ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
BÀI TẬP LỚN MƠN TỒN CẦU HĨA & PTKT
Phương thức thâm nhập thị trường
trong bối cảnh tồn cầu hóa
Nhóm sinh viên thực hiện: 1
Lớp: QH-2019-E KTCT CLC6
Khoa: Kinh tế Chính trị
GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hoài
Hà Nội - 2021
Mục lục
Lời mở đầu ................................................................................................................................1
I. Thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH......................................................................1
1. Khái niệm. .........................................................................................................................1
2. Các nhân tố tác động đến quá trình thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH.................1
3. Mục tiêu của thâm nhập thị trường ....................................................................................2
II. Những phương thức thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH ....................................3
1. Xuất khẩu ...........................................................................................................................3
2. Hợp đồng ...........................................................................................................................4
3. Đầu tư trực tiếp(FDI). .......................................................................................................5
III. Doanh nghiệp Việt Nam thu được gì khi tham gia thâm nhập thị trường quốc tế? .....6
IV.
Phân tích cách thâm nhập thị trường của Tập đồn viễn thông quân đội Viettel .......8
4.1. Giới thiệu chung về tổng công ty viễn thông quân đội Viettel ..........................................8
4.2. Khái quát chung về quá trình thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel ..........................9
4.3. Phân tích thực trạng áp dụng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel
hiện nay ................................................................................................................................. 10
4.4. Về thành cơng ............................................................................................................... 12
4.5. Về khó khăn .................................................................................................................. 13
4.6. Bài học.......................................................................................................................... 13
V. Kết luận ............................................................................................................................. 14
Bảng đánh giá
mức độ đóng góp của thành viên nhóm
Họ và tên
MSV
Nhiệm vụ
Điểm
19050235 Nhóm trưởng, làm nội dung, làm
ppt, phản biện
19050040 Làm nội dung, thuyết trình, phản
biện
19050052 Làm nội dung, phản biện
10
19050156 Làm nội dung, thuyết trình, phản
biện
19050087 Làm nội dung, thuyết trình
10
Nguyễn Tuấn Quang 19050219 Làm nội dung, thuyết trình, phản
biện
19050267 Làm nội dung
Đỗ Khánh Tồn
10
Trần Mạnh Tài
Nguyễn Khắc Đăng
Nguyễn Khánh Duy
Nguyễn Bảo Long
Nông Minh Hiếu
10
10
10
7
Lời mở đầu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và xu thế hội nhập thế giới ngày càng phát triển, việc các
doanh nghiệp mở rộng đầu tư ra thị trường nước ngồi là rất cần thiết. Đối với Việt Nam,
khơng ít các doanh nghiệp đã mạnh dạn đầu tư ra thị trường nước ngồi. Tuy nhiên khơng phải
doanh nghiệp Việt Nam nào cũng phát triển và có được thành cơng. Vậy đâu là hướng đi cho
các doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài? Một trong những doanh nghiệp
đầu tư và phát triển ra thị trường nước ngoài gặt hái được nhiều thành cơng là Tập đồn viễn
thơng quân đội Viettel. Với các chiến lược xâm nhập thị trường táo bạo, Viettel đã từng bước
thâm nhập và mở rộng sự ảnh hưởng của mình đối với các thị trường mới như: Campuchia,
Lào, Peru, Haiti, Mozambique … vậy tập đồn Viettel đã dùng các chính sách, chiến lược xâm
nhập thị trường như thế nào? Bài học mà Viettel để lại cho các doanh nghiệp trong quá trình
chinh phục một thị trường nước ngoài ra sao? Dưới đây là bài phân tích về cách thâm nhập thị
trường cũng như những phân tích cụ thể về Tập đồn Viettel.
I.
Thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH
1. Khái niệm: Chiến lược thâm nhập thị trường trong bối cảnh tồn cầu hóa là
tìm cách tăng trưởng các sản phẩm hiện đang sản xuất trong khi vẫn giữ nguyên
thị trường hiện đang tiêu thụ và công nghệ hiện đại. Thâm nhập thị trường quốc
tế là chiến lược hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bên ngồi quốc gia
mình, với mục đích để tìm kiếm những cơ hội vượt xa khuôn khổ kinh doanh
trong nội địa. Chiến lược này là một hệ thống những quan điểm mục tiêu định
hướng, những phương thức thâm nhập thị trường cùng các chiến lược marketing
để đưa sản phẩm thâm nhập có hiệu quả vững chắc ở thị trường thế giới.
2. Các nhân tố tác động đến quá trình thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH:
Môi trường chính trị xã hội: Những bất ổn về chính trị ở thị trường mục tiêu
làm tăng mức rủi ro của các dự án đầu tư. Như vậy, những khác biệt chính trị
đáng kể và mức độ bất ổn cao khiến cho các doanh nghiệp né tránh đầu tư và
chọn những phương thức thâm nhập an toàn hơn để bảo vệ tài sản của mình.
Hệ thống luật pháp ở thị trường mục tiêu cũng có ảnh hưởng đến việc lựa chọn
các phương thức thâm nhập thị trường. Thuế nhập khẩu cao có thể kích thích
các doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào, và ngược lại – thuế nhập khẩu thấp
là cơ hội gia tăng xuất đối với các doanh nghiệp nước ngồi. Đầu tư trực tiếp
là lựa chọn thích hợp khi doanh nghiệp thâm nhập vào những thị trường mà
các quy định về bảo hộ trí tuệ cịn lỏng lẻo;
Quy mô thị trường: Sự gia tăng quy mô thị trường sẽ khuyến khích phương
thức thâm nhập bằng đầu tư bởi vì điều này cho phép doanh nghiệp chủ động
sẵn sàng trong việc đáp ứng lại nhu cầu thị trường đang mở rộng. Chẳng hạn,
nhu cầu cao trên thị trường nội địa Trung Quốc đã thu hút đầu tư nước ngoài
với quy mô lớn. Ngược lại, nếu thị trường vẫn duy trì quy mơ khiêm tốn thì
khả năng lựa chọn khác các lựa chọn tốt hơn sẽ là xuất khẩu hay phương thức
hợp đồng;
Chi phí sản xuất và vận chuyển: Nếu thị trường nước ngồi có chi phí sản
xuất và vận chuyển thấp sẽ phù hợp với đầu tư trực tiếp hoặc phương thức hợp
1
đồng. Ngược lại thì xuất khẩu có thể hợp lý hơn. Nếu chi phí vận chuyển hàng
hóa cao thì doanh nghiệp phải tính đến đầu tư trực tiếp hoặc lựa chọn phương
thức hợp đồng. Nếu ngược lại thì có thể lựa chọn phương thức xuất khẩu;
Tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp: Nếu lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp nằm ở bí quyết cơng nghệ, kỹ năng quản lý thì có thể chọn xuất khẩu
hoặc đầu tư trực tiếp (đặc biệt là chi nhánh sở hữu toàn bộ) kết hợp với xuất
khẩu, tránh phương thức hợp đồng. Nếu rủi ro mất kiểm sốt cơng nghệ, bí
quyết, kỹ năng là khơng lớn và các tài sản đó có thể chuyển giao được thì có
thể chọn phương thức nhượng quyền, có thể kết hợp với đầu tư trực tiếp dưới
hình thức liên doanh. Nếu ưu thế về bí quyết, cơng nghệ mang tính ngắn hạn
thì có thể cân nhắc phương thức hợp đồng giấy phép;
Kinh nghiệm quốc tế: Càng có nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế thì
doanh nghiệp có thể lựa chọn đầu tư trực tiếp dưới hình thức liên doanh hoặc
chi nhánh sở hữu toàn bộ. Ngược lại thì những cân nhắc về xuất khẩu hoặc
phương thức hợp đồng sẽ hợp lý hơn;...
3. Mục tiêu của thâm nhập thị trường:
Trong xu thế tồn cầu hóa hiện nay, doanh nghiệp ngày càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh cả trong và ngồi nước, người tiêu dùng trong nước thì có hạn. Do vậy,
một yêu cầu bức thiết là phải mở rộng và thâm nhập sang thị trường quốc tế. Điều
này vừa có lợi cho doanh nghiệp và cho sự phát triển của đất nước. Dưới đây là
những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp hay những công ty đa quốc gia muốn đạt
được trong quá trình thâm nhập thị trường:
Mở rộng thị trường mục tiêu và phạm vi hoạt động: Mở rộng thị trường
là yếu tố tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong một nền kinh
tế đang tồn cầu hóa nhanh chóng, bằng việc lưu thơng hàng hố trên phạm
vi tồn thế giới, các MNCs đã có thể gia tăng được lợi nhuận. Khơng chỉ
dừng lại ở đây, mở rộng thị trường quốc tế còn giúp cho doanh nghiệp
khẳng định được vị trí của mình với các đối tác trên thế giới;
Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm: Làm thế nào để một sản phẩm có thể
trường tồn qua thời gian? Lời giải đáp chính là chiến lược mà doanh nghiệp
sử dụng khi sản phẩm ở giai đoạn chín muồi (giai đoạn 3 của vòng đời sản
phẩm). Khi sản phẩm hay thương hiệu đã trở nên phổ biến thì cần phải cải
tiến hay làm mới (chẳng hạn như mở rộng ra thị trường quốc tế) để chúng
kéo dài vòng đời khi sản phẩm đang ở giai đoạn chín muồi;
Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh: Độ nhạy cảm của rủi ro ở các thị trường
khác nhau thì biến động theo những chiều hướng khơng giống nhau, từ đó
các MNCs có thể tận dụng điều đó để giảm thiểu được rủi ro thơng qua đa
dạng hóa thị trường;
Tăng thu nhập cho doanh nghiệp: Mở rộng thị trường ra toàn cầu cho
phép doanh nghiệp tăng được tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
của doanh nghiệp mà một doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần trong thị
trường nội địa khơng có được;...
2
II.
Những phương thức thâm nhập thị trường trong bối cảnh TCH
1. Xuất khẩu: Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ từ một quốc gia sang
các quốc gia khác. Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước
ngồi ít rủi ro và chi phí thấp.
- Xuất khẩu trực tiếp: là hoạt động bán hàng trực tiếp của một doanh nghiệp cho
các khách hàng của mình ở thị trường nước ngồi.. Xuất khẩu trực tiếp có thể diễn
ra dưới 2 hình thức:
Đại diện bán hàng: là một cá nhân hoặc một tổ chức, thực hiện việc bán
hàng khơng mang danh nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người xuất
khẩu. Đại diện bán hàng được nhận lương và một phần hoa hồng trên cơ sở
giá trị hàng hoá bán được;
Đại lý phân phối: là người mua hàng hoá của người xuất khẩu để bán trên
khu vực thị trường mà người xuất khẩu phân định; chấp nhận toàn bộ rủi
ro liên quan đến việc bán hàng hoá ở thị trường đã phân định và thu lợi
nhuận dưới hình thức chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
- Xuất khẩu gián tiếp: Là trường hợp các doanh nghiệp bán hàng hố và dịch vụ
của mình ra nước ngồi thơng qua các trung gian. Các trung gian ở đây gồm:
Đại lý (Agent): là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho một hoặc nhiều nhà
xuất khẩu ở thị trường nước ngoài. Đại lý chỉ thực hiện một cơng việc nào
đó do người xuất khẩu uỷ thác và nhận thù lao. Đại lý không chiếm hữu và
sở hữu hàng hoá. Đại lý là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa người
xuất khẩu và khách hàng ở thị trường nước ngồi;
Cơng ty quản lý xuất khẩu (Export management company): là các công
ty nhận uỷ thác và quản lý cơng tác xuất khẩu hàng hố;
Công ty kinh doanh xuất khẩu (Export trading company): Là công ty hoạt
động như là nhà phân phối độc lập có chức năng kết nối các khách hàng
nước ngồi với các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước;
Đại lý vận tải: Là các công ty thực hiện các hoạt động thuê vận chuyển và
các hoạt động có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như khai báo hải
quan, biểu thuế quan, phí giao nhận chuyên chở và bảo hiểm.
3
- Ưu và nhược điểm của xuất khẩu:
Ưu điểm
Nhược điểm
- Tăng doanh số, phát triển
thị phần, tạo ra mức lợi
nhuận biên cao hơn so với
kinh doanh trong thị
trường nội địa;
- Đa dạng hóa khách hàng,
giảm sự phụ thuộc vào thị
trường trong nước;
- Chi phí thâm nhập thị
trường thấp...
- Nhà kinh doanh có rất ít cơ
hội để tham khảo ý kiến
khách hàng, học hỏi từ các
đối thủ, và nhận biết đặc
điểm riêng biệt của thị
trường;
- Có thể gặp phải những rào
cản thương mại;
- Chi phí vận chuyển cao...
2. Hình thức thâm nhập thị trường bằng hợp đồng: Trên thực tế có nhiều hàng
hố khơng thể mua bán một cách thơng thường trên thị trường vì đó là những
hàng hố vơ hình như nhãn hiệu, kinh nghiệm quản lý, phát minh, sáng chế… Do
đó, khơng thể sử dụng hình thức xuất khẩu. Thay vào đó, một loạt các loại hợp
đồng ra đời như hợp đồng giấy phép, hợp đồng nhượng quyền (hợp đồng kinh
tiêu), hợp đồng quản lý, dự án chìa khố trao tay… đang ngày càng trở nên quan
trọng và được các doanh nghiệp áp dụng rất phổ biến.
- Hợp đồng giấy phép: theo đó một doanh nghiệp (bên bán giấy phép) sẽ trao cho
một doanh nghiệp khác (bên mua giấy phép) quyền được sử dụng các tài sản vơ
hình trong một thời gian xác định. Để đổi lại, bên mua giấy phép phải trả tiền bản
quyền cho bên bán giấy phép. Sản phẩm mà họ bán ở đây chính là: bản quyền
sáng chế, phát minh, công thức, thiết kế, phương pháp, chương trình, nhãn mác
sản phẩm và tên gọi sản phẩm đã được đăng ký; Ưu điểm: giúp doanh nghiệp mở
rộng hoạt động ra thị trường quốc tế với chi phí thấp;bên bán giấy phép sẽ có
được doanh thu sớm hơn so với các phương thức thâm nhập khác;ít rủi ro hơn so
với đầu tư... Nhược điểm: Có thể tạo ra những đối thủ cạnh tranh trong tương lai
qua việc học hỏi cơng nghệ, quy trình sản xuất,... của bên mua giấy phép; hạn chế
các hoạt động của DN trong tương lai.
- Hợp đồng nhượng quyền: là hình thức thâm nhập thị trường nước ngồi theo đó
một doanh nghiệp (nhà sản xuất độc quyền) cung cấp cho một công ty khác (đại
lý đặc quyền) một tài sản vơ hình cùng với sự hỗ trợ trong một thời gian dài. Trên
thực tế các tài sản vơ hình được chuyển giao thường là thương hiệu hay nhãn hiệu
nổi tiếng của một doanh nghiệp; Ưu điểm: thực hiện nhanh chóng và tiết kiệm chi
phí; khơng cần đầu tư nhiều vốn; các thương hiệu uy tín sẽ thúc đẩy liên tục và
mau lẹ lượng bán hàng tiềm năng ở nước ngoài... Nhược điểm: Việc duy trì kiểm
sốt đối với bên nhận quyền có thể gặp khó khăn; khiến các cơng ty ít linh hoạt
trong việc điều phối chiến lược hoạt động của các chi nhánh...
4
- Hợp đồng chìa khóa trao tay: là một loại dự án được xây dựng bởi một nhà phát
triển và bán hoặc chuyển giao cho một người mua ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Các dự án chìa khố trao tay thường có quy mơ khá lớn và thường gắn với việc
chuyển giao những quy trình cơng nghệ đặc biệt cho khách hàng như: xây dựng
các nhà máy điện, sân bay, cảng biển, hệ thống viễn thơng, cơ sở hố dầu, dược
phẩm,... Ưu điểm: là cơ hội để các công ty có thể kiếm lợi nhuận kinh tế lớn; có
thể giúp DN vượt qua các rào cản thương mại của chính phủ nước sở tại; ít rủi ro
hơn so với phương thức đầu tư... Nhược điểm: Các công ty tham gia vào loại hợp
đồng có thể khơng có lợi ích lâu dài trong nước; Hình thức này khơng phù hợp
với dạng độc quyền thông tin và công nghệ như của Apple và Samsung,...
3. Đầu tư trực tiếp(FDI): Kiểu thâm nhập này đòi hỏi trực tiếp đầu tư vào xây dựng
nhà máy hoặc cung cấp thiết bị tại một nước, đồng thời tiếp tục tham gia vào việc
vận hành chúng, đòi hỏi mức độ cam kết của công ty ở bậc cao hơn. Gồm 2 hình
thức chính là: chi nhánh sở hữu toàn bộ và liên doanh.
- Chi nhánh sở hữu toàn bộ: doanh nghiệp sẽ thiết lập một chi nhánh ở nước sở
tại, thuộc toàn quyền sở hữu và kiểm sốt của cơng ty mẹ. Chi nhánh sở hữu tồn
bộ có thể được thiết lập bằng cách xây dựng mới hoàn toàn cơ sở sản xuất – kinh
doanh (nhà xưởng, văn phịng, thiết bị)...
Ưu điểm: DN cịn có thể kiểm soát được khối lượng sản xuất và giá cả của
chi nhánh; Mặt khác, đây là cách thâm nhập thị trường rất tốt khi doanh
nghiệp muốn liên kết hoạt động của tất cả các chi nhánh của mình ở các
nước khác nhau;
Nhược điểm: Là phương thức thâm nhập rất tốn kém; Mang tính rủi ro cao
do địi hỏi nguồn lực đáng kể của doanh nghiệp: rủi ro về chính trị- xã hội
cũng như bất ổn thị trường,...
- Doanh nghiệp liên doanh: là hình thức mà hai hay nhiều hơn hai công ty độc
lập( nhà nước và các công ty đa quốc gia) cùng góp vốn để hình thành nên một
đơn vị kinh doanh mới. Các đối tác trong liên doanh có thể là các doanh nghiệp
tư nhân, hoặc các doanh nghiệp do nhà nước sở hữu. Các hình thức liên doanh:
Liên doanh xuôi (Forward integration joint venture): các bên tham gia
thoả thuận cùng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh trong chuỗi giá trị.
Ví dụ: liên doanh giữa Hewlette Packard và Apple Computer để tổ chức
tiêu thụ máy tính ở một nước đang phát triển; Với liên doanh này, hai hãng
nói trên hoạt động như là một người bán lẻ trong quá trình đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng.
Liên doanh ngược (Backward integration joint venture): các bên tham
gia thỏa thuận cùng đầu tư vào các hoạt động kinh doanh ngược dịng trong
chuỗi giá trị. Ví dụ: hai doanh nghiệp sản xuất thép cùng tham gia vào liên
doanh để khai thác các mỏ quặng sắt; Hai doanh nghiệp này sẽ tham gia
vào hoạt động khai khoáng (là lĩnh vực thường do các cơng ty khai khống
thực hiện).
5
Liên doanh mua lại (Buyback joint venture): Là liên doanh được thành
lập trong trường hợp các bên tham gia có nhu cầu sử dụng một loại bán
thành phẩm trong q trình sản xuất của mình. Ví dụ: điển hình là liên
doanh trị giá 500 triệu USD giữa Chrysler và BMW ở Mỹ La Tinh hàng
năm sản xuất 400.000 động cơ xe hơi loại nhỏ để phục vụ việc lắp ráp ô tô
của 2 hãng này;
Liên doanh đa giai đoạn (Multistage joint venture): Là liên doanh trong
đó đầu tư của một bên tham gia mang tính xi dịng, cịn đầu tư của bên
kia mang tính ngược dịng. ví dụ: để khắc phục hạn chế của mạng lưới phân
phối kém hiệu quả ở các nước kém phát triển, một doanh nghiệp sản xuất
hàng thể thao có thể liên doanh với một doanh nghiệp bán lẻ để thành lập
một công ty chuyên phân phối các mặt hàng này ở các nước nói trên.
Ưu điểm: Giải quyết trình trạng thiếu vốn; Tận dụng được hệ thống phân
phối sẵn có; Chia sẻ chi phí quản lý, rủi ro đầu tư,...
Nhược điểm: Không chủ động được trong quản lý điều hành doanh
nghiệp; Khó giải quyết khác biệt về văn hố...
III.
Doanh nghiệp Việt Nam thu được gì khi tham gia thâm nhập thị trường quốc
tế?
Việc thâm gia thâm nhập thì trường quốc tế với các doanh nghiệp Việt Nam đem
lại cả cơ hội cũng như thách thức. Trước tiên, cùng phân tích về cơ hội:
6
Một là, về vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở rìa phía đơng của bán đảo Ðơng Dương,
gần trung tâm Ðông - Nam Á, cho nên trở thành một đầu mối giao thông quan trọng
đi từ Ấn Ðộ Dương sang Thái Bình Dương và châu Úc - Ðại Dương; có vùng biển
chủ quyền rộng lớn và giàu tiềm năng. Vị trí đó cho phép nước ta có thể dễ dàng phát
triển các quan hệ kinh tế - thương mại, văn hóa, khoa học - kỹ thuật với các nước
khác trên thế giới.
Hai là, Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, trong đó
có nhiều loại có giá trị kinh tế lớn, nhưng chưa được khai thác, hoặc mới khai thác ở
mức độ thấp. Ðó là nguồn lực bên trong để phát triển kinh tế, tạo điều kiện giao lưu,
thâm nhập thị trường thương mại với các nước bên ngoài.
Ba là, nước ta là một quốc gia đang phát triển, số dân hơn 80 triệu người, là một
thị trường tiêu thụ hàng hóa rộng lớn và hấp dẫn. Ðây là lợi thế rất cơ bản để có thể
tận dụng các nguồn lực từ bên ngồi nhằm phát triển nhanh chóng các sản phẩm,
dịch vụ có sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu cải tạo và xây dựng mới cơ sở hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật hiện đại phù hợp với bối cảnh tồn cầu hố
Tuy nhiên, chúng ta cũng đang đứng trước những khó khăn thách thức, có tác
động khơng nhỏ đến tiến trình thâm nhập thị trường quốc tế trong bối cảnh tồn cầu
hố. Cụ thể là:
Do nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan, sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân cịn chưa vững chắc. Tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, tốc độ
thu hút đầu tư mới của nước ngoài chậm lại hơn so với trước. Phương hướng và cơ
cấu đầu tư chưa hợp lý và cịn dàn trải, thất thốt nhiều.
Bên cạnh đó, C=cơng nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản
phát triển còn chậm, ngành nghề và dịch vụ chưa thu hút được nhiều lao động. Năng
suất lao động xã hội thấp, giá thành cao, công nghệ lạc hậu. Do đó, dễ dẫn đến tình
trạng bị chèn ép, thậm chí bị phân biệt đối xử trong các hoạt động thâm nhập thị
trường thương mại quốc tế.
Cuối cùng, chúng ta vẫn còn thiếu kinh nghiệm trong đàm phán song phương và
đa phương, cho nên có thể bị thiệt thịi về lợi ích khi tham gia thâm nhập thị trường
thương mại toàn cầu.
Cho đến nay, đối với Việt Nam, thâm nhập thị trường quốc tế được triển khai trên
3 lĩnh vực chính gồm: Hội nhập trong lĩnh vực kinh tế (hội nhập kinh tế quốc tế); hội
nhập trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng an ninh và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực
văn hóa - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên,
hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm của thâm nhập thị trường quốc tế. Cùng với
việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế quan, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các
chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường
thế giới. Chỉ tính trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang các nước thành viên tăng đáng kể. Kim ngạch xuất nhập khẩu VNASEAN tăng trung bình 15,3% hàng năm. Đây là những kết quả mà Việt Nam đạt
được khi thâm nhập thị trường quốc tế.
Trước đây Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước
Đông Âu. Hiện nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước
7
trên thế giới, đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như:
ASEAN, WTO, APEC…Chính vì thế mà hệ thống kinh tế, chính trị trong nước ngày
càng được ổn định, uy tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao sau khi thâm nhập
thị trường quốc tế.
Trong những năm tới đây, tiến trình hội nhập thị trường quốc tế của nước ta ngày
càng sâu rộng thì càng địi hỏi phải hồn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo thông
lệ quốc tế, thực hiện công khai các thiết chế quản lý làm cho môi trường kinh doanh
của nước ta ngày càng được cải thiện; thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta
đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
ngày càng vững mạnh.
IV.
Phân tích cách thâm nhập thị trường của Tập đồn viễn thơng qn đội Viettel
4.1. Giới thiệu chung về tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) là một doanh nghiệp Nhà
nước, được thành lập từ ngày 1 tháng 6 năm 1989 theo Quyết định số
58/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (do đồng chí Võ Văn Kiệt –Phó chủ
tịch HĐBT ký). Tổng cơng ty được thành lập với hai nhiệm vụ chính là:
Phục vụ quốc phịng và tham gia phát triển kinh tế.
- Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Viễn thông Qn
Đội được trình bày tóm tắt như sau:
- Ngày 20/6/1989: Bộ trưởng ra quyết định số 189/QĐ-BQP quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu của Tổng công ty thiết bị thông tin. Sau
khi được thành lập công ty bắt đầu thiết lập mạng bưu chính cơng cộng
và dịch vụ chuyển tiền trong nước, thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
kinh tế vơ tuyến.
- Ngày 27/7/1993: Bộ Quốc Phịng ra quyết định số 336/QĐ-BQP thành
lập công ty điện tử và thiết bị, thuộc doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ
tư lệnh thông tin liên lạc.
- Năm 1995: Công ty điện tử thiết bị thông tin được đổi tên thành công ty
điện tử Viễn thông Quân Đội ( tên giao dịch là Viettel) trở thành nhà
cung cấp viễn thông thứ hai tại Việt Nam.
- Ngày 19/4/1996: Công ty điện tử viễn thông quân đội được thành lập
theo quyết định 522/QĐ-BQP trên cơ sở sát nhập 3 đơn vị: Công ty điện
tử viễn thông quân đội, Công ty điện tử và thiết bị thông tin 1 và Công
ty điện tử và thiết bị thơng tin 2
- Năm 1998: Thiết lập mạng bưu chính công cộng và dịch vụ chuyển tiền
trong nước. Thiết lập và cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.
- Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ điện thoại
- đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội- Hồ Chí Minh với
thương
- hiệu 178 và đã triển khai thành công.
8
4.2.
- Năm 2001: Chính thức cung cấp rộng rãi dịch vụ điện thoại đường dài
trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ mới VoIP. Cung cấp dịch vụ
cho thuê kênh truyền dẫn nội hạt và đường dài trong nước.
- Năm 2002: Cung cấp dịch vụ truy cập Internet ISP và dịch vụ kết nối
Internet IXP.
- Năm 2003: Bộ Quốc phịng ra quyết định số 262/QĐ-BQP đổi tên Cơng
ty điện tử viễn thông quân đội thành Công ty viễn thông quân đội, tên
giao dịch quốc tế là Viettel Corporation và bổ sung thêm ngành nghề
kinh doanh.
- Năm 2004: Bộ trưởng bộ quốc phòng ra quyết định số 42/2005/QĐBQP về việc thành lập tổng công ty viễn thông quân đội trên cơ sở tổ
chức lại công ty viễn thông quân đội. Viettel chính thức cung cấp dịch
vụ thong tin di động 098.
- Năm 2005: Ngày 6 tháng 4 năm 2005 được Thủ tướng Chính phủ ký
quyết
- định thành lập Tổng cơng ty Viễn thơng Qn Đội, trực thuộc Bộ Quốc
phịng.
- Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh
viễn thông. Trong xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một
Tập đồn Viễn thơng, Viettel Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông
quân đội Viettel) được thành lập kinh doanh đa dịch vụ trong lĩnh vực
viễn thông trên cơ sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel, Điện thoại
cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
- Năm 2009: Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký quyết định thành lập
Tập Đồn Viễn thơng qn đội Viettel vào ngày 14/12/2009.
Khái quát chung về quá trình thâm nhập thị trường quốc tế của Viettel:
Năm 2012 được đánh dấu bởi sự trưởng thành trong chiến lược đầu tư ra
nước ngoài của Viettel. Tổng doanh thu từ đầu tư nước ngoài của Viettel là
734 triệu USD, tăng trưởng 41% so với thực hiện năm 2011, đem lại lợi nhuận
chuyển vềViệt Nam là 77 triệu USD, gấp 4 lần so với năm 2011.
Với 7 giấy phép đầu tư, Viettel đã có thị trường 110 triệu dân, lớn hơn thị
trường trong nước (gồm 3 nước châu Á là Lào, Campuchia, Đông Timor; 2
nước Châu Phi là Mozambique, Cameroon; 2 nước châu Mỹ là Haiti và Peru).
Bốn nước đã kinh doanh có lãi với tổng số thuê bao đang hoạt động là gần 10
triệu. Đặc biệt, tại Mozambique, Viettel đã có lợi nhuận chỉ sau 6 tháng chính
thức kinh doanh. Với hơn 2 triệu thuê bao được phát triển mới, Movitel được
đánh giá là dự án đầu tư hiệu quả nhất của Việt Nam vào Châu Phi kể từ năm
2008 đến nay.
Đáng chú ý, doanh thu từ đầu tư nước ngồi đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn
trong cơ cấu doanh thu của Viettel. Nếu như năm 2010 chỉ là 7,1%, năm 2011
tăng lên 9%, thì năm 2012 đã đóng góp 11% tổng doanh thu toàn tập đoàn.
Tại Campuchia, Viettel đầu tư với số vốn là 40 triệu USD. Ơng Hồng Anh
Xn- Tổng giám đốcViettel tự tin nói, hết năm 2013, Viettel sẽ trả hết toàn
9
4.3.
bộ nợ vay ngân hàng để đầu tư cho mạng ở Campuchia, trở thành mạng đã
khấu hao hồn tồn. Ơng cho biết, mạng di động Metfone của Viettel tại
Campuchia được chuyên gia thế giới đánh giá năm 2014 có giá trị thị trường
là từ 800 - 900 triệu USD.
Với mạng di động Unitel tại Lào, Viettel đầu tư sang với số vốn là 8 triệu USD
- gấp đôi số tài sản mà mạng viễn thơng của Lào có lúc đó. Hiện Unitel đã có
lãi.
Tiếp đến là mạng tại Mozambique. Viettel khai trương tháng 5/2012 và
cuối năm 2012 cũng bắt đầu có lãi. Dự kiến doanh thu tại Mozambique năm
2013 là 240 triệu USD, trong đó, 120 triệu USD doanh thu khơng phải trừ chi
phí khấu hao tài sản cố định. Viettel dự kiến trong vòng 3 năm sẽ khấu hao và
trả hết nợ ngân hàng.
Tại Haiti, khoản vốn đầu tư của Viettel vào thị trường này được tính tốn
khoảng 300 triệu USD, gấp gần 8 lần so với số vốn bỏ vào mạng Metfone tại
Campuchia, tuy nhiên, tỷ trọng lợi nhuận tại thị trường Haiti trong tổng nguồn
thu tại nước ngồi của Viettel cịn khá thấp. Tuy nhiên, sau hơn 1 năm triển
khai, Viettel đã tạo nên một mạng viễn thơng có hạ tầng lớn nhất Haiti, phủ
tới cả vùng sâu, vùng xa nơi mà chưa một công ty nào tới trước đó.
Năm 2013 vẫn được nhìn nhận là năm với nhiều thách thức do ảnh hưởng
của cơn khủng hoảng kinh tế vẫn kéo dài, thị trường viễn thông thế giới và ở
Việt Nam tiếp tục tăng trưởng chậm lại. Vì vậy, Tập đồn Viettel đặt mục tiêu
tăng trưởng trong năm 2013 từ 15% - 20%, đạt mức doanh thu 162.000 tỷ
đồng, mức tăng trưởng lợi nhuận 26% đạt 34.600 tỷ đồng.
Tổng doanh thu từ những thị trường nước ngoài được đặt mục tiêu hơn 1,1
tỷ USD với 3 thị trường chủ lực là Campuchia, Lào và Mozambique. Dự kiến,
tổng số vốn góp của Viettel ra nước ngồi là 175 triệu USD, tổng số tiền lợi
nhuận đã mang về nước là 120 triệu USD. Đặc biệt, những thiết bị do Viettel
sản xuất như USB DCOM 3G, điện thoại di động,... sẽ được phân phối tại
những thị trường này với mục tiêu doanh thu đạt 300 triệu USD.
Phân tích thực trạng áp dụng phương thức thâm nhập thị trường quốc tế
của Viettel hiện nay:
Tất cả các thị trường mà Viettel đầu tư ra nước ngoài đều áp dụng phương
thức đầu tư quốc tế thơng qua đầu tư trực tiếp.
• Tại Campuchia:
Sau khi quyết định tiến hành đầu tư ở Campuchia, điều quan trọng đối với
những nhà quản trị chiến lược của công ty hiện nay là phải lựa chọn
được phương thức tốt nhất để thâm nhập thị trường đã chọn.
Sau khi được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt tại giấy phép số 2563/GP
ngày 19/4/2006, Viettel đã thành lập Công ty 100% vốn nước ngoài tại
Campuchia với tên gọi Viettel Campuchia Pte, Ltd với mục tiêu khảo sát và
tiếp cận thị trường Campuchia nhằm khai thác cơ hội đầu tư vào thị trường
này. Viettel cũng đã được Bộ Thương mại Campuchia cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 1255 ngày 08/05/2006.
10
Trên cơ sở công ty đã được thành lập ở Campuchia, Viettel đầu tư 100% vốn
để xây dựng mới mạng di động sử dụng công nghệ GSM tại Campuchia.
Tại Phnôm Pênh, Viettel thuê một văn phòng làm trụ sở làm việc, thuê đất
để xây dựng một phòng máy trung tâm để đặt các thiết bị mạng lõi.
Ngoài ra, Viettel cũng th 6 vị trí tại các tỉnh khác ngồi Phnompenh để
làm cửa hàng giao dịch, chỗ làm việc cho bộ phận ứng cứu thơng tin và các vị
trí để đặt thiết bị BTS.
Tóm lại, sau khi nghiên cứu kĩ thị trường Campuchia và tiềm lực
của mình, Viettel đã quyết định lựa chọn phương thức đầu tư trực tiếp 100%
vốn. Có thể nói, với một cơng ty cạnh tranh về cơng nghệ, kỹ thuật, việc thành
lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là phương thức thâm nhập thị trường
tốt nhất để giảm thiểu rủi ro do việc mất khả năng kiểm sốt và giám sát cơng
nghệ trong cạnh tranh. Hơn nữa, việc thành lập cơng ty con cịn giúp cho Tổng
cơng ty Viettel có thể tự chủ động hoạch định mọi chiến lược, kiểm soát chặt
chẽ các hoạt động ở các thị trường khác nhau do đó, thực hiện lợi thế quy mơ,
lợi thế vị trí, tác động kinh nghiệm và hỗ trợ cạnh tranh giữa các thị trường.
Tuy nhiên việc đầu tư trực tiếp cũng tạo cho Tổng công ty Viettel những
bất lợi: trước hết, đây là phương thức tốn kém nhất vì cơng ty phải đầu tư
100% vốn xây dựng hạ tầng, mạng lưới…, phục vụ thị trường nước ngồi.
Tiếp đến, cơng ty mẹ phải chịu tồn bộ rủi ro của việc thành lập cơng ty
con ở nước ngồi do sự biến động của các điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội.
• Tại Lào:
Ngày 16-10, Vietel chính thức khai trương mạng viễn thông Unitel – Công
ty Star Telecom tại nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Mạng viễn thông
Unitel liên doanh giữa Viettel và Lao Asia Telecom. Cùng với việc đầu tư
kinh doanh, Unitel luôn tập trung tới các chính sách hỗ trợ xã hội cho nước
Lào. Cụ thể, Unitel tài trợ miễn phí sử dụng dịch vụ Internet cho 1.295 trường
học tại Lào trị giá trên 3 triệu USD, đảm bảo mọi giáo viên và học sinh khối
trung học trở lên có thể tiếp cận Internet thường xuyên vào ổn định nhất.
Unitel cũng công bố sẽ hỗ trợ sinh viên 12.000 kip/tháng vào tài khoản điện
thoại di động trong suốt quá trình học tập. Tương tự, các quân nhân trong quân
đội sẽ được tặng 20.000 kip/tháng vào tài khoản khi sử dụng dịch vụ của
Unitel.
• Tại Mozambique:
Tại thời điểm khai trương, mạng của Movitel có 1.800 trạm phát sóng (2G
và 3G), phủ 100% quận, huyện và đường quốc lộ, chiếm hơn 50% hạ tầng
mạng di động của toàn Mozambique; 12.600 km cáp quang, chiếm 70% hạ
tầng cáp quang của nước này.
Movitel cũng góp phần đưa Mozambique trở thành một trong những quốc
gia phát triển nhanh nhất về hạ tầng viễn thông và trở thành 1 trong 3 quốc gia
có hạ tầng cáp quang lớn nhất khu vực sau Nam Phi và Nigeria.
11
4.4.
Mozambique là thị trường đầu tiên của Viettel tại châu Phi. Theo Viettel,
thị trường này hứa hẹn tiềm năng thành cơng, vì mật độ điện thoại cả nước
mới chỉ đạt mức 30,9%, thấp so với trung bình khu vực. Internet và điện thoại
cố định gần như chưa phát triển (với mức sử dụng 1,52% và 0,52%), chất
lượng và tốc độ thấp… Tuy nhiên, tỉ lệ dân số nghèo ở Mozambique cao với
55% dân số sống dưới ngưỡng 1,25 USD/ngày trong khi phải trả mức cước di
động trung bình 10 USD/tháng, chiếm khoảng 20% - 25% thu nhập. Con số
này ở các nước phát triển là 1%, còn ở Việt Nam là 4%.
• Tại Peru:
Ngày 27/1/2011, Cơ quan Xúc tiến Đầu tư Tư nhân của Peru đã cơng bố
Tập đồn Viettel của Việt Nam chính thức thắng thầu Giấy phép viễn thông
thứ tư tại Peru.
Viettel được các cơ quan quản lý Peru lựa chọn thắng thầu vì đã đặt mục
tiêu cung cấp Internet miễn phí tới 4.025 trường học trong vịng 10 năm, so
với yêu cầu của họ đề ra tối thiểu là 1.350 trường. Trong khi đó, cam kết của
các nhà thấu còn lại dừng ở con số 1.601 và 2.011 cơ sở giáo dục. Viettel cũng
dự kiến sẽ đầu tư số tiền lên tới 400 triệu USD trong vòng 10 năm để xây dựng
hạ tầng mạng lưới và và tổ chức kinh doanh viễn thông tại Peru.
Đây là thị trường đặc biệt quan trọng của Viettel bởi dân số lên tới 30 triệu
người-nhiều hơn tổng dân số của 3 thị trường đang tiến hành kinh doanh là
Cam-pu-chia, Lào và Haiti gộp lại. Bên cạnh đó, Peru cũng là nước đầu tiên
do Viettel đầu tư có nền kinh tế phát triển hơn Việt Nam với thu nhập bình
quân đầu người lên tới 5.196 USD/năm - gấp 4,5 lần so với Việt Nam.
• Tại Haiti:
Năm 2010, khi Viettel quyết định đầu tư vào viễn thông Haiti - một quốc
gia vừa trải qua thảm họa động đất khiến nửa triệu người chết và phá hủy tới
80% cơ sở hạ tầng bị phá hủy. Khoản đầu tư tại Haiti giống như một phép thử
mới cho Viettel tại nước ngoài bởi nhiều chuyên gia viễn thơng nước ngồi
cho rằng cơng ty Việt Nam sẽ bỏ cuộc bởi sự khắc nghiệt khi đầu tư tại đây.
Thế nhưng, tại Haiti, mặc dù vấp phải rất nhiều khó khăn, Viettel đã khơng
bỏ cuộc mà cịn tạo nên một kỳ tích về xây dựng hạ tầng. Ngồi việc tìm ra
những giải pháp riêng cho việc xây dựng mạng lưới tại quốc gia này, sau hơn
1 năm triển khai, Viettel đã tạo nên một mạng viễn thơng có hạ tầng lớn nhất
Haiti, phủ tới cả vùng sâu, vùng xa nơi mà chưa một cơng ty nào tới trước đó.
Khi bước vào kinh doanh, Natcom - thương hiệu liên doanh của Viettel tại
quốc gia châu Mỹ cũng vấp phải sự cạnh tranh khốc liệt của mạng di động có
số thuê bao lớn nhất tại đây. Tuy nhiên, sau hơn một năm kinh doanh, với việc
tìm ra những giải pháp khác biệt và đặc thù tại thị trường Haiti, thương hiệu
Natcom đã trở nên gần gũi, quen thuộc với mọi người dân trên đất nước này.
Về thành công:
Năm 2012, nhiều công ty do Viettel đầu tư tại nước ngoài giành giải thưởng
uy tín quốc tế, như Unitel – thương hiệu Viettel đầu tư tại Lào – giành giải
thưởng Nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất thị trường đang phát triển tại Giải thưởng
12
4.5.
4.6.
Truyền thông Thế giới (WCA) 2012. Đây cũng là lần đầu tiên quốc gia này có
một đại diện giành giải thưởng quốc tế trong lĩnh vực CNTT-VT. Sau 3 năm
chính thức cung cấp dịch vụ, mạng Unitel từ vị trí thứ 4 tại Lào đã vươn lên
thứ nhất với 44% thị phần. Sự xuất hiện của Unitel cùng với mạng lưới rộng
khắp đã giúp ngành viễn thông của Lào phát triển vượt bậc, đưa mật độ viễn
thông tại đây tăng gấp 4 lần. Tính trung bình trên 1 triệu dân, mật độ cáp quang
được tăng từ 1.300km lên 6.600km (gấp 6,6 lần mật độ trung bình thế giới),
mật độ trạm phát sóng cũng tăng từ 250 BTS lên 950 BTS (gấp gần 5 lần mật
độ trung bình thế giới). Mạng Unitel thành công tại Lào cũng là minh chứng
sinh động cho những quan hệ hợp tác đặc biệt giữa Việt Nam và Lào.
Năm 2011, Metfone tại Campuchia được World Communication Award bình
chọn là “Nhà cung cấp dịch vụ viễn thơng tốt nhất tại thị trường đang phát
triển”. Trước đó, cơng ty này cũng nhận được giải thưởng “Nhà cung cấp dịch
vụ của năm tại thị trường mới nổi” do Frost & Sullivan Asia Pacific ICT
Award trao tặng năm 2010.
Mạng Movitel tại Mozambiquesau 6 tháng kinh doanh chính thức cũng
giành giải thưởng tại AfricaComm 2012 ở hạng mục Doanh nghiệp có giải
pháp tốt nhất giúp cải thiện viễn thông nông thôn Châu Phi.
Năm 2012 đánh dấu sự phát triển ngoạn mục của Viettel khi lần đầu tiên qua
mặt VNPT để trở thành doanh nghiệp có doanh thu lớn nhất trong ngành
CNTT, viễn thông tại Việt Nam, với 141.400 tỉ đồng doanh thu và 27.500 tỉ
đồng lợi nhuận.
Việc giành những chiến thắng quan trọng tại các giải thưởng viễn thông
lớn trên thế giới thể hiện sự đánh giá cao của giới công nghệ trên thế giới đối
với những giải pháp công nghệ mới mẻ mà Viettel đã triển khai tại những thị
trường có hoạt động kinh doanh.
Sau những kết quả đầu tư của Viettel tại Campuchia, Lào, Haiti,
Mozambique, niềm tin về khả năng thành công của một công ty Việt Nam ở
thị trường nước ngồi được tăng lên rất nhiều. Một cơng ty Việt Nam không
chỉ thành công ở những quốc gia láng giềng (Lào, Campuchia) - nơi gần gũi
về điều kiện địa lý, văn hóa, mà cịn có thể khẳng định mình tại những nơi rất
xa và khó khăn như Haiti, Mozambique…
Về khó khăn:
Đầu tư vào những thị trường cách rất xa về địa lý và khác rất xa về văn hóa,
về pháp luật, phong tục tập qn, chế độ chính trị là một khó khăn với doanh
nghiệp.
Bên cạnh đó, tiềm lực tài chính hạn chế, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
kinh doanh quốc tế cịn ít, mức độ chấp nhận mạo hiểm chưa cao (điểm yếu
này xuất phát từ cơ chế do các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà
nước chỉ chú trọng đến việc bảo toàn vốn chứ không phải là mức độ sinh lời
của vốn)... chính là những rào cản khiến nhiều doanh nghiệp trong nước nói
chung, doanh ngiệp viễn thơng nói riêng khó có thể vươn ra thị trường thế giới.
Bài học:
13
V.
Chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel là chiến lược xuyên quốc gia;
việc lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu của Viettel là “đánh” vào những thị
trường khó, những thị trường các nước đang phát triển, thậm chí là bất ổn về
chính trị và khó khăn về tự nhiên;
Viettel đã áp dụng chiến lược Đại dương xanh –tự tạo ra một ngành kinh
doanh, một thị trường mới, một “đại dương” các dịch vụ mới ở một vùng đất
cịn chưa được ai khai phá.
Kết luận
Có thể nhận thấy chiến lược đầu tư ra nước ngoài của Viettel là chiến lược xuyên
quốc gia. Việc lựa chọn thị trường quốc gia mục tiêu của Viettel là “đánh” vào những
thị trường khó, những thị trường các nước đang phát triển, thậm chí là bất ổn về chính
trị và khó khăn về tự nhiên. Điều đó khẳng định rằng Viettel “đánh” ra nước ngoài
với tham vọng trở thành số 1 của các thị trường đó. Để làm được điều này, Viettel
đã áp dụng chiến lược Đại dương xanh– nghĩa là họ đang tự tạo ra một ngành kinh
doanh, một thị trường mới, một “đại dương” các dịch vụ mới ở một vùng đất cịn
chưa được ai khai phá.
Thơng qua việc phân tích các phương thức thâm nhập thị trường quốc tế của tập
đồn viễn thơng qn đội Viettel chúng ta có thể thấy được tình hình hoạt động của
cơng ty và hiểu rõ hơn các quyết định đã giúp cho thương hiệu Viettel lần lượt vượt
qua khó khăn để trở thành thương hiệu viễn thông hàng đầu Việt Nam trên thị trường
quốc tế.
Chiến lược kinh doanh toàn cầu cộng với sự linh động khi sử dụng các chiến lược
thâm nhập vào từng thị trường riêng đã góp phần làm cho Viettel ngày càng thành
cơng hơn trên thị trường quốc tế. chính vì vậy, mặc dù là một doanh nghiệp có bước
phát triển sau nhiều nhà mạng khác nhau nhưng hiện nay viettel đã trở thành doanh
nghiệp viễn thơng có thị trường lớn nhất tại nước ngoài. Vị thế mới của viettel ngày
càng được củng cố và mở rộng.
Tồn cầu hóa vừa là cơ hội, vừa là thách thức với tất cả các quốc gia. Chúng ta,
hãy tận dụng cơ hội đó để phát triển hơn nữa, hội nhập hơn nữa trong tương lai.
14