CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở ngành Giáo dục và Đào tạo huyện
Tên đề tài sáng kiến:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 2/2 TÍCH CỰC, TỰ GIÁC
TRONG HỌC TẬP
1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 2.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 5/ 9/ 2020
4- Mô tả bản chất của sáng kiến:
"Tích cực, tự giác" là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng
ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Có thể nói, tích cực và tự
giác chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và
thói quen tích cực, lành mạnh. Người có tính tự giác và tích cực trong học tập sẽ
ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng ứng xử, giải quyết
vấn đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của chính mình. Ngược lại, người thiếu
tính tự giác thường bị vấp váp, dễ bị thất bại trong cuộc sống.
Có thể nói, tính tự giác và tích cực của học sinh chỉ có thể được hình thành
thơng qua hoạt động học tập và giảng dạy cũng như các hoạt động giáo dục khác
trong nhà trường. Trong đó hoạt động lập thời gian biểu cụ thể và các hoạt động
dạy học ở trường là một trong những hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tính tích cực và tự giác cho học sinh.
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
Vào đầu năm học 2020-2021, tôi được lãnh đạo nhà trường phân cơng phụ trách
lớp 2/2 tại điểm trường cơ sở chính. Qua thực tế giảng dạy lớp 2, tơi thấy có
những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Đa số phụ huynh rất quan tâm đến việc học của các em.
-2- Có khoảng nữa lớp tập trung học tập và các hoạt động khác.
- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường rất đầy đủ, đặc biệt nhà trường
rất quan tâm đến nề nếp chất lượng học tập của học sinh
* Khó khăn:
- Tâm lí học sinh lứa tuổi này hoạt động vui chơi là chủ yếu chưa có ý
thức học tập, có khoảng nữa lớp chưa tích cực, chưa tập trung trong học tập cũng
như trong mọi hoạt động khác.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em
mình, cịn phó thác cho giáo viên.
- Trình độ học sinh khơng đồng đều, một số em q hiếu động, ít tập trung.
Tơi suy nghĩ rất nhiều, làm thế nào để các em tự giác, tích cực trong học tập .
Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 2/2 tích cực
tự giác trong học tập”
4.2 Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải
pháp đã biết:
Nội dung sáng kiến:
Đề tài sáng kiến của tôi hướng vào với 2 nội dung cơ bản sau:
+ Đối với việc học ở nhà.
+ Đối với việc học ở lớp.
- Bản thân tôi đã nghiên cứu và học hỏi đồng nghiệp bằng cách đổi mới
phương pháp dạy học, sử dụng nhiều phương pháp, hình thức như:
- Dạy học nêu vấn đề, dạy học theo lớp, trình bày ý kiến bằng lời, dạy học
theo nhóm, dạy học ngồi trời…
- Hình thức: Thay đổi nhiều hình thức như:
+ Thảo luận nhóm đơi, nhóm bốn; tổ chức kiểm tra bài cũ dưới hình thức
trị chơi như: Hái quả, chuyền quà…
+ Tham gia trò chơi trong các tiết học mơn Tốn như: Xây nhà, tìm lá cho
hoa, đố bạn,... trị chơi mơn Tiếng Việt như: Thi đọc phân vai, sắm vai.
2
-3- Vận dụng phương pháp đặc trưng môn học là phương pháp thực hành và
phương pháp luyện tập, kết hợp phương pháp dạy học mới một cách mềm dẻo và
linh hoạt.
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học theo từng nội dung bài học, sử dụng từng
phần của tiết dạy. Kết hợp phương pháp song song luyện tập xuyên suốt trong
quá trình dạy học.
- Thiết kế bài dạy nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn. Không đi ngay vào nội
dung bài học mà có thể là một câu hỏi, một bức tranh, một câu chuyện có liên
quan đến bài học để gây hứng thú cho học sinh. Liên hệ bài với thực tế cuộc
sống, làm cho kiến thức thêm phong phú. Tạo điều kiện cho học sinh tham gia
vào quá trình nhận thức. Từ những kiến thức tiếp thu được, học sinh có khả năng
mở rộng phát triển, vận dụng linh hoạt hàng ngày.
- Đưa ra các phương pháp giải quyết bài tập cho cả lớp, khuyến khích học
sinh năng khiếu và học sinh không năng khiếu. Giáo viên cần gợi ý các câu hỏi
để học sinh tự giải quyết bài tập ở mức độ hoàn thành.
4.3 Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải pháp:
Để giúp học sinh tích cực, tự giác trong học tập, cần có các phương tiện và
điều kiện sau:
- Học sinh: Có đầy đủ đồ dùng học tập
- Giáo viên: Chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ, các trò chơi
- Nhà trường: Máy chiếu, sân trường rộng rãi, sạch sẽ và thoáng mát.
4.4 Các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp:
a/ Biện pháp 1: Đối với việc học ở nhà
- Đầu năm học, tôi phát cho mỗi em một tờ phiếu “Thời gian biểu” và yêu
cầu học sinh đọc thật kĩ và thực hiện.
THỜI GIAN BIỂU( Từ thứ hai đến thứ sáu)
Thời gian
3
Công việc
-4-
5 giờ 50 phút
Thức dậy.
6 giờ 10 phút
Ăn sáng
6 giờ 45 phút
Đến lớp
7 giờ 00 đến 16 giờ 30 phút
Học, ăn nghỉ tại trường.
16 giờ 55 phút đến 17 giờ 20 phút Đi chơi thể thao.....
17 giờ 35 phút đến 18 giờ
Làm việc nhà giúp đỡ cha mẹ.
18 giờ đến 19 giờ
Tắm rửa, ăn tối, trị chuyện với gia đình.
19 giờ 5 phút đến 20 giờ
Ôn lại bài cũ, chuẩn bị bài mới.
20 giờ đến 20 giờ 30 phút
Xem phim
21 giờ
Đi ngủ
THỜI GIAN BIỂU ( thứ bảy, chủ nhật)
Thời gian
4
Công việc
5 giờ 50 phút
Thức dậy.
6 giờ 10 phút đến 6 giờ 30 phút
Tập thể dục
6 giờ 35 phút đến 7 giờ
Ăn sáng
7 giờ 5 phút đến 9 giờ 15 phút
Vui chơi, giải trí...
9 giờ 15 phút đến 10 giờ 55 phút
Giúp đỡ cha mẹ, vệ sinh nhà cửa...
11 giờ đến 11 giờ 50
Ăn trưa
11 giờ 50 phút đến 13 giờ 30 phút
Ngủ trưa
13 giờ 35 phút 13 giờ 50 phút
Ăn xế, vui chơi...
-513 giờ 50 phút đến 14 giờ 50 phút
Ôn bài
14 giờ 50 phút đến 15 giờ 20 phút
Xem phim...
15 giờ 20 phút đến 16 giờ 30 phút
Giúp đỡ gia đình
16 giờ 55 phút đến 17 giờ 20 phút
Đi chơi thể thao.....
18 giờ đến 19 giờ
Vệ sinh, ăn tối, trò chuyện với gia đình
21 giờ
Đi ngủ
- Sau khi lập phiếu xong, giáo viên trực tiếp bàn bạc với cha mẹ học sinh
trong cuộc họp cha mẹ học sinh đầu năm học và thống nhất tập các em thói quen
tự giác thực hiện đúng thời gian biểu.
- Đối những em có hồn cảnh đặc biệt như: Gia đình phải sống trong cảnh
ly tán, cha mẹ phải đi làm ăn xa, những em chưa chăm học, giáo viên liên lạc
thường xuyên với gia đình các em để phối hợp giáo dục có hiệu quả, giúp nâng
cao chất lượng giáo dục.
b/ Biện pháp 2: Đối với việc học ở lớp
- Theo dõi, thực hiện giờ truy bài đầu buổi, kiểm tra kiến thức cũ, kiểm tra
sự chuẩn bị đồ dùng dạy học, chữa bài tập thường xuyên thông qua tổ trưởng,
lớp trưởng hoặc giáo viên theo dõi kiểm tra.
- Nhắc nhở kịp thời những học sinh chưa chăm học, chưa chú ý trong giờ
học; khen những học sinh thực hiện tốt nhằm động viên, khuyến khích các em.
- Câu hỏi kiểm tra ngắn gọn, sát nội dung bài học và phù hợp với từng đối
tượng để học sinh nắm bài được tốt.
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh thi đọc, thảo luận nhóm, tổ chức trị
chơi hoặc sắm vai tuỳ theo mơn học, bài học.
1. Môn Tiếng Việt:
- Khi hướng dẫn học sinh học bài mới ở nhà, giáo viên yêu cầu: Đối với
phân môn tập đọc: Yêu cầu học sinh đọc bài trước vài lần, trả lời câu hỏi trong
sách giáo khoa.
- Khi dạy bài mới: Giáo viên sử dụng triệt để các đồ dùng dạy học có liên
quan đến bài học, sử dụng phương pháp: Trực quan; đàm thoại; giảng giải; hỏi
5
-6đáp; thực hành; phân tích; tổng hợp; tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm và
hoạt động sắm vai. Đặc biệt phương pháp trực quan, hoạt động nhóm và hoạt
động sắm vai giúp cho học sinh học sôi nổi hơn. Từ đó tăng hiệu quả giờ học,
cịn phương pháp thực hành thì giúp các em biết vận dụng kiến thức vào thực tế
và củng cố kiến thức.
1.1 Phân môn: Tập đọc
Giáo viên tổ thay đổi hình thức kiểm tra bài cũ bằng trò chơi. Khi dạy bài mới,
giáo viên dùng máy chiếu cho học sinh xem hình ảnh
Ví dụ: Bài “ Bạn của Nai Nhỏ”
- Truy bài đầu giờ:
+ Lớp đọc đồng thanh một lần toàn bài.
+ Đọc cá nhân: Ba tổ trưởng kiểm tra các bạn trong tổ đọc đoạn và trả lời
một câu hỏi.
+ Đối với những học sinh đọc chậm, chưa rõ: Tổ trưởng cho đọc lại.
- Kiểm tra bài cũ:
+ Hình thức trị chơi “Hái quả”. Gọi một học sinh chọn quả mà em thích
trên màn hình. Nội dung: Đọc đoạn một và trả lời: Nai Nhỏ xin phép cha đi đâu?
Tương tự với học sinh hai với nội dung trong quả là: Đọc đoạn hai và trả lời: Cha
Nai Nhỏ nói gì?
- Ví dụ: Bài mới “Gọi bạn”
+ Cho học sinh quan sát hình ảnh: Con Dê Trắng và Bê Vàng trên màn
hình.
+ Khi giải thích từ “ hạn hán”, giáo viên cho học sinh xem hình ảnh trên
màn hình: Đất bị nứt nẻ, ruộng khơ hạn, cỏ chết khơ. Sau đó, giáo viên tổ chức
cho học sinh thi đọc thuộc lòng hai khổ thơ cuối.
Giáo viên tuyên dương những em đọc tốt. Qua hoạt động này giúp các em
phấn khởi, tích cực hơn.
- Đối với những học sinh chưa hoàn thành nội dung bài học: Vào giờ truy
bài, vào các tiết học ôn luyện bằng cách gọi những em này đọc lại bài vài lần và
tuyên dương kịp thời.
6
-7-
Một tiết học Tập đọc ở lớp 2/2
1.2. Đối với phân mơn chính tả:
Ví dụ: Chính tả (Nghe – viết) Bài: Bé nhìn biển
- Yêu cầu học sinh đọc trước bài : Bé nhìn biển, tập chép bài này vào vở
nháp, viết từ khó: bãi giằng, thở rung, bễ, sóng lừng.
1.3. Đối với phân môn Tập làm văn:
Bài: Đáp lời chia vui. Nghe – trả lời câu hỏi.
Yêu cầu học sinh đọc kĩ yêu cầu bài tập 1: Nói lời đáp của em trong các
trường hợp sau. Với mỗi trường hợp, yêu cầu hai em đọc nội dung. Sau đó, giáo
viên gọi học sinh nói lời đáp. Giáo viên chốt ý rồi gọi học sinh khác nhắc lại.
1.4. Đối với phân môn Luyện từ và câu: Yêu cầu học sinh đọc phần nhận xét
và trả lời các câu hỏi để tự rút ra bài học và thự hành tốt.
Ví dụ: Mở rộng vốn từ về cây cối. Dấu chấm, dấu phẩy
+ Dùng máy chiếu và vật thật cho học sinh quan sát các loại cây như: Cây
ngơ, bí đỏ, sắn, cây phượng, rau cải…
+ Phân tích các loại cây theo 3 nhóm rồi yêu cầu học sinh sắp xếp vào
nhóm theo hình thức thảo luận nhóm. Giáo viên phát cho mỗi nhóm một
tờ giấy có in sẵn mẫu, nhóm trưởng viết tên các loại cây theo nhóm. Nhóm
nào đúng, nhanh sẽ thắng. Mẫu như sau:
Cây lương thực,
thực phẩm
7
Cây lấy gỗ
Cây bóng mát
Cây ăn quả
Cây hoa
-8-
+Làm xong, các nhóm đính lên bảng. Nhóm khác nhận xét.
- Thay đổi hình thức tổ chức tùy theo từng bài học, từng mơn học.
Kiểm tra bài cũ: Hình thức trò chơi “Chuyền quà”. Cả lớp hát bài “Em
yêu trường em” và bắt đầu chuyền một gói quà. Khi giáo viên yêu cầu dừng bài
hát, quà đang ở tay bạn nào thì bạn đó được mở q. Trong hộp q có một tờ
giấy ghi nội dung: đọc bài “Tơm Càng và Cá Con” và trả lời: Cá Con làm quen
với Tơm Càng như thế nào?
-Ví dụ bài mới: Sơng Hương
Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh: Vào những đêm trăng sáng, “ dịng
sơng là một đường trăng lung linh dát vàng” và xem hình ảnh ruộng rau, lá cây
với các sắc độ xanh khác nhau như: xanh thẳm, xanh non, xanh biếc. Điều này
luôn cuốn hút các em chú ý và thích đọc hơn.
- Trị chơi học tập: là một loại hoạt động không thể thiếu,giúp các em phát
triển tư mọi mặt.
- Ví dụ bài: “ Chuyện bốn mùa”
- Nhân vật là bốn nàng tiên và bà Đất. Dụng cụ sắm vai đẹp, phù hợp sẽ
kích thích tất cả các đối tượng học sinh. Em nào cũng muốn nhớ lời thoại của
nhân vật để được tham gia sắm vai. Từ đó các em say sưa thích đọc hơn.
- Phát huy các phong trào “Đôi bạn cùng tiến” để giúp đỡ nhau trong học
tập. Học sinh hoàn thành tốt nội dung bài học giúp học sinh chưa hoàn thành cụ
thể là: Kiểm tra bài cũ thường xuyên, đọc lại những từ khó cho bạn viết, kiểm tra
bảng nhân, chia… Ở lớp, tôi đã xây dựng năm “đôi bạn cùng tiến” cụ thể là:
+ Bạn Thảo giúp đỡ bạn Hằng.
+ Bạn Trâm giúp đỡ bạn Lộc.
+ Bạn Ngọc giúp đỡ bạn Linh.
+ Bạn Trinh giúp đỡ bạn Quân.
+ Bạn Thanh Hiền giúp đỡ bạn Huy.
Đến cuối tuần, bạn nào có tiến bộ thì tun dương cả đơi bạn.
2. Mơn Tốn:
8
-9- Khi hướng dẫn ôn bài cũ, học bài mới ở nhà: Giáo viên yêu cầu học sinh
ôn lại bài cũ. Bên cạnh đó, giáo viên yêu cầu các em xem trước bài mới theo thời
khóa biểu như: Xem trước dạng toán và tập làm một số bài tập trong sách giáo
khoa.
- Ví dụ: Bảng nhân 4
+ Ơn bài cũ: Học sinh đọc thuộc bảng nhân 3, biết giải bài tốn có một
phép tính với bảng nhân 3.
+ Chuẩn bị bài mới: Xem trước nhân 4, biết đếm thêm 4 rồi điền vào ô
trống.
+ Khi giảng dạy trên lớp: Giáo viên sử dụng nhiều hình thức tổ chức dạy
học khác nhau sử dụng nhiều phương pháp như: Trực quan, đàm thoại, thuyết
trình, thực hành… Đối với học sinh tiểu học, tư duy của các em là trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng. Do đó, giáo viên phải sử dụng triệt để các đồ dùng
dạy học như: Máy chiếu projeter, đồ dùng có sẵn trong thư viện, đồ dùng tự
làm…
-Ví dụ: Ơn tập về phép cộng, phép trừ Giáo viên sử dụng kỹ thuật dạy
học sau:
Trò chơi: Xây nhà
+ Mục đích: Luyện tập và củng cố kĩ năng làm tính cộng nhẩm khơng nhớ
trong phạm vi 100. Trị chơi này sử dụng trong bài 10, 12, 18, 22…
+ Cách chơi: Chọn 10 em, chia làm 2 đội. Khi nghe hơ: “ 1, 2, 3 bắt đầu”
các em phải tính nhanh kết quả của phép tính trên ngơi nhà, rồi tìm miếng bìa có
ghi kết quả tương ứng gắn đúng vị trí. Khi dán xong được ngơi nhà có mái đỏ, cửa
xanh, tường màu tím. Đội nào gắn được nhiều hình đúng, nhanh sẽ thắng.
32 + 57
84
13+ 12
35+ 62
38
24+ 14
9
24 +43 13
53+ 31
- 10 -
97
25
89
50 + 22
- Ngoài ra, tạo hứng thú, lôi cuốn học sinh bằng các hoạt động như: Tổ
chức trị chơi “rung chng vàng” nhằm hệ thống kiến thức cho các em, thi giải
tốn nhanh giữa các tổ, nhóm. Sau đó cho học sinh cả lớp nhận xét, đánh giá.
Giáo viên nhận xét và tuyên dương.
- Ở trò chơi này, giáo viên đưa ra 2 kết quả không đúng để học sinh lựa
chọn.
3. Đối với các môn khác như: Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức…
- Hướng dẫn trả lời bài cũ: giáo viên yêu cầu học sinh trả lời ngắn gọn, rõ
ràng.
- Hướng dẫn xem trước bài mới ở nhà: giáo viên yêu cầu học sinh quan sát
tranh, đọc trước bài, trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
Học sinh thảo luận nhóm
- Khi giảng bài mới: Giáo viên sử dụng hình thức hoạt động nhóm, thảo
luận nhóm, giáo viên là người tổ chức còn học sinh là người thực hiện.
-Tạo hứng thú cho học sinh bằng cách: Tổ chức học tập theo nhóm, thi
đua giữa các nhóm, động viên, khen thưởng học sinh kịp thời, đúng lúc.
10
- 11 - Dạy học ngồi trời: Có nhiều nội dung gần gũi, gắn với môi trường tự
nhiên và xã hội xung quanh. Những địa điểm thích hợp để học như vườn trường,
sân trường. Vì việc học ngồi trời giúp học sinh có biểu tượng rõ nét. Mặt khác
bồi dưỡng tình cảm đối với thiên nhiên.
Ví dụ Bài: Nhận biết biển báo giao thông
Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trị chơi: Biển báo nói gì? Cho 2
đội chơi, mỗi đội có 6 em. Giáo viên nêu tên biển báo, học sinh giơ biển của đội
mình.
4.5- Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sau gần 7 tháng nghiên cứu, áp dụng biện pháp trên, tôi nhận thấy:
- Khơng khí lớp học sơi nổi, ở học sinh có sự tiến bộ rõ rệt về kết quả học
tập, tự giác học tập.
- Hầu hết các em tích cực tham gia tốt các phong trào nhà trường như: Thi
cờ vua, thi viết chữ đẹp, thi vẽ với chủ đề, ủng hộ người nghèo, giúp bạn vượt
khó,phong trào thu gom giấy vụn nhất khối.
- Trong thực tế, phương pháp dạy học rất phong phú, đa dạng và còn phụ
thuộc vào rất nhiều đối tượng học sinh, điều kiện phương tiện dạy học của từng
trường, sự sáng tạo vận dụng các phương pháp của giáo viên.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả:
Qua việc nghiên cứu tìm ra biện pháp khắc phục, giúp học sinh tích cực, tự
giác trong học tập và áp dụng thực hiện trong phạm vi lớp 2 tại trường. Tơi thật
sự hài lịng về kết quả thu được ở năm học 2020 - 2021, việc học tập của các em
đã có chuyển biến rõ rệt. Bên cạnh đó, các em mạnh dạn tự tin hơn trong giao
tiếp và học trong học tập, không còn rụt rè khi phát biểu ý kiến, trả lời đúng
trọng tâm bài, cụ thể là:
Thời gian
Nội dung
Tiếp thu kiến thức đã
học
11
Đầu năm
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II
7/20
10/20
12/20
18/20
- 12 Chuẩn bị bài mới
10/20
12/20
15/20
18/20
Phát biếu xây dựng
bài sôi nổi
7/20
12/20
16/20
18/20
-Từ kết quả trên tôi thấy đã giúp cho học sinh tích cực tự giác hơn trong
học tập.
- Khơng khí lớp học sơi nổi hơn, học sinh có ý thức nâng cao tinh thần tự
giác. Đồng thời giúp học sinh lễ phép, biết giữ gìn vệ sinh…
Chính vì vậy từ khi là học sinh tiểu học phải giáo dục cho các em nhận
thức được mọi công việc của tập thể mình đều phải có trách nhiệm, những việc
làm đó có thể là những công việc rất nhỏ nhưng nếu lặp đi lặp lại nhiều lần và
nhắc đi nhắc lại thì sẽ được khắc sâu. Có được như thế thì mới có một tập thể lớp
đồn kết và vững mạnh.
12