tiếp thu khoa học hiện đại, áp dụng công
nghệ tiên tiến trong điều tra, thăm dị, khai thác và chế biến khống sản.
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN THEO MỘT
SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO TỈNH THANH HĨA VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BIỂN
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số địa phương
Bình định và Hải Phịng là một trong những tỉnh có chiến lược phát triển
biển hiệu quả và đạt được thành tựu nỗi bật trong quá trình phát triển kinh tế
biển.Tỉnh Bình Định là tỉnh có điều kiện về vị trí địa lý, tài ngun thiên nhiên,
vị trí địa kinh tế, địa chính trí có nét tương đồng với tỉnh Thanh Hóa, vì vậy mà
đối với chính sách phát triển thành cơng về kinh tế biển của tỉnh Bình Định cũng
chính là bài học và kinh nghiệm đối với tỉnh Thanh Hóa.
16
Với Thành phố Hải Phòng là một tỉnh phát triển kinh tế biển kiểu mẫu của
Việt Nam nói chung và khu vực Đơng Bắc Bộ nói riêng, Thành phố Hải phịng
ln cóchủ trương quản lý, bảo vệ và khai thác tiềm năng biển theo hướng đi bền
vững. Chính vì vậy mà tỉnh Thanh Hóa ln học tập theo các tỉnh phát triển để từ
đó áp dụng những chính sách để góp phần phát triển kinh tế của địa phương.
1.4.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Bình Định
Bình định là tỉnh duyên hải miền trung, có đường bờ biển dài 134 km với
diện tích vùng lãnh hải là 36.000 km2 bao gồm 33 đảo lớn nhỏ được chia thành
10 cụm đảo hoặc đảo đơn lẻ. Chính sách thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh
Bình Định như sau:
Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Tỉnh Bình Định lên kế hoạch
kêu gọi vốn đầu tư từ trong nước và ngoài nước. Xác định những khu vực và địa
bàn chiến lược của tỉnh để xây dựng những cơng trình thực hiện dự án mà tỉnh
đã để ra để thực hiện đề án chiến lược phát triển kinh tế. Đề cao việc sử dụng
vốn đầu tư một cách hợp lý đúng với mục đích mà dự án đã đặt ra thơng qua các
hình thức đấu thầu, tránh tình trạng thất thốt và lãng phí vốn, gây ra hậu quả
tiêu cực cho việc thi hành dự án.
Chính sách hỗ trợ vốn: Hoạt động ngân hàng của tỉnh luôn được nâng cao
chất lượng và liên tục đổi mới. Đưa ra những chính sách phù hợp để có thể trong
việc luân chuyển nguồn vốn nhàn rỗi của người dân và vốn đầu tư của doanh
nghiệp nước ngoài để bổ sung vốn cho doanh nghiệp địa phương sử dụng cho
công tác phát triển. Tạo điều kiện thuận lợi và đơn giản hóa thủ tục cho các
thành phần kinh tế được vay vốn và sử dụng để thực hiện đầu tư phát triển kinh
tế trên địa bàn địa phương.
Chính sách xuất khẩu: Hoạt động xuất khẩu của tỉnh chú trọng phát triển sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập và tạo
thị phần ổn định. Tăng cường giữ vững thị trường truyền thống, khai thác mở rộng
các thị trường mới có tiềm năng; mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, phát
triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu,
tham gia liên kết các chuỗi sản xuất trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
17
Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Bình định đã đa dạng các hình thức
đào tạo và dạy nghề từ chính quy, tại chức, dài hạn, ngắn hạn. Tập trung vào
một số nghành nghề có lợi như đóng tàu, cơ khí, ni trồng thủy hải sản, du
lịch… Chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng, đội ngũ cán bộ
giảng dạy của các trung tâm nghề để nâng cao chất lượng và khả năng tiếp thu
kiến thức của trung tâm đào tạo. Ngoài ra, tỉnh còn thường xuyên phối hợp và
liên kết với một số trường đại học để trau dồi kiến thức và kinh nghiệm, mở
rộng quy mơ và hình thức lao động của lực lượng lao động trong địa phương.
Sau khi áp dụng những chính sách vào trong cơng cuộc phát triển kinh tế
biển, tỉnh Bình Định đã đạt được những thành quả:
Là một tỉnh có đường bờ biển dài, Bình Định được đánh giá có vị trí chiến
lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, được xem là một trong những cửa ngõ ra biển của các tỉnh Tây
Nguyên và vùng nam Lào, đơng bắc Campuchia. Chính vì vậy đã tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư kinh doanh dịch vụ hàng hải, giao nhận hàng và
dịch vụ vệ sinh mơi trường phát triển.
Là tỉnh có thế mạnh về Biển nên Bình Định tập trung khai thác mạnh tàu
khai thác thủy sản, kết hợp với việc nuôi trồng ở những vùng có ưu thế
mạnh.Trong năm 2019, giá trị sản xuất toàn nghành thủy sản đạt 9.447 tỷ đồng.
Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt 257.042 tấn; Trong đó, sản lượng
khai thác đạt 245.620 tấn (sản lượng khai thác cá ngừ đại dương ước đạt 11.323
tấn), sản lượng nuôi trồng đạt 11.421 tấn.
Hoạt động du lịch của tỉnh Bình Định ngày càng chiếm vị trí quan trọng,
cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động du lịch đang dần được hoàn thiện và nâng
cao, tạo sút hút lớn đối với khách du lịch trong nước và nước ngoài. Hoạt động
du lịch của tỉnh đạt ở mức tăng trưởng khá. Theo thống kê, tổng lượng khách du
lịch đến tỉnh trong năm 2019, đạt trên 4,8 triệu lượt (trong đó, khách du lịch
quốc tế đạt trên 484.000 lượt; khách nội địa đạt trên 4,3 triệu lượt). Tổng doanh
thu du lịch năm 2019 ước đạt 6.000 tỷ đồng.
Nhằm nâng cao hiệu quả thu hút khách du lịch, nhất là khách du lịch quốc
18
tế, bên cạnh việc tằng cường quảng bá, xúc tiến du lịch; chỉ đạo các chủ đầu tư
đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án khách sạn, khu nghỉ dưỡng cao cấp như:
Dự án TMS Luxury Hotel Quy Nhơn Beach, dự án Tổ hợp khách sạn 5 sao
FLC, dự án Khu phức hợp BMC, Kim Cúc... UBND tỉnh đã đôn đốc, chỉ đạo
khẩn trương đầu tư xây dựng sớm hoàn thành đưa vào sử dụng Nhà ga quốc tế
tại Sân bay Phù Cát để kịp thời phục vụ khai thác các chuyến bay quốc tế tại Sân
bay Phù Cát.
Ngoài ra, các sở, ngành, địa phương cũng đã thường xuyên tăng cường
công tác quản lý nhà nước về du lịch, nhất là đối với lĩnh vực giá dịch vụ, an
ninh trật tự, vệ sinh, môi trường tại các khu, điểm du lịch nên đã tạo sự yên tâm,
tin tưởng đối với du khách.
1.4.1.2 Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của thành phố Hải Phòng
Hải phòng là một trung tâm cơng nghiệp, dịch vụ lớn ở phía Bắc nước
ta.Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là Hà Nội – Hải Phịng – Quảng
Ninh có tốc độ phát triển kinh tế cao. Vùng biển Hải Phịng nằm ở phía Tây Bắc
vịnh Bắc Bộ, có chiều dài đường bờ biển là 125 km. Xác định được vị trí và tầm
quan trọng chiến lược của mình, là chiếc cầu nối cực kỳ quan trọng với việc giao
lưu, hội nhập và hợp tác giữa các tỉnh miền Bắc với các nước trên thế giới.
Thành phố Hải Phòng xác định tập trung phát triển kinh tế - xã hội đối với các
nghành, địa phương địa bàn ven biển để phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế
của thành phố.
Chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Kết cấu hạ tầng của Thành
phố Hải Phịng ngày càng được hồn thiện hơn với nhiều cơng trình được đưa
vào sử dụng như cảng biển, giao thông đường sắt, đường bộ - đường thủy, hệ
thống điện nước và dịch hàng hải. Hệ thống cảng biển được mở rộng, sân bay
Cát Bi được cải tạo và nâng cấp tạo cho Hải Phịng có điều kiện thuận lợi
chuyển tải hàng hóa xuất nhập khẩu cho các tỉnh vùng Bắc Bộ.
Chính sách pháp luật: Thành phố Hải Phịng đã và đang có nhiều chính
sách và chủ trương hỗ trợ cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi đầu tư
vào địa bàn thành phố. Nên nghành hàng hải có khả năng huy động vốn, cơng