Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THƠNG TIN QUẢN LÝ
1.1. Thơng tin và vai trị của thơng tin trong Kinh tế và Xã hội
Thơng tin (inform) có nghĩa là thơng báo tin tức. Nên dùng như động từ, không nên
dùng như danh từ. Tin tức có thể dùng như danh từ chẳng hạn: tin tức về máy móc, điện
tốn, hay nói gọn là tin về... Ngày nay, thuật ngữ thu thập tin tức được sử dụng khá phổ
biến. Tin tức chính là tất cả những gì mang lại hiểu biết cho con người. Con người ln
có nhu cầu thu thập tin tức bằng nhiều cách khác nhau: đọc báo, nghe đài, xem truyền
hình, giao tiếp với người khác...Thông tin giúp làm tăng hiểu biết của con người, là
nguồn gốc của nhận thức và là cơ sở của quyết định.
Thông tin luôn được hiểu như thơng báo nhằm mang lại hiểu biêt nào đó cho đối
tượng nhận tin.
Thơng tin có vai trị đặc biệt quan trọng trong quản lý. Trong mỗi tổ chức,để cho các
hoạt động quản lý có hiệu quả thì điều khơng thể thiếu được là phải xây
dựng hệ thống thông tin tối ưu. Vai trị của thơng tin trong quản lý thể hiện ở những nội
dung cơ bản sau:
- Vai trò của thông tin trong việc lập kế hoạch và ra quyết định. Lập kế hoạch và ra
quyết định là công việc phức tạp và khó khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với
các nhà quản lý. Để có được những kế hoạch vànhững quyết định đúng đắn, các nhà
quản lý cần rất nhiều thơng tin. Nhờ có thơng tin mà các nhà quản lý có thể giải quyết
đúng đắn và hiệu quả các vấn đề sau:
+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết định.
+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức.
+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng các mục tiêu.
+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định quản lý.
-Vai trị của thơng tin trong cơng tác tổ chức. Trong quá trình thực hiện chức năng tổ
chức, thơng tin có vai trị quan trọng ở các phương diện sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mơ hình cơ cấu tổ chức, phân
cơng phân nhiệm và giao quyền.
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài lực.
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng nhân lực và phân bổcác
nguồn lực khác.
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức.
1
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội quy, quy chế vàchính
sách của tổ chức.
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu quả.
-Vai trị của thơng tin trong công tác kiểm tra. Trong lĩnh vực kiểm tra, thơng tin có
vai trị quan trọng trên các phương diện:
+ Nhận thức vấn đề cần phải kiểm tra.
+ Cung cấp dữ liệu cho việc xây dựng các tiêu chuẩn.
+ Xây dựng các phương án để đo lường và các giải pháp sửa chữa sai lầmcủa chủ
thể. Như vậy, có thể thấy rằng thơng tin là mạch máu liên kết tồn bộ các chức năng của
quy trình quản lý, là nhân tố không thể thiếu để xây dựng, triển khai thực hiện và kiểm
tra đánh giá các quyết định quản lý. Thông tin là cầu nối giữa tổ chức với môi trường.
-Vai trị của thơng tin trong cơng tác lãnh đạo. Khi thực hiện chức năng lãnh đạo,
thông tin giúp các nhà quản lý giải quyết đúng đắn và hiệu quả.
1.2. Thông tin Kinh tế và hệ thống thông tin Kinh tế
-Thông tin kinh tế là các thông tin tồn tại vận động trong các thiết kinh tế các tổ
chức và các doanh nghiệp nhằm phản ánh tình trạng kinh tế chủ thể đó.
-Hệ thống thơng tin kinh tế là một hệ thống có nhiệm vụ thu thập xử lý và truyền
thông tin kinh tế trợ giúp cho các hoạt động ra quyết định tổ chức trong doanh nghiệp
1.3. Phân loại hệ thống Thông tin Kinh tế
1.3.1. Hệ thống thông tin dự báo
-Là giai đoạn đi trước quy định lập kế hoạch nhằm vạch ra những định hướng trong
tương lai .
-Có 3 loại dự báo :ngắn hạn ,trung hạn và dài hạn
1.3.2. Hệ thống thơng tin kế hoạch.
-Là tồn bộ thơng tin cơng tác kế hoạch của doanh nghiệp
-Gồm có 3 kế hoạch:+Kế hoạnh hóa chiến lược
+kế hoạch hóa trung hạn
+Kế hoạch hóa cơ động
1.3.3 Hệ thống thơng tin khoa học và công nghệ.
2
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
-Thu thập thông tin liên quan đến sản xuất kinh doanh ứng dụng cho các thành quả
mới nhất cho khoa học công nghệ để phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả của các doanh
nghiệp.
1.3.4 Hệ thống thông tin thực hiện.
-Sử dụng thông tin thống kê để kiểm tra ,đánh giá phân tích các quy trình kế
hoạch,thực hiện kế hoạch tiến độ theo thời gian. Mục đích làm phát triển hồn thiện nội
dung trong thơng tin quản lý .
1.4. Quy trình xử l ý thơng tin Kinh tế
1.4.1. Thu thập thông tin Kinh tế
-Xác định mục tiêu thu thập thơng tin từ đó ra quyết định thu thập thông tin loại
nào, khối lượng bao nhiêu, thời gian bao lâu.
1.4.2. Xử lý thông tin Kinh tế
-Sắp xếp, tập hợp, phân chia, phân tích, tính tốn….kết quả của xử lý thông tin cho
ta biểu số liệu, biểu đồ phát triển kinh tế
1.4.3. Lưu trữ thơng tin Kinh tế
-Bằng đĩa, hình ảnh, âm thanh, văn bản…
1.4.4 Truyền đạt thông tin Kinh tế
-Cho bản thân nội bộ doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức bên ngồi được thơng báo
1.5. Các giai đoạn phát triển của quy trình xử lý thơng tin Kinh tế
-Giai đoạn 1:Hệ thống xử lý thông tin kinh tế thủ cơng là chưa sư dụng các đơn vị
tính tốn điện tử
-Giai đoạn 2:Sử dụng thông tin kinh tế ở tin học hóa từng phần ,quy trình xử lý
thơng tin bằng máy tính điện tử .Gồm có 2 cơng đoạn trong q trình tính tốn phức tạp đó
là phân loại kế toán và kế hoạch.
-Giai đoạn 3:Hệ thống xử lý thơng tin kinh tế tin học hóa đồng bộ
1.6. Khái niệm và thành phần của hệ thống thông tin quản lý.
-Là hệ thống thơng tin tin học hóa có chức năng thu thập xử lý truyền đạt mọi thông
tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin trong bộ máy quản lý.
1.6.1 Tài nguyên về phần mềm
3
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Phần mềm máy tính (tiếng Anh: Computer Software) hay gọi tắt là Phần mềm (Software)
là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị (Instruction) được viết bằng một hoặc nhiều ngơn ngữ
lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện
một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực tiếp đến phần
cứng (hay phần cứng máy tính, Computer Hardware) hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để phục
vụ các chương trình hay phần mềm khác.
Phần mềm là một khái niệm trừu tượng, nó khác với phần cứng ở chỗ là "phần mềm khơng
thể sờ hay đụng vào", và nó cần phải có phần cứng mới có thể thực thi được.
Tổng thể các chương trình hệ thống ứng dụng của hệ thống thơng tin quản lý
1.6.2 Tài nguyên về nhân lực
Bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những
thành viên trong ban lãnh đạo doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong doanh nghiệp sử
dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển
doanh nghiệp.
Chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý
1.6.3 Tài nguyên về phần cứng
Phần cứng, còn gọi là cương liệu (tiếng Anh: hardware), là các cơ phận (vật lý) cụ thể
của máy tính hay hệ thống máy tính như là màn hình,chuột, bàn phím, máy in, máy qt, vỏ máy
tính, bộ nguồn, bộ vi xử lý CPU, bo mạch chủ, các loại dây nối, loa, ổ đĩa mềm, ổ đĩa cứng,
ổ CDROM, ổ DVD,...
Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động người ta còn phân biệt phần cứng ra thành:
Nhập hay đầu vào (Input): Các bộ phận thu nhập dữ liệu hay mệnh lệnh như là bàn phím,
chuột...
Xuất hay đầu ra (Output): Các bộ phận trả lời, phát tín hiệu, hay thực thi lệnh ra bên
ngoài như là màn hình, máy in, loa,...
Ngồi các bộ phận nêu trên liên quan tới phần cứng của máy tính cịn có các khái niệm quan
trọng sau đây:
4
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Bus: chuyển dữ liệu giữa các thiết bị phần cứng.
BIOS (Basic Input Output System): còn gọi là hệ thống xuất nhập cơ bản nhằm khởi động,
kiểm tra, và cài đặt các mệnh lệnh cơ bản cho phần cứng và giao quyền điều khiển cho hệ
điều hành
CPU: bộ phân vi xử lý điều khiển tồn bộ máy tính
Kho lưu trữ dữ liệu: lưu giữ, cung cấp, thu nhận dữ liệu
Các loại chíp hỗ trợ: nằm bên trong bo mạch chủ hay nằm trong các thiết bị ngoại vi của
máy tính các con chip quan trọng sẽ giữ vai trị điều khiển thiết bị và liên lạc với hệ điều
hành qua bộ điều vận hay qua phần sụn (nghe hơi khó chịu, khơng được dễ hiểu,tiếng Anh
firmware)
Bộ nhớ: là thiết bị bên trong bo mạch chủ giữ nhiệm vụ trung gian cung cấp các mệnh
lệnh cho CPU và các dữ liệu từ các bộ phận như là BIOS, phần mềm, kho lưu trữ, chuột đồng
thời tải về cho các bộ phận vừa kể kết quả các tính tốn, các phép toán hay các dữ liệu
đã/đang được xử lý
các cổng vào/ra
1.6.4 Tài nguyên về dữ liệu
Theo nghĩa rộng, dữ liệu thô là các số, ký tự, hình ảnh hay các kết quả khác của các thiết
bị chuyển đổi các lượng vật lý thành các ký hiệu. Các dữ liệu thuộc loại này thường được xử
lý tiếp bởi người hoặc đưa vào máy tính. Trong máy tính, dữ liệu được lưu trữ và xử lý tại đó
hoặc được chuyển (output) cho một người hoặc một máy tính khác. Dữ liệu thơ là một thuật ngữ
tương đối; việc xử lý dữ liệu thường được thực hiện theo từng bước, và "dữ liệu đã được xử lý"
tại bước này có thể được coi là "dữ liệu thơ" cho bước tiếp theo.
Các thiết bị tính toán được phân loại theo phương tiện mà chúng sử dụng để biểu diễn dữ liệu.
Một máy tính tương tự (analog computer) biểu diễn dữ liệu bằng hiệu điện thế, khoảng cách, vị
trí hoặc các định lượng vật lý khác. Một máy tính số (digital computer) biểu diễn dữ liệu bằng
chuỗi các ký hiệu rút ra từ một bảng chữ cái cố định. Các máy tính số phổ biến nhất sử dụng bảng
chữ cái nhị phân, nghĩa là, một bảng chữ cái gồm hai chữ cái, thường được ký hiệu là "0" và "1".
Các biểu diễn quen thuộc hơn, chẳng hạn các số và chữ, sẽ được xây dựng từ bảng chữ cái nhị
phân.
5
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Có một số dạng dữ liệu đặc biệt. Một chương trình máy tính là một tập hợp dữ liệu được hiểu là
các lệnh. Hầu hết các ngôn ngữ máy tính phân biệt giữa các chương trình và các dữ liệu khác mà
chương trình đó làm việc với. Nhưng trong một số ngôn ngữ, chẳng hạn LISP và các ngơn ngữ
tương tự, các chương trình về bản chất là khơng thể phân biệt với các dữ liệu khác. Ngồi ra, cịn
có một dạng dữ liệu đặc biệt khác là metadata dữ liệu mêta, nghĩa là một mô tả về dữ liệu khác.
6
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THƠNG TIN
2.1. Một số vấn đề phương pháp luận trong phân tích hệ thống thông tin
2.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống
- Là phương pháp khoa học và biện chứng trong nghiên cứu và giải quyết các vấn đề trong
XH.
- Mục đích: là nền tảng của hệ thống quản lý để tiếp cận hệ thống thơng tin.
- Ứng dụng: phân tích hệ thống thông tin đi vào các vấn đề cụ thể trong từng lĩnh vực và
phương hướng tiếp cận là đi từ tổng quan đến cụ thể
2.1.2. Đi từ phân tích chức năng đến mơ hình hố
Tiến hành theo một trình tự khoa học.
2.1.3 Phân tích hệ thống có cấu trúc
- Phát sinh từ việc tiếp cận hệ thống thông tin là ứng dụng thực tế của các khái niệm.
=> vòng hệ thống phát triển cấu trúc.
+ xác định vấn đề.
+ nghiên cứu tính khả thi.
+ phân tích.
+ xây dựng.
+ cài đặt.
2.2. Một số phương pháp thu thập thông tin cho quá trình phân tích
PP1: nghiên cứu tài liệu về hệ thống
- Môi trường quản lý.
- Môi trường tổ chức.
- Môi trường bên ngồi.
- Mơi trường kỹ thuật.
PP2: Quan sát hệ thống
7
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
- Hạn chế:
+ Nguồn quan sát sẽ cảm thấy khó chịu, phương pháp làm việc khơng cịn ý nghĩa.
- Đòi hỏi nhiều thời gian.
PP3: Phỏng vấn
- Là một phương pháp thu thập thông tin rất hiệu quả và thơng dụng, là hình thức đối
thoại trực tiếp hoặc gián tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn để thu
thập thơng tin giữa người nào đó.
+ Chú ý nắng nghe: ngôn ngữ ko phải là công cụ duy nhất của phỏng vấn, nó cịn thể
hiện qua nét mặt, cử chỉ, trang phục, giọng điệu.
+ thiết lập quan hệ trong q trình phỏng vấn là mối quan hệ cơng việc mục đích là để
thu thập thơng tin.
+ Tình huống phỏng vấn: mỗi mọt tổ chức khác nhau đều có tác phong và ngôn ngữ
riêng.
+ Phạm vi liên quan đến phỏng vấn: bao gồm công việc của người được phỏng vấn và
các câu hỏi liên quan đến công việc của họ.
+ câu hỏi mở.
+ Câu hỏi trực tiếp.
PP4: Sử dụng phiếu điều tra
- Là phương pháp thông dụng nhằm thu thập thơng tin cho mục đích nghiên cứu theo
một chủ thể nào đó.
2.3. Phân tích chức năng
- Mục đích: là xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thơng tin.
- Thành phần: 4 thành phần
+ tên chức năng
+ mô tả chức năng
+ đầu vào của chức năng
+ đầu ra của chức năng
8
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Quản lý tài chính
Lập
kếhoạch
Quản
lýngân
sách
Phân
bổvốn
đầu tư
Lập
kếhoạch
dài hạn
Phânbổ
ngânsách
Quàn
lýcác dự
án
Lập
kếhoạch
ngắnhạn
Sử
dụngngân
sách
Quản
lývốn
đầu tư
9
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
*chú ý: Phân tích chức năng đưa ra những chi tiết quan trọng việc lập sơ đồ chức năng để
tìm hiểu nhu cầu của hệ thống.
2.4. Sơ đồ chức năng kinh doanh
2.4.1 Một số khái niệm
- Khái niệm: đây là một dạng sơ đồ miêu tả sự phân chia chức năng thành các chức
năng nhỏ hơn trong hệ thống.
- Ý nghĩa:
+ xác định các chức năng cần nghiên cứu trong một tổ chức
+ Qua sơ đồ ta biết được vị trí của các cơng việc trong tồn bộ hệ thống.
+ Tránh dư thừa và trùng lặp trong nghiên cứu hệ thống.
+ Giúp cho việc nắm bắt hiểu biết hệ thống một cách đầy đủ để định hướng cho việc
nghiên cứu tiếp theo.
+ là cơ sở nghiên cứu cấu trúc các chương trình quản lý hệ thống.
2.4.2 Phân cấp của BFD
Biểu đồ BFD
Biểu đồ chức năng nghiệp vụ là một sơ đồ hình học dùng để mơ tả sự phân rã có thứ bậc các chức
năng của hệ thống từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút trong biểu đồ là một chức năng, các chức năng
này có quan hệ bao hàm với nhau và chúng được nối với nhau bằng các cung để tạo nên một cấu
trúc cây.
Có hai dạng để biểu diễn mơ hình chức năng nghiệp vụ là dạng phân cấp chức năng và dạng phân
tích công ty.
a. Xây dựng BFD theo phân cấp chức năng:
Để hình thành biểu đồ phân cấp chức năng người ta phân chia một chức năng của một bộ phận
thành các chức năng con và dựa trên nguyên tắc sau:
Tính thực chất của mỗi chức năng: mỗi chức năng được phân rã từ một chức năng ở mức trên
phải là một bộ phận thực sự tham gia thực hiện chức năng đã phân rã ra nó. Do đó, để hình thành
một mức tiếp theo, người phân tích phải đặt câu hỏi “để hồn thành chức năng này thì các chức
năng con nào sẽ được thực hiện?”
10
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Tính đầy đủ của mỗi chức năng con: Việc thực hiện các chức năng ở mức kế tiếp phải bảo đảm
thực hiện được chức năng mức trên đã phân rã ra chúng
Bố trí, sắp xếp các chức năng: khi thiết lập biểu đồ BFD khơng nên có q 6 mức, một hệ thống
nhỏ thơng thường có khoảng 3 mức. Mỗi chức năng trong mơ hình có thể có nhiều chức năng
con. Ở mỗi mức các chức năng con nên đặt trên cùng một hàng. Sơ đồ nên cân bằng, nghĩa là các
chức năng cùng một mức nên có kích thước và độ phức tạp tương đương nhau
Đặt tên cho chức năng: Mỗi chức năng nên có một tên riêng đơn giản nhưng thể hiện bao quát
các chức năng con và phản ánh được thực tế nghiệp vụ của nó.
Mơ tả chi tiết chức năng lá: các chức năng cuối cùng của một BFD được gọi là chức năng lá. Các
chức năng này thực hiện trực tiếp công việc của hệ thống nên nó cần phải được mơ tả một cách
trình tự và chi tiết.
b Xây dựng BFD theo dạng công ty:
BFD dạng công ty được sử dụng để mô tả chức năng tổng quát của tổ chức, thường được sử dụng
trong các hệ thống lớn, đòi hỏi phải phân tích sao cho dữ liệu phải được xử lý và sử dụng chung
trong tồn bộ hệ thống. Để mơ tả BFD dạng cơng ty phân tích viên phải xác định tất cả các chức
năng nghiệp vụ ở mức cao nhất của tổ chức và chú ý rằng bất kỳ dự án nào cũng là bộ phận của
một
hoặc
nhiều
chức
năng
cao
nhất
này.
Ví dụ: Biểu đồ chức năng nghiệp vụ mức cao nhất (dạng công ty) của hệ thống thông tin quản lý
đào tạo trong một trường đại học.
2.4.3 Quy tắc lập sơ đồ chức năng BDF
Quản lý bán hàng
Tìm
kiếm thị
trường
Kí kết
hợp
đồng
Giao
hàng
Quảng
Giới
cáo sản
thiệu
sản
phẩm
phẩm
Thỏa
Thỏa
11
thuận
thuần
phương
phương
thức
GH
thức
Vận
Thu
tiền
chuyển
hàng
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
2.5. Sơ đồ luồng dữ liệu (Data flow diagram – DFD)
- Là phương pháp chính cho việc phân tích HT hướng cấu trúc
DFD chú trọng logic nằm trong HT
Nhà Ptích HT có thể trình bày bằng hình ảnh sự di chuyển dữ liệu xuyên suốt trong tổ
chức
Ngữ cảnh: cho phạm vi HT & mơi trường của nó
DFD vật lý của HT hiện thời: các cái vào, cái ra & các công cụ, phương tiện đang được sử
dụng để thực hiện các chức năng
DFD logic của HT hiện thời: các chức năng xử lý dữ liệu & các dữ liệu được thực hiện bỏ
qua các yếu tố vật chất để thực hiện chúng
DFD logic của hệ thống mới: các chức năng xử lý dữ liệu và các dữ liệu trong hệ thống
mới mà chưa tính đến phương tiện vật chất để thực hiện chúng.
DFD vật lý của hệ thống mới: là sản phẩm thiết kế cần xây dựng cho hệ thống mới.
2.6. Báo cáo phân tích hệ thống
Mục đich của báo cáo là trình bày rõ ràng ngắn gọn kết quả của giai đoạn phân tích
hệ thống cho lãnh đạo cơ quan tiến hành phát triển HTTT, trên cơ sở đó một quyết định
tiếp tục việc phát triển hệ thống được ban hành. Việc chuẩn bị và trình bày báo cáo phải
được giao cho những phân tích viên có năng lực. Nội dung báo cáo bao gồm:
Tiêu đề báo cáo
Tên dự án
Mục đích dự án
Cơ quản chủ trì
Nguồn kinh phí
12
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
3.1. Quy trình thiết kế hệ thống thơng tin quản lý
Bước này đặc tả cách thức hoàn thành những yêu cầu thông tin cho người sử dụng. Ở
bước này người ta xác định những trang thiết bị, những phần mềm sẽ được sử dụng, những dữ
liệu đầu ra, dữ liệu đầu vào, và cả cách thức tổ chức lấy dữ liệu của hệ thống. Những nội dung
cần thiết kế:
-
Thiết kế giao diện người sử dụng
-
Thiết kế dữ liệu
-
Thiết kế quá trình
-
Đặc tả hệ thống
-
Xác định các tiêu chuẩn thiết kế
3.2. Mơ hình hố thực thể
3.2.1. Một số khái niệm
Mơ hình hóa thực thể là chủ đề quan trọng và phức tạp, có thể tiếp cận theo nhiều
cách và mức độ khác nhau trong tiến trình phát triển hệ thống. Phương pháp luận mơ hình
hóa dữ liệu sẽ mơ tả kỹ thuật phân tích dữ liệu với các kỹ thuật phân tích q trình.
Người ta cịn gọi mơ hình thực thể là mơ hình dữ liệu logic hoặc sơ đồ tiêu chuẩn và nó
được xây dựng dùng bốn kiểu xây dựng, sau đây là các khái niệm logic chính:
1. Thực thể (entity): là một khái niệm dùng để chỉ một lớp các đối tượng có cùng
đặc tính chung mà người ta muốn quản lý thơng tin về nó….Ví dụ: giáo viên, học sinh…
2.Cá thể (Instance): là chỉ một đối tượng cụ thể. Ví dụ : học sinh Nguyễn A
3. Thuộc tính (Atribute): là để mô tả thông tin về một thực thể mà người ta thường
dựa vào các đặc trưng riêng của thực thể đó. Ví dụ: mã sinh viên, địa chỉ của học sinh
Nguyễn A…..
Có 5 loại thuộc tính:
Thuộc tính định danh ( Identifer):là một hay tổ hợp của một số thuộc tính mà giá trị
của nó xác định một cách duy nhất đối với mỗi cá thể của một thực thể.
13
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Thuộc tính mơ tả (Description):là thuộc tính mà giá trị của nó mơ tả thơng tin về các
cá thể của một thực thể.
Thuộc tính lặp ( Repeatable): là những thuộc tính có thể nhận nhiều hơn một giá trị.
Thuộc tính thứ sinh (secondary): là thuộc tính mà giá trị của nó có thể tính tốn
hoặc suy luận từ các thuộc tính khác.
Thuộc tính quan hệ ( Relation): là những thuộc tính mà giá trị của nó cho phép xác
định mối quan hệ giữa các cá thể của thực thể này với các cá thể của thực thể kia.
3.2.2. Mối quan hệ giữa các thực thể
Trong thế giới thực các thực thể không thể tồn tại độc lập và chúng ln có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ tự nhiên này xuất hiện giữa các thực thể bằng
nhiều kiều khác nhau:
1. Quan hệ một – một.
2. Quan hệ một – nhiều.
3. Quan hệ nhiều – nhiều.
Ba kiểu quan hệ này liên quan tới các thực thể trong một bảng quan hệ với một hoặc nhiều
thực thể trong bảng khác.
Cho hai thực thể A và B có quan hệ với nhau, ta xét các kiểu quan hệ:
a. Quan hệ một – một.
Mỗi cá thể của thực thể A được liên kết với 0 hay 1 cá thể của thực thể B và ngược
lại.
R
A
B
X,1
Y,1
mối quan hệ một- một giữa thực thể A và thực thể B
X và Y có thể lấy các giá trị 0 và 1.
b. Quan hệ một – nhiều.
Thực thể A có mối quan hệ một – nhiều với thực thể B, nếu mỗi cá thể của thực thể
A liên kết với nhiều cá thể của thực thể B và mỗi cá thể của thực thể B chỉ liên kết với một
cá thể của thực thể A.
14
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
A
Giáo viên: Phạm Anh Thư
R
1,1
N,1
B
Mối quan hệ một – nhiều giữa thực thể A và thưc thể B.
c. Quan hệ nhiều – nhiều.
Thực thể A có quan hệ nhiều- nhiều với thực thể B , nếu mỗi cá thể của thực thể A liên kết
với nhiều cá thể của thực thể B và mỗi cá thể của thực thể B liên kết với nhiều cá thể của
thực thể A.
Mối quan hệ nhiều – nhiều tồn tại nếu:
Mỗi cá thể trong bảng A liên kết với nhiều cá thể trong bảng B.
Mỗi cá thể trong bảng B iên kết với nhiều cá thể trong bảng A.
R
A
B
X,N
Y,N
Sơ đồ quan hệ nhiều – nhiều giữa thực thể A và B
X, Y có thể lấy các giá trị 0 và 1.
Bậc của quan hệ.
Bậc của quan hệ chỉ ra số lượng thực thể tham gia vào quan hệ đó.
Bậc 1 chỉ ra mối quan hệ của một thực thể với chính thực thể đó.
Bậc 2 chỉ mối quan hệ giưa 2 thực thể.
Bậc 3 trở lên gọi là bậc cao.
3.3. Thiết kế các tệp dữ liệu từ quan hệ thực thể (E – R)
3.3.1. Sơ đồ quan hệ - Thực thể
Chỉ xét các kiểu và bậc của quan hệ cùng thực thể. Bỏ qua khơng nói đến tên quan hệ mà
chỉ xét kiểu và bậc của quan hệ cùng các thực thể.
3.3.2. Thiết lập CSDL dữ liệu từ sơ đồ quan hệ - thực thể
Việc thiết lập CSDL thực chất là đi xác định các tệp dữ liệu có liên quan đến
nhau phục vụ cho công tác quản lý. Đối với từng trương hợp cụ thể ta có các thủ tục riêng
15
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
để tạo các tệp dữ liệu đảm bảo tính chuẩn hóa của dữ liệu theo nghĩa khơng thiếu, khơng
thừa, khơng nhập nhằng.
Lưu ý:
Khi nói đến thực thể ta có thuộc tính, nói đến tệp ta có các trường tương ứng.
thuộc tính định danh tương ứng với các trường khóa chính, thuộc tính quan hệ tương ứng
với trường quan hệ. Do đó, các thủ tục đối với tệp có thể áp dụng được với các thực thể.
Khi viết tên các thực thể và các thuộc tính ta có thể viết tiếng việt có dấu nhưng
khi viết tên tệp, tên các trường thì khơng được viết tiếng Việt có dấu, nếu không chúng sẽ
vi phạm quy tắc đặt tên tệp, tên trường.
Ký hiệu:
+ Thuộc tính định danh/ trường khóa chính: dấu # và gạch chân. Ví dụ: # mã hàng;…
+ Thuộc tính quan hệ/trường quan hệ: chỉ gạch chân khơng có dấu #. Ví dụ:
mã hàng hóa….
+ Thuộc tính mơ tả/trường mơ tả: viết bình thường.
- Bậc 1 quan hệ một – một :ta tạo một tệp duy nhất xác định trường khóa chính,
trường mơ tả, trường quan hệ. Giá trị của trường quan hệ được xác định duy nhất từ giá trị
của trường khóa chính.
- Bậc 1 quan hệ một - nhiều: ta tạo một tệp duy nhất xác định trường khóa chính,
trường mơ tả, trường quan hệ. Giá trị của trường quan hệ được xác định từ giá trị của
trường khóa chính( khơng duy nhất).
- Bậc 1 quan hệ nhiều - nhiều:ta tạo hai tệp dữ liệu. Một tệp mô tả thực thể, một
tệp mô tả quan hệ. Xác định trường khóa chính cho tệp thực thể, trường mô tả cho cả hai
tệp.Trường quan hệ thuộc tệp quan hệ. Giá trị cua nó được xác định từ giá trị của trường
khóa chính ở tệp thực thể.
- Bậc 2 quan hệ một – một: tạo hai tệp mô tả thực thể.Xác định trường khóa chính,
trường mơ tả cho mỗi tệp, trường quan hệ có thể thuộc tệp này hoặc tệp kia. Giá trị của
trường quan hệ được xác định duy nhất từ giá trị của trường khóa chính ở tệp kia.
- Bậc 2 quan hệ một – nhiều: : tạo hai tệp mô tả thực thể .Xác định trường khóa
chính, trường mơ tả cho mỗi tệp, trường quan hệ bắt buộc vào tệp tương ứng với thực thể
đầu Nhiều, Giá trị của trường quan hệ được xác định từ giá trị của trường khóa chính ở
tệp tương ứng với thực thể đầu Một.
Bậc 2 quan hệ nhiều - nhiều: tạo 3 tệp dữ liệu,2 tệp mô tả thực thể,1 tệp mơ tả mối
quan hệ,ta xác định trường khóa chính, mô tả cho hai tệp tương ứng với 2 thực thể,hai
trường quan hệ nằm ở tệp thứ 3, giá trị của nó được xác định từ giá trị của trường khóa
16
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
chính trong 2 tệp thực thể. Trường khóa chính của tệp thứ 3 chỉ được xác định bởi tổ hợp
của 2 trường quan hệ ở tệp này.
3.4. Chuẩn hố dữ liệu
3.4.1 Khái niệm chuẩn hố dữ liệu
Chuẩn hóa dữ liệu là quá trình tham khảo các danh sách thuộc tính, và
áp dụng một tập các quy tắc phân tích vào các danh sách đó, chuyển chúng thành một
dang mà:
+ Tối thiểu việc lặp lại.
+ Tránh dư thừa.
+ Xác định và giải quyết sự nhập nhằng.
3.4.2 Khái niệm phụ thuộc hàm
Với giá trị của khóa tại mọi thời điểm được xét, chỉ có một giá trị cho từng thuộc
tính khác trong bảng.
3.4.3 Các dạng chuẩn
Có 3 dạng chuẩn:
Dạng chuẩn 1 NF- qui tắc kiểm tra thứ nhất.
-Một thực thể hay quan hệ được gọi là có dạng chuẩn 1(1NF) nếu nó khơng chứa các
thuộc tính lặp
Dạng chuẩn 2 NF- qui tắc kiểm tra thứ hai.
Một quan hệ 1NF được coi là dạng chuẩn 2NF nếu tất cả phụ thuộc hàm giữa khóa chính
và các thuộc tính khác của nó đều là hồn tồn.
Dạng chuẩn 3NF- qui tắc kiểm tra thứ ba.
Một quan hệ 2NF được coi là dạng chuẩn 3NF nếu tất cả phụ thuộc hàm giữa khóa chính
và các thuộc tính khác của nó đều là trực tiếp.
( Nói cách khác , trong một thực thể khơng cho phép có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các
thuộc tính)
3.5. Thiết kế phần mềm trong HTTT Quản lý
3.5.1 Các bước thiết kế phần mềm
17
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Mỗi sản phẩm phần mềm đều là công trình của sáng tạo và kỹ thuật. Nó
là sản phẩm của các phân tích viên hệ thống và nhà lập trình, đây là một cơng việc khơng
cần dùng nhiều đến sức lao động và chi phí tài chính,nhưng địi hỏi tiềm năng chất xám,
đội ngũ chuyên gia cao cấp, am hiểu lĩnh vực quản lý và thông thạo các kỹ thuật sáng chế
phần mêm.
Qui trình gồm 6 bước:
Hình 4.1:sơ đồ các bước thiết kế phần mềm
Bước 1
Xác định mục đích, yêu cầu của phần mềm
Bước 2
Thiết kế giải thuật
Bước 3
Chọn ngơn ngữ lập trình
Bước 4
Viết chương trình
Bước 5
Thử nghiệm chương trình
Bước 6
liệukếhướng
dẫn
Hình5.1Biên
: Quysoạn
trìnhtàithiết
phần mềm.
Việc xây dựng phần mềm là một q trình phức tạp, nó là một nghệ thuật đồng thời
cũng là một khoa học, là nghệ thuật bởi vì nó địi hỏi trí tưởng tượng tốt, óc sáng tạo cộng
thêm sự khéo léo, là một khoa học bởi vì ở đó các ký thuật và phương pháp tiêu chuẩn
được sử dụng.Thuật ngữ công nghệ phần mềm đã được dùng để chỉ việc nghiên cứu và sử
dụng những kỹ thuật này.
3.5.2 Các ngôn ngữ thiết kế phần mềm
Việc lựa chọn ngơn ngữ lập trình có ý nghĩa rất lớn, khi đánh giá ngơn ngữ lập trình
người ta thường dựa vào các tiêu chuẩn sau:
1. Lĩnh vực ứng dụng tổng quát.
2. Độ phức tạp thuật tốn của ngơn ngữ.
3. Mơi trường hoạt động của phần mềm.
4. Hiệu năng của phần mềm.
5. Độ phức tạp của cấu trúc chương trình.
6. Tri thức của cán bộ phát triển phần mềm.
18
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
7. Có chương trình dịch tốt.
Phân loại các thế hệ ngơn ngữ lập trình:
Ngơn ngữ thế hệ thứ nhất.
Tiêu biểu nhất là hợp ngữ, các ngôn ngữ thế hệ thứ nhất có đặc điểm là phụ thuộc
rất mạnh vào từng máy tính điện tử cụ thể và mức độ trừu tượng của các chương trình
thường rất thấp.
Ngơn ngữ thế hệ thứ hai.
Ngôn ngữ thế hệ thứ hai được đặ trưng bởi một thư viện các chương trình phần
mềm rất lớn được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau .
+ FORTRAN là ngôn ngữ được áp dụng rất phổ biến trong việc giải quyết các bài tốn
khoa học và kỹ thuật.
+ COBOL là ngơn ngữ thế hệ thứ hai được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực thương mại
và xử lý dữ liệu kinh tế.
+BASIC là ngơn ngữ lập trình phi cấu trúc.
Ngơn ngữ thế hệ thứ ba.
Ngơn ngữ lập trình thế hệ thứ ba cịn được gọi là ngơn ngữ lập trình hiện đại, nét
đặc trưng là khả năng cấu trúc rất phong phú và thủ tục mạnh . Gồm 3 nhóm
+ Ngơn ngữ cao cấp vạn năng.
+ Các ngôn ngữ hướng đối tượng.
+ Ngôn ngữ chuyên dụng.
3.5.3 Phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống ( top down design)
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hóa. Nội dung
như sau:
+ trước hết người ta xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán u cầu,
bao qt được tồn bộ bài tốn.
+ Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển
từ modun chính đến các modun con từ hương pháp thiết kế từ đỉnh xuống.
3.5.4 Thiết kế từ dưới lên ( Bottom up design)
Tư tưởng thiết kế phương pháp này ngược lại với phương pháp thiết kế từ đỉnh
xuống, bao gồm các ý chính sau:
19
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
+ Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ thể,
+ Sau đó trên cơ sở đánh giá về mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này trong
việc giải quyết bài tốn người ta gộp chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới
lên trên cho đến modun chính.
+ Sau đó sẽ thiết kế thêm một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ chức năng hơn
của các phân hệ
+ Cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các modun thành một hệ
chương trình thống nhất , hoàn chỉnh.
3.5.5 Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm
Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm là khâu cuối cùng của giai đoạn thiết
kế phần mềm. một tài liệu hướng dẫn đầy đủ , dễ hiểu, sẽ làm tăng đáng kể chất lượng của
phần mềm và nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trường.
-Trang nhan đề
-Mục lục.
-Tóm tắt hệ thống:
-Tài liệu ra:
-Tài liệu phi – máy tính
-Các lưu đồ hệ thống
-Các tiến trình máy tính
-Tài ngun máy tính
-Dữ liệu vào
-Tài liệu ra
3.6. Lựa chọn phần mềm trên thị trường
Lợi ích của các chương trình phần mềm có bán sẵn trên thị trường:
Giá thành thấp hơn so với việc thiết kế phần mềm mới;
Có thể cài đặt vào các phần cứng khác nhau;
Có độ tin cậy tương đối cao;
Có miền sử dụng rộng rãi;
Bất lợi của các chương trình phần mềm có bán sẵn trên thị trường:
20
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Khơng có tính mềm dẻo;
Khơng cạnh tranh với được các hệ thống riêng;
Không cho lời giải đầy đủ của các bài tốn đặt ra;
Khó bảo hành;
Những vấn đề về cung ứng liên quan tới phần mêm bao gồm:
Phần mềm hệ thống, bảo hành, chiều hướng phát triển;
Các chương trình ứng dụng;
Các công cụ phần mềm và việc kiểm tra đánh giá;
Sở hữu bản quyền và giấy phép
Khả năng tương thích với phần mềm hệ thống;
Các thủ tục tiếp nhận;
Chi phí thời gian và các rủi ro khác
Hiệu quả của phần mềm là một trong những lĩnh vực cần quan tâm nhất.
3.7. Thiết kế giao diện người – máy
Thiết kế giao diện người – máy nhằm tạo ra một sự giao tiếp thân thiện giữa người
sử dụng và máy tính , phù hợp với các nhiệm vụ được đặt ra.
Các yêu cầu thiết kế giao diện là:
Dễ sử dụng giao diện dễ dàng sử dụng ngay cả đối với người ít kinh nghiệm
nhất.
Dễ học các lệnh dễ dàng được người sử dụng tiếp thu.
Tốc độ thao tác hiệu quả của các thao tác chon một chức năng và thời gian trả
lời.
Chính xác phân biệt rõ phạm vi của các chức năng
Kiểm soát người sử dụng kiểm soát được hệ thống
Dễ phát triển tạo điều kiện dễ dàng phát triền trong tương lai.
3.7.1 Thiết kế đối thoại
21
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
Trong quy trình thiết kế này, trên màn hình xuất hiên các câu hỏi( hoặc dấu nhắc) để
người sử dụng điền vào.
Thiết kế hỏi đáp tạo điều kiện dễ dàng cho người sử dụng vì trên màn hình có
hướng dẫn cụ thể. Kiểu thiết kế này rất phù hợp với các hệ thống hội thoại đơn giản, dễ
dàng thích hợp với người mới làm quen với tin học. q trình kiểm sốt cũng được thực
hiện chặt chẽ.
3.7.2 Thiết kế thực đơn
Thiết kế giao diện thực đơn là một thiết kế đối thoại tạo điều kiện dễ dàng cho
người sử dụng. Khi khởi động hệ thống màn hình sẽ xuất hiện một bảng liệt kê chức năng
của hệ thống để người sử dụng tùy chọn, mỗi thực đơn được giới hạn bởi số tùy chọn
thẻ( số thẻ không vượt quá 9 vì làm chậm khả năng lựa chọn của người sử dụng),để khắc
phục điều đó thực đơn được thiết kế theo cấu trúc phân cấp.
3.7.3 Thiết kế các biểu tượng
Đây là một thiết kế tương tự thiết kế giao diện thực đơn, chức năng của hệ thống
được biểu diễn bằng các biểu tượng tương tự như biểu tượng của thanh công cụ trong chế
độ soạn thảo văn bản. Để chọn chức năng nào đó chỉ cần nháy chuột vào biểu tượng đó,
nhưng hạn chế là khả năng diễn đạt chưa sinh động , cần có phần mềm chuyên dụng
3.7.4 Thiết kế kiểu điền mẫu
Đây là kiểu thiết kế giao diện được phổ biến nhất đối với dữ liệu, cũng như khơi
phục dữ liệu. người ta có thể thấy tên của biểu mẫu, chú thích cho các trường và các thông
báo hướng dẫn sử dụng, con trỏ chuột là công cụ di chuyển.
Ưu điểm là quen thuộc gần gũi với người sử dụng và sự tháo tác chúng được giải thích cho
đến khi q trình thiết kế xong.
3.7.5 Thiết kế màn hình
Các kiểu màn hình
Màn hình nhập liệu;
Màn hình yêu cầu;
Màn hình đối thoại;
Màn hình thực đơn;
Mục tiêu thiết kế
- Màn hình sáng sủa khơng lộn xộn;
22
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
- Xác định rõ các chức năng;
- Diễn đạt rõ cần thực hiện cái gì;
- Định vị nơi vào thơng tin một cách chính xác;
- Cung cấp việc thoát ra dễ dàng khi cần thiết;
- Cung cấp HELP một cách dễ dàng;
- Từ khóa phải đơn giản dễ hiểu;
Màn hình nhập dữ liệu
- Có khả năng sửa sai ngay khi vào dữ liệu;
- Cung cấp cho người sử dụng các phương tiện soạn thảo tai các điểm ngắt tự nhiên;
Màn hình đối thoại
- Sử dụng các thơng báo ngắn có ý nghĩa;
- Tại mỗi thời điểm chỉ đề cập đến một khái niệm, tránh gây hiểu lầm;
- Có sự phân biệt thông báo cho người sử dụng và thơng báo cho hệ thống;
Màn hình thực đơn
- Thực đơn phải được phân cấp từ cao đến thấp;
- Sử dụng thực đơn một cách nhất quán;
- Không nên thiết kê qua nhiều chức năng trên cùng một thực đơn;
- Có thể thoát ra bất cứ chỗ nào;
- Cho phép truy cập nhanh chóng, dễ dàng;
- Nên sử dụng con số hay mũi tên +ENTER để chọn các khả năng trong thực đơn một
cách nhanh chóng và thuận tiện;
Sử dụng màu màn hình
- Sử dụng màu tạo thêm vẻ sinh động và hấp dẫn cho màn hình;
- Nên sử dụng màu một cách hòa hợp giữa màu nền, màu chữ và màu viền quanh;;
- Không nên sư dụng quá nhiều màu, gây rối mắt;
- Có thể sử dụng màu nhấp nháy để gây chú ý cho thực đơn đặc biệt;
- Sử dụng màu khác nhau để nhấn mạnh có sự khác nhau trong thực đơn;
Sử dụng đồ thị
- Đồ thị cho phép biểu diễn một cách trực quan các kết quả tính tốn;
23
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
- Đồ thị truyền đạt được nhiều thông tin hơn trong cùng một không gian;
- Đồ thị làm phong phú thêm các kết quả giải quyết bài toán đặt ra;
24
Bài giảng môn: Hệ thống thông tin quản lý
Giáo viên: Phạm Anh Thư
CHƯƠNG 4
CÀI ĐẶT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
4.1. Lập kế hoạch cài đặt
_ Hệ thống thông tin quản lý (4 yếu tố cần quan tâm)
+ Con người trong hệ thống quản lý
+Máy móc , trang thiết bị phục vụ cho quản lý
+Công nghệ quản lý
+Hệ thống biểu mẫu sử dụng trong các qui trình quản lý
_ Lập kế hoạch chuyển đổi hệ thống thông tin cũ sang mới
+Chuyển đổi phần cứng của hệ thống thông tin quản lý
+Chuyển đổi phần mềm của hệ thống
+Chuyển đổi cơ sở dữ liệu quản lý
+Chuyển đổi công nghệ quản lý
+Chuyển đổi hệ thống biểu mẫu thông dụng trong hệ thống quản lý
+Chuyển đổi các phương pháp truyền đạt thông tin trong hệ thống
+Chuyển đổi phương thức lưu trữ thông tin
+Chuyển đổi phong cách lãnh đạo và các thông tin quản lý
4.2. Biến đổi dữ liệu
Xác định chất lượng của dữ liệu (độ chính xác, đầy đủ, thứ tự)
- làm ổn định 1 bản dữ liệu và tổ chức thay đổi cho phù hợp quá trình biến đổi phải
được ghi nhận và lưu trữ 1 cách riêng biệt.
- tổ chức và đào tạo đội ngũ thực hiên công việc biến đổi dữ liệu
- lập trình thời gian và quá trình biến đổi dữ liệu
- bắt đầu quá trình biến đổi dữ liệu dưới 1 sự chỉ đạo thống nhất
- tiến hành kiểm tra dữ liệu được đưa vào tài liệu gốc
- Thực hiện sự thay đổi cuối cùng trong tệp dữ liệu
- Thực hiện bước kiểm chứng lần cuối cùng để đảm bảo rằng các tệp dữ liệu đã biến
đổi phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý mới
25