ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THIỆN
THANH TRA TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2021
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC THIỆN
THANH TRA TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Phương Hảo
THÁI NGUYÊN - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn: "Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở
tỉnh Thái Nguyên" là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn rất tận tình
của TS. Nguyễn Thị Phương Hảo cùng với những ý kiến đóng góp q báu để
tơi hồn thành luận văn của mình.
Ngồi ra, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các thầy trong Trường, Khoa
Quản lý - Luật Kinh tế, Bộ phận Sau đại học - Phịng Đào tạo đã giúp đỡ tơi
rất nhiều trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo, anh, chị, em tại Sở Nội
vụ tỉnh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ trong q trình hồn thành luận văn
của mình.
Xin cảm ơn sự động viên, hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thiện
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ .............................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ ....................................................................... 5
1.1. Một số lý luận về Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ .................................... 5
1.1.1. Khái niệm về Thanh tra và Thanh tra chuyên ngành .............................. 5
1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ............................................................. 16
1.1.3. Nội dung nghiên cứu thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ........................... 23
1.1.4. Các yếu tố tác động đến thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ
......................................................................................................................... 28
1.2. Kinh nghiệm thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở một số địa phương ........ 31
1.2.1. Kinh nghiệm thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam Định ........... 31
1.2.2 Kinh nghiệm thanh tra chuyên ngành công thương ở thành phố Đà Nẵng
......................................................................................................................... 32
1.2.3. Kinh nghiệm thanh tra chuyên ngành y tế ở tỉnh Hà Nam ................... 32
1.2.4 Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Thái Nguyên ................................ 34
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
iv
2.2. Phương pháp nghiên................................................................................. 35
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 35
2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................ 35
2.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................... 36
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 36
2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................... 36
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ..... 37
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THANH TRA .............................................. 38
TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 38
3.1 Khái quát chung đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thái Nguyên.................................................... 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên ........................................... 41
3.2 Thực trạng thanh tra trong lĩnh vực nội vụ của tỉnh Thái Nguyên ........... 44
3.2.1 Tổ chức bộ máy, nhân lực thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong lĩnh vực
nội vụ tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 44
3.2.2 Tình hình hoạt động thanh tra trong lĩnh vực nội vụ tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 48
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra trong lĩnh vực nội vụ
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 55
3.3. Đánh giá chung về hoạt động hoạt động thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực nội vụ tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 57
3.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN .... 63
4.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện thanh tra chuyên ngành nội vụ ở
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 63
v
4.1.1. Xây dựng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ chuyên nghiệp,
chính quy, từng bước hiện đại. ........................................................................ 64
4.1.2. Nâng cao tính độc lập của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ
......................................................................................................................... 65
4.1.3. Bảo đảm minh bạch, dân chủ của thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
nội vụ ............................................................................................................... 66
4.2. Giải pháp hoàn thiện thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................... 67
4.2.1. Hoàn thiện về thể chế thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ .. 67
4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ.
......................................................................................................................... 70
4.2.3. Nâng cao năng lực thực thi công vụ, trách nhiệm của đội ngũ công chức
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ. ............... 72
4.2.4. Minh bạch hóa thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ............. 77
4.2.5. Bảo đảm các điều kiện vật chất phục vụ hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực nội vụ ............................................................................ 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐV
Đơn vị
GTSX
Giá trị sản xuất
KHHGD
Kế hoạch hóa gia đình
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
NQ-CP
Nghị quyết – Chính phủ
NSNN
Ngân sách nhà nước
QĐ-BCA
Quyết định – Bộ Công an
SL
Số lượng
TTCP
Thanh tra Chính phủ
TTLT-BNV-BTC
Thơng tư liên tịch – Bộ Nội vụ Bộ Tài chính
TTYT
Trung tâm y tế
TX
Thường xuyên
UBND
Ủy ban nhân dân
VHTT&DL
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Danh mục Bảng biểu
Bảng 3.1. Đơn vị hành chính, diện tích và dân số các huyện thuộc tỉnh Thái
Nguyên tính đến năm 2019 ............................................................. 41
Bảng 3.2. Tình hình lao động, việc làm của tỉnh Thái Nguyên năm 2017-2019
......................................................................................................... 42
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm
2017-2019 ....................................................................................... 43
Bảng 3.4: Tổng hợp các đối tượng thuộc thẩm quyền thanh tra của thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ tỉnh Thái Nguyên .................. 47
Bảng 3.5: Tỷ lệ các lĩnh vực thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 ......................................... 53
Bảng 3.6: Tổng hợp vi phạm thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 .......................................... 55
Danh mục Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2017-2019..... 43
Biểu đồ 3.2: Số cuộc thanh tra chuyên ngành nội vụ giai đoạn 2017-2019 ... 50
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ thanh tra chuyên ngành nội vụ giai đoạn 2017-2019 ........ 51
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thanh tra là một nội dung, một phương thức thực hiện sự lãnh đạo của
các cấp uỷ Đảng và sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, do vậy sự
lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nước
có ý nghĩa quyết định đến hiệu lực, hiệu quả thanh tra. Thực tiễn quản lý nhà
nước trong những năm qua cho thấy, nếu chú trọng đến cơng tác thanh tra thì
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng cao; ngược lại, nếu không
chú trọng đúng mức đến cơng tác thanh tra, thì hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước sẽ bị giảm sút. Thanh tra là chức năng thiết yếu của quản lý, là một
giai đoạn của quản lý nhà nước. Thanh tra còn là một phương thức phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật
trong quản lý nhà nước.
Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, cải cách hành chính nhà nước đang
diễn ra mạnh mẽ, sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, năng lực của đội
ngũ cán bộ, cơng chức giữ một vai trị quan trọng và có tính chất quyết định
đến sự thành công của công cuộc cải cách hành chính. Năng lực của cán bộ
cơng chức được đánh giá dựa trên việc ban hành, thực thi các quyết định
hành chính, các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, trong bộ
máy hành chính hiện nay, có một số khơng ít các cán bộ, cơng chức năng lực
cịn yếu, có lối sống tha hóa về đạo đức, lập trường, tư tưởng chưa vững
vàng, ở một số vị trí cá nhân ra những quyết định không đúng với quy phạm
pháp luật, chưa đúng với quy trình, thủ tục trong thực hiện các cơng việc vẫn
cịn diễn ra nhằm phục vụ cho lợi ích cá nhân họ và một nhóm người. Điều
này có thể phát hiện được qua thanh tra trong lĩnh vực nội vụ. Là một lĩnh
vực thanh tra chuyên ngành, thanh tra trong lĩnh vực nội vụ trong thời gian
qua đã có những đóng góp nhất định vào quá trình xây dựng nền hành chính
nhà nước trong sạch, hiệu lực, hiệu quả.
2
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, thanh tra trong lĩnh vực nội vụ cịn có
những thiếu hụt, bất cập nhất định như: năng lực thanh tra chưa đáp ứng qua
thực tế; phạm vi thanh tra chưa bao phủ hết các mặt hoạt động như pháp luật
đã quy định; kết luận thanh tra chưa thực sự sâu sắc…Thanh tra trong lĩnh
vực nội vụ ở tỉnh Thái Nguyên cũng không phải ngoại lệ. Thái Nguyên là
một tỉnh lớn đang trong quá trình đơ thị hóa, phát triển và hội nhập, lại bị ảnh
hưởng bởi nhiều yếu tố như chính trị, xã hội, văn hóa… Do đó, thanh tra
trong lĩnh vực nội vụ càng cần phải được hồn thiện.
Tình hình đó đã và đang đặt ra đòi hỏi cấp thiết là cần phải có những
nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra trong lĩnh vực nội vụ để
tìm kiếm thêm các luận cứ khoa học góp phần hồn thiện thanh tra trong lĩnh
vực nội vụ, đáp ứng yêu cầu thực tế. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài:
“Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở làm rõ các lý luận kết hợp với thực tiễn thanh tra trong lĩnh
vực nội vụ, tác giả luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành ở tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể
i) Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra trong lĩnh vực
nội vụ;
ii) Phân tích, đánh giá thực trạng thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh
Thái Nguyên; chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, bất cập
và nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó.
iii) Đưa ra các khuyến nghị khoa học nhằm góp phần hoàn thiện thanh
tra trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Thái Nguyên.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thanh tra trong lĩnh vực
nội vụ tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài được tập hợp
trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019, các giải pháp đề xuất cho giai đoạn
2021-2025.
- Về không gian: Tại tỉnh Thái Nguyên.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu các hoạt động thanh tra chuyên
ngành trong lĩnh vực nội vụ với 11 nhóm hoạt động: tổ chức bộ máy hành
chính, sự nghiệp và quản lý biên chế nhà nước; chính quyền địa phương, địa
giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức; tiền lương; tổ chức hội và
các tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; cải cách hành chính
nhà nước; quy chế dân chủ cơ sở; công tác thanh niên; thi đua, khen thưởng;
tôn giáo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về tổ chức và hoạt động
của thanh tra trong lĩnh vực nội vụ. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, công tác quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực. Nâng cao ý thức chấp hành chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước của các đối tượng thanh tra. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành của các tổ chức
thanh tra trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước về
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ. Luận văn còn là tài liệu tham
khảo trong nghiên cứu, giảng dạy về quản lý kinh tế.
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh tra trong lĩnh vực nội vụ;
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Thực trạng thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Thái Nguyên;
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện thanh tra trong lĩnh vực nội vụ ở
tỉnh Thái Nguyên.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA
TRONG LĨNH VỰC NỘI VỤ
1.1. Một số lý luận về Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ
1.1.1. Khái niệm về Thanh tra và Thanh tra chuyên ngành
1.1.1.1 Một số khái niệm về Thanh tra
Khái niệm Thanh tra:
Thanh tra với nghĩa là danh từ chung được hiểu là một thực thể pháp lý,
một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ
phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Đồng thời, thanh tra với nghĩa là một động
từ còn để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, người được
giao nhiệm vụ, quyền hạn nhằm "xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những
gì trái với quy định" của các tổ chức, cá nhân là đối tượng của thanh tra (Từ
điển Tiếng Việt, 2004).
Thanh tra nhà nước
Luật Thanh tra năm 2010 nêu tại khoản 1, Điều 3, như sau: “Thanh
tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành.” (Luật Thanh tra, 2010)
Đặc điểm của thanh tra: Xuất phát từ quan điểm thanh tra là một khâu
trong chu trình quản lý nhà nước, thanh tra mang các đặc điểm:
Tính quyền lực nhà nước:
Là một chức năng của quản lý nhà nước, thanh tra phải thể hiện như
một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực của chủ thể quản lý đối với
đối tượng quản lý. Tính quyền lực nhà nước của hoạt động thanh tra gắn bó
với tính quyền uy - phục tùng đây chính là một đặc tính quan trọng của
6
quản lý nhà nước. Quyền lực nhà nước luôn thuộc về một tổ chức nhất
định, vì vậy để có quyền lực thì phải gắn với một tổ chức cụ thể. Nói về mặt
quyền lực nhà nước trong q trình thanh tra có nghĩa là xác định về mặt
pháp lý tính chất nhà nước của tổ chức thanh tra, chủ thể tiến hành thanh
tra luôn là cơ quan nhà nước nên thanh tra phải được nhà nước sử dụng
như một công cụ có hiệu quả trong q trình quản lý. Tính quyền lực nhà
nước của hoạt động thanh tra thể hiện qua việc ra các quyết định bắt buộc
thực hiện đối với các đối tượng bị thanh tra về những vấn đề bị thanh tra
phát hiện và xử lý. Bên cạnh đó, tính quyền lực của thanh tra cịn được cụ
thể hóa ở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức khác nhau,
phương thức tiến hành thanh tra, xử lý kết quả thanh tra,...
Tính khách quan:
Do bản chất của thanh tra là xem xét, đánh giá một cách khách quan
việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân nhằm
đưa ra kết luận đúng, sai, từ đó có những xử lý kiến nghị phù hợp nhằm
phòng ngừa, xử lý vi phạm và bảo vệ lợi ích nhà nước, xã hội, các quyền và
lợi ích hợp pháp của cơng dân. Vì vậy hoạt động thanh tra phải mang tính
khách quan, nghĩa là xem xét, đánh giá đối tượng, nội dung thanh tra đúng
như thực tế, khơng được áp đặt, suy diễn chủ quan.
Tính độc lập tương đối:
Tính độc lập tương đối cũng là một đặc điểm của hoạt động thanh tra.
Khác với với hoạt động kiểm tra thường do bản thân các cơ quan quản lý nhà
nước tự tiến hành, hoạt động thanh tra thường được tiến hành bởi một cơ quan
chuyên trách. Tuy nhiên khơng nên cho rằng tính độc lập của thanh tra là
hoàn toàn biệt lập, tách rời quản lý nhà nước bởi vì cơ quan thanh tra có
nhiệm vụ chủ yếu là xem xét đánh giá một cách khách quan việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước của cơ quan tổ chức cá
nhân, khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhưng vẫn phải bảo đảo sự
7
phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. Tính độc
lập của thanh tra chỉ là tương đối bởi trong hoạt động thanh tra, ngoài việc
căn cứ vào pháp luật, chính sách hiện hành cịn phải xuất phát từ thực tế cuộc
sống, xem xét, đặt sự vật, hiện tượng trong sự phát triển biện chứng với quan
điểm khoa học, khách quan, lịch sử. Tính độc lập tương đối của thanh tra
cũng khác với tính độc lập trong xét xử tịa án bởi vì thanh tra xem xét mọi
việc khơng chỉ căn cứ vào tính hợp pháp mà cịn xem xét vào tính hợp lý,
khơng phải hoạt động nào của thanh tra cũng đều mang tính tài phán trong khi
đó hoạt động xét xử của tịa án ln mang tính tài phán, độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật. Trong hoạt động thanh tra, về nguyên tắc, người có quyền
quyết định trong việc xử lý kết quả thanh tra là thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước nhưng trong hoạt động xét xử người có thẩm quyền quyết định là
hội đồng xét xử.
Thanh tra gắn liền với quản lý nhà nước:
Thanh tra với tư cách là một chức năng, một giai đoạn của chu trình
quản lý nhà nước, thanh tra luôn gắn liền với quản lý nhà nước. Quản lý sẽ
không đạt được hiệu quả nếu tách rời hoạt động thanh tra. Lê-nin đã viết
“quản lý đồng thời phải có thanh tra, quản lý và thanh tra là một chứ không
phải là hai”. Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo chi phối hoạt động của thanh tra, Nhà nước xác định
đường lối, đề ra chủ trương, quy định thẩm quyền của các cơ quan thanh tra,
sử dụng các kết quả, thơng tin từ phía các cơ quan thanh tra để phục vụ các
công tác quản lý, điều hành. Bên cạnh đó, do đặc điểm riêng của mình nên
trong quá trình chấp hành các văn bản pháp luật địi hỏi phải có sự kiểm tra
nghiêm ngặt của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, xét về mặt
cơ cấu, chức năng của quản lý thì thanh tra chỉ là phương tiện, cơng cụ để
quản lý nhà nước.
Thanh tra là một khâu trong chu trình quản lý, thanh tra bị ràng buộc,
8
chịu sự chi phối bởi quản lý nhưng đồng thời tác động trở lại, góp phần điều
chỉnh cách thức, phương pháp quản lý của chủ thể quản lý. Trên thực tế, một
thể chế hành chính và cơ chế quản lý nhà nước sẽ không đầy đủ và kém hiệu
quả nếu khơng có thanh tra, qua hoạt động thanh tra sẽ phát hiện được những
hạn chế, yếu kémm, những sai phạm trong hoạt động của bộ máy nhà nước từ
đó xử lý, kiến nghị đề xuất chấn chỉnh xử lý theo thẩm quyền góp phần vào
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước.
Phân biệt hoạt động thanh tra với các hoạt động kiểm tra, điều tra
và giám sát:
Phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra: Giữa thanh tra với kiểm tra có
nhiều điểm khác biệt thể hiện qua các nội dung sau:
Một là, về chủ thể tiến hành: Chủ thể tiến hành thanh tra phải là Nhà
nước, còn chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc có thể là chủ thể
phi Nhà nước.
Hai là, về mục đích thực hiện và phương pháp tiến hành: Mục đích của
thanh tra không chỉ là xem xét, đánh giá một cách bình thường nữa mà phải
tồn diện, sâu sắc và bao giờ cũng rộng hơn, sâu hơn đối với các mục đích
hoạt động kiểm tra.
Ba là, về phạm vi và thời gian hoạt động: Phạm vi hoạt động kiểm tra
thường theo bề rộng, diễn ra liên tục, ở khắp nơi với nhiều hình thức phong
phú, mang tính quần chúng. Phạm vi hoạt động thanh tra thường hẹp nhưng
sâu hơn, đối chiếu công phu, giải quyết nhiều mối quan hệ.
Phân biệt giữa thanh tra với điều tra: Giữa thanh tra và điều tra hình sự
có sự khác nhau về chủ thể, mục đích, đối tượng và phương pháp tiến hành
như sau:
Một là, về chủ thể tiến hành: Chủ thể tiến hành thanh tra là các tổ chức
thanh tra và chủ yếu là Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên. Trong khi điều tra
hình sự được tiến hành do các cơ quan điều tra.
9
Hai là, về phương pháp tiến hành: Quá trình điều tra, cơ quan điều tra áp
dụng tổng hợp các biện pháp do Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Trong khi
đó các phương pháp tiến hành thanh tra như đối thoại, đối chiếu, tạm đình chỉ
hoặc kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc làm khi xét thấy việc
làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân...
Phân biệt giữa thanh tra và giám sát: Với ý nghĩa chung nhất, giám sát
và thanh tra đều được tiến hành trên cơ sở các quyền và nghĩa vụ của chủ thể
được thanh tra, giám sát và đối tượng chịu sự thanh tra, giám sát. Tuy nhiên,
chúng vẫn có điểm khác nhau cơ bản là trong khi thanh tra luôn luôn gắn liền
với quản lý nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước thì giám sát có thể mang
tính quyền lực nhà nước hoặc khơng mang tính quyền lực nhà nước.
Mối quan hệ giữa hoạt động thanh tra với hoạt động kiểm tra, điều tra,
giám sát
Mặc dù có những sự khác biệt nêu trên, nhưng với tư cách là một bộ
phận của hệ thống chính trị và bộ máy nhà nước, hoạt động theo một thể pháp
luật thống nhất, giữa các chủ thể tiến hành thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám
sát có những mối quan hệ ràng buộc, tương hỗ, phối hợp với nhau khi thực thi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Từ sự phân định này có thể thấy, hoạt động
thanh tra hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kiểm tra, điều tra, giám sát. Chính vì
vậy, có thể khẳng định trong mới quan hệ giữa thanh tra, kiểm tra, điều tra,
giám sát thì các cơ quan Thanh tra nhà nước giữ vị trí trung tâm và có vai trị
là cầu nối trong cơ chế thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám sát.
1.1.1.2. Khái niệm Thanh tra chuyên ngành
Khái niệm Thanh tra chuyên ngành
Tại khoản 3, Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010 nêu: “Thanh tra chuyên
ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
10
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó”. (Luật Thanh tra, 2010)
Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành
Chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực chuyên
môn và cơ quan giao thực hiện chức năng thanh tra bất kỳ. Luật thanh tra 2010
quy định chủ thể tiến hành thanh tra chuyên ngành là Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở,
Thanh tra Cục, Tổng cục và Chi cục thuộc Sở. Thanh tra chuyên ngành có thể tổ
chức đồn hoặc có thể được thực hiện bởi thanh tra viên độc lập và trên cơ sở
phân công nhiệm vụ.
Phạm vi thanh tra chuyên ngành
Phạm vi thanh tra chuyên ngành ln bị giới hạn bởi ngành, lĩnh vực quản
lý chính sách nhà nước, quy định pháp luật, các quy định chun mơn có tính chất
kỹ thuật với mục đích hướng tới việc kiểm soát hoạt động, bảo đảm sự chấp hành
chính sách, pháp luật của mọi cơ quan, tổ chức cá nhân, phục vụ hiệu quả hoạt
động quản lý nhà nước bảo đảm sự trật tự, kỷ cương trong hoạt động sản xuất
cũng như trong mọi lĩnh vực khác của đời sống xã hội. (Luật Thanh tra, 2010)
Hình thức thanh tra chuyên ngành
Hoạt động thanh tra chuyên ngành có thể được thực hiện thơng qua đồn
thanh tra chun ngành, thanh tra viên và người được giao nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành thực hiện. Hoạt động thanh tra không chỉ theo chương trình, kế
hoạch hay thanh tra đột xuất mà cịn được thực hiện thường xuyên.
Đối tượng chịu sự thanh tra của Thanh tra chuyên ngành
Đối tượng chịu sự thanh tra kiểm tra đa dạng, phức tạp về sự gia tăng về số
lượng các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội đều có các cơ quan quản lý nhà nước. Vì thế, việc
thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về từng lĩnh vực phải được tiến hành
chuyên sâu, do các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực thực hiện. Tổ
chức và hoạt động của nó thường do Chính phủ quy định trên cơ sở đề nghị của
11
các Bộ, ngành và phụ thuộc vào tính chất, phạm vi, đặc điểm của từng bộ, ngành
đó (lĩnh vực giáo dục, y tế, tài chính,…)
Trình tự, thủ tục thanh tra chuyên ngành
Hoạt động thanh tra chuyên ngành được thực hiện theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định, có sự khác biệt với hoạt động thanh tra hành chính.
1.1.1.3 Mục đích của hoạt động thanh tra chuyên ngành
Nếu thanh tra hành chính chủ yếu tập trung vào kiểm sốt việc thực
hiện nhiệm vụ công vụ của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước làm lành
mạnh hóa bộ máy nhà nước thì hoạt động thanh tra chuyên ngành chủ yếu
hướng tới việc kiểm soát hoạt động chấp hành chính sách, pháp luật của các
đối tượng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
1.1.1.4. Các bước của hoạt động thanh tra chuyên ngành
Bước 1: Xây dựng kế hoạch thanh tra
- Căn cứ để xây dựng kế hoạch thanh tra
Hàng năm, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện căn cứ vào
định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh
tra của Thanh tra tỉnh, yêu cầu công tác quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND huyện, vụ
việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã
hội quan tâm để xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở, Chủ
tịch UBND cấp huyện xem xét phê duyệt theo quy định của Luật Thanh tra.
Người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác hàng năm của
cơ quan mình xây dựng kế hoạch thanh tra gửi Thanh tra sở tổng hợp, trình
Giám đốc sở phê duyệt.
- Nội dung kế hoạch thanh tra
Kế hoạch thanh tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu thanh tra, phạm
12
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp
thanh tra và các nội dung khác nếu có.
- Trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra là Chánh Thanh tra sở,
Chánh thanh tra huyện, người đứng đầu cơ quan được giao chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc Sở có trách nhiệm thực hiện việc xây dựng kế hoạch.
- Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch thanh tra:
+ Soạn thảo tờ trình, dự thảo kế hoạch thanh tra.
+ Lấy ý kiến của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên trực tiếp, ý kiến
của cơ quan, đơn vị có liên quan vào nội dung dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu
cần thiết).
+ Tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan thanh tra nhà nước cấp trên, của cơ
quan đơn vị có liên quan để hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch thanh tra (nếu có).
- Thời gian trình dự thảo kế hoạch thanh tra để Giám đốc Sở Chủ tịch
UBND cấp huyện xem xét chậm nhất là vào ngày 05 tháng 12 hàng năm. Việc
phê duyệt kế hoạch được thực hiện chậm nhất là vào ngày 15 tháng 12 hàng
năm và phải thực hiện bằng văn bản.
- Thanh tra Sở có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra hàng năm của cơ quan được giao
thực hiện chức năng thành tra chuyên ngành thuộc sở.
- Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Huyện, Thanh tra Sở gửi về Thanh
tra tỉnh chậm nhất là 5 ngày, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp Huyện, Giám
đốc Sở phê duyệt. Kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao chức năng thanh
tra chuyên ngành thuộc sở gửi về Thanh tra Sở chậm nhất là 03 ngày kể từ
ngày Giám đốc Sở phê duyệt để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
Bước 2: Công bố quyết định thanh tra
Chậm nhất mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định thanh tra,
Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với đối
tượng thanh tra. Thực hiện công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và
13
nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức làm việc, kế hoạch tiến hành thanh tra.
Lập biên bản cuộc họp công bố quyết định thanh tra theo mẫu. Biên bản
được ký giữa Trưởng Đoàn thanh tra và thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc
cá nhân là đối tượng thanh tra.
Bước 3: Thực hiện cuộc thanh tra
Sau khi công bố quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra phải tiến hành
kiểm tra hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra. Cùng với việc
kiểm tra hồ sơ, tài liệu, Đoàn thanh tra tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế
tại hiện trường hoặc tại các đơn vị và cá nhân có liên quan để xác định,
củng cố hoặc bổ sung cho kết quả kiểm tra hồ sơ, tài liệu.
Ngoài những chứng cứ đã thu thập được trong quá trình thực hiện
các nghiệp vụ thanh tra, Đồn thanh tra có thể thu thập thông tin từ ý kiến
phản ánh của quần chúng và của cơng luận báo chí những nội dung liên
quan đến cuộc thanh tra.
Nghe ý kiến của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, tổ chức đối
thoại chất vấn. Xử lý các hành vi chống đối, xử lý tốt các mối quan hệ. Nếu
Đoàn thanh tra cần sử dụng những tài liệu phục vụ cho kết luận của mình
thì tham khảo ý kiến của các cơ quan có chức năng. Lập biên bản làm việc,
biên bản thanh tra, biên bản vi phạm hành chính (nếu có) và các loại biên
bản khác theo từng phần của công việc.
Bước 4: Kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
Chuẩn bị kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra, Trưởng đoàn
thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra thống nhất các nội dung công việc cần
thực hiện cho đến ngày kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra. Trưởng
đồn thanh tra có trách nhiệm thơng báo cho đối tượng thanh tra biết thời
gian thanh tra đã kết thúc và phải lập thành biên bản.
Bước 5: Kết thúc cuộc thanh tra
Xây dựng báo cáo kết quả thanh tra: Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
14
ngày kết thúc cuộc thanh tra, trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết
quả thanh tra gửi người ra Quyết định thanh tra.
Trưởng Đồn thanh tra có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả
thanh tra. Dự thảo văn bản “báo cáo kết quả thanh tra” phải được thực hiện
theo trình tự nghiêm ngặt, Trưởng Đồn có trách nhiệm dự thảo, tổ chức
lấy ý kiến các thành viên Đoàn thanh tra để xây dựng báo cáo kết quả thanh
tra. Việc thảo luận tại Đoàn thanh tra phải lập thành Biên bản.
Xây dựng và công bố kết luận thanh tra
Sau khi nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra Quyết định
thanh tra có trách nhiệm xem xét nội dung báo cáo, xây dựng, ký và ban
hành kết luận thanh tra.
Trong quá trình ra kết luận thanh tra, người ra Quyết định thanh tra
có quyền u cầu Trưởng Đồn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo
cáo, yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề
cần thiết. Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra, sau khi
xem xét giải trình của đối tượng thanh tra, người ra Quyết định thanh tra ra
văn bản kết luận thanh tra. Nội dung của văn bản kết luận thanh tra theo
khoản 1 Điều 43 Luật Thanh tra.
Công bố và gửi kết luận thanh tra:
Kết luận thanh tra phải gửi cho đối tượng thanh tra và Thủ trưởng cơ
quan thanh tra cùng cấp.
Hoàn tất hồ sơ cuộc thanh tra:
Hồ sơ gồm có: Quyết định thanh tra, quyết định gia hạn thời gian
thanh tra, quyết định bổ sung hoặc thay đổi thành viên đoàn thanh tra (nếu
có); Kế hoạch thanh tra; Các văn bản, chỉ thị của cấp có thẩm quyền là căn
cứ ra quyết định thanh tra;
Các văn bản, đề cương của Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh
tra báo cáo về những nội dung thanh tra; Các văn bản, tài liệu của đối
15
tượng báo cáo theo đề cương, yêu cầu của đoàn thanh tra; Các biên bản
thanh tra do Trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra lập khi làm việc với
đối tượng thanh tra và những người có liên quan đến nội dung thanh tra;
Các báo cáo của Đoàn thanh tra về tiến độ, tình hình thực hiện thanh tra
với người ra quyết định thanh tra; Các văn bản, quyết định xử lý trong quá
trình thanh tra; Các văn bản, báo cáo xác minh, kết luận các nội dung thanh
tra của Đoàn, của các thành viên Đoàn thanh tra; Nhật ký Đoàn thanh tra,
lịch làm việc, giấy mời họp, làm việc của đoàn thanh tra; Báo cáo kết quả
thanh tra của Đoàn thanh tra; Biên bản các buổi họp, làm việc của Đoàn
thanh tra về báo cáo kết quả thanh tra; Biên bản các cuộc họp, làm việc của
Lãnh đạo cơ quan quyết định thanh tra, người quyết định thanh tra với
Đoàn thanh tra và thông báo ý kiến kết luận của người chủ trì họp, làm việc
(nếu có); Các văn bản, tài liệu của đối tượng thanh tra giải trình về các nội
dung kết luận thanh tra (nếu có); Kết luận thanh tra, Báo cáo kết quả thanh
tra của Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra với cấp trên (nếu
có);Các văn bản kết luận, chỉ đạo xử lý, quyết định xử lý của người ra
quyết định thanh tra hoặc người có thẩm quyền; Tài liệu, văn bản xin ý
kiến, văn bản trả lời, kết luận giám định của các cơ quan chức năng (nếu
có); Các văn bản, tài liệu khác có liên quan đến nội dung thanh tra được
thu thập trong q trình thanh tra.
Bước 6: Cơng tác sau thanh tra
Đánh giá cuộc thanh tra:Để đánh giá cuộc thanh tra cần chú ý các
nội dung sau:
- Đánh giá một cách chính xác, đúng mức các ưu điểm, khuyết điểm,
sai phạm, có chứng cứ chính xác, bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý.
- Nêu rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan của khuyết điểm, sai
phạm, quy rõ trách nhiệm tập thể và trách nhiêm cá nhân đối với vi phạm,
có địa chỉ rõ ràng.
16
- Kiến nghị được những giải pháp có tính khả thi khắc phục những
sai phạm.
Để đánh giá một Đoàn thanh tra hoặc thành viên hoàn thành cuộc
thanh tra cần chú ý các vấn đề sau:
- Việc hoàn thành cuộc thanh tra có chất lượng và đúng thời hạn.
- Khơng để xảy ra vi phạm kỷ luật, đoàn kết nội bộ cùng hồn thành
nhiệm vụ.
- Có ý thức tổ chức, chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật, chế độ thỉnh thị
báo cáo.
Những công việc của người ra Quyết định: Để phát huy hiệu lực,
hiệu quả cuộc thanh tra, người ban hành quyết định thanh tra cần tiến hành
các công việc:
- Báo cáo kết quả thanh tra lên cấp trên theo quy định của pháp luật.
- Ra quyết định xử lý thuộc thẩm quyền đối với những vấn đề Đoàn
thanh tra đã phát hiện.
- Quyết định chuyển hồ sơ những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật sang cơ quan điều tra xem xét để khởi tố hình sự. Kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật hành chính hoặc kinh tế đối với các
sai phạm Xem xét những khiếu nại, tố cáo của đối tượng đối với kết luận,
quyết định về thanh tra hoặc khiếu nại, tố cáo đối với Đoàn thanh tra.
- Tổ chức kiểm tra đối tượng thực hiện các kiến nghị, quyết định xử
lý của người ra quyết định thanh tra, của cơ quan có thẩm quyền.
- Có thể tổ chức phúc tra khi cần thiết. Quyết định các biện pháp
tuyên truyền, giáo dục để phát huy hiệu quả cuộc thanh tra.
1.1.2. Thanh tra trong lĩnh vực nội vụ
1.1.2.1 Khái niệm thanh tra trong lĩnh vực nội vụ
Hiện nay, theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật, ngoài những đặc điểm chung của thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên