Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Quản lý hoạt động của phóng viên thường trú truyền hình nhân dân” (khảo sát tại các chi nhánh thành phố hồ chí minh, đà nẵng và cần thơ, năm 2019)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.81 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

TẠ ĐÌNH LÊ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHĨNG VIÊN
THƢỜNG TRÚ TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN
(Khảo sát tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng và Cần Thơ, năm 2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUN TRUYỀN

TẠ ĐÌNH LÊ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHĨNG VIÊN
THƢỜNG TRÚ TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN
(Khảo sát tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh,


Đà Nẵng và Cần Thơ, năm 2019)

Chuyên ngành:

Quản lý báo chí - truyền thơng

Mã số:

8 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. HÀ HUY PHƢỢNG

HÀ NỘI - 2020


Luận văn đã đƣợc chỉnh sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng
chấm Luận văn Cao học.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

PGS,TS. Đỗ Thị Thu Hằng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS,TS. Hà Huy Phượng (Học viện Báo chí và
Tuyên truyền). Các tài liệu, số liệu, trích dẫn và kết quả đạt được trong
luận văn là trung thực, đáng tin cậy và chưa được công bố ở bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Tạ Đình Lê


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo,
cô giáo của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã truyền thụ, trang bị kiến
thức khoa học cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn PGS,TS. Hà Huy Phượng (Học viện Báo chí và
Tun truyền) đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các nhà quản lý, lãnh đạo báo chí truyền thông, các nhà báo và đồng nghiệp của Báo Nhân Dân, Truyền hình Nhân
Dân đã ln quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong
suốt q trình học tập và thực hiện hồn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn người thân, gia đình, đồng nghiệp đã động viên,
khích lệ và hỗ trợ tơi cả về vật chất lẫn tinh thần để tác giả nỗ lực học tập đạt
kết quả tốt và thực hiện thành cơng luận văn này.
Luận văn chắc chắn vẫn cịn những hạn chế nhất định, tác giả mong
muốn nhận được những ý kiến góp ý tâm huyết của các nhà khoa học, nhà
quản lý, lãnh đạo báo chí - truyền thơng và các đồng nghiệp để hồn thiện các
nội dung của luận văn.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2020

Tác giả luận văn

Tạ Đình Lê


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BBT

: Ban Biên tập

CQTT

: Cơ quan thường trực

THND

: Truyền hình Nhân Dân

BGĐ

: Ban Giám đốc

QLPVTT

: Quản lý phóng viên thường trú

PV, BTV

: Phóng viên, biên tập viên


PVTT

: Phóng viên thường trú

TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

XH

: Xã hội

CNTT

: Công nghệ thơng tin

PGS,TS.

: Phó giáo sư, Tiến sĩ

PVS

: Phỏng vấn sâu



DANH MỤC BẢNG, MƠ HÌNH

Bảng 1.1: Một số khái niệm về lãnh đạo ....................................................... 14
Bảng 1.2: Một số khái niệm về quản lý ........................................................ 16
Bảng 1.3: Mơ hình truyền thơng của Harold Lasswell .................................. 20
Bảng 1.4: Báo cáo thống kê tin, bài thời sự của PVTT theo tuần (từ bản tin
22h ngày 22/10 đến bản tin 18h30 ngày 29/10/2019) ........................ 35
Bảng 1.5: Báo cáo thống kê tin, bài thời sự của PVTT năm 2019 ................. 35
Bảng 2.1.: Mẫu đăng ký sản xuất tin, bài thời sự .......................................... 55
Bảng 2.2: Bảng đơn giá hỗ trợ sản xuất chương trình truyền hình ................ 65

Mơ hình 2.1: Mơ hình quản lý hoạt động của PVTT THND tại ba chi nhánh....... 54


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA PHÓNG VIÊN THƢỜNG TRÚ CỦA CÁC CƠ QUAN
BÁO CHÍ Ở TRONG NƢỚC .................................................................... 11
1.1. Các khái niệm liên quan .............................................................. 11
1.2. Vai trò và đặc điểm quản lý hoạt động của PVTT ....................... 24
1.3. Cơ sở chính trị - pháp lý của quản lý hoạt động của PVTT................. 28
1.4. Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức và những yêu cầu đặt ra
đối với quản lý hoạt động của phóng viên thường trú ......................... 33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHĨNG
VIÊN THƢỜNG TRÚ TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN TẠI CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG VÀ CẦN THƠ .................... 41
2.1. Tổng quan về Trung tâm Truyền hình Nhân Dân và Chi nhánh
Trung tâm Truyền hình Nhân Dân tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Cần Thơ ............................................................................... 41

2.2. Khảo sát, đánh giá vấn đề quản lý hoạt động của phóng viên
thường trú Truyền hình Nhân Dân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
và Cần Thơ.......................................................................................... 53
2.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của phóng
viên thường trú THND tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ .... 78
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÓNG VIÊN THƢỜNG TRÚ TRUYỀN HÌNH NHÂN DÂN TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, ĐÀ NẴNG VÀ CẦN THƠ HIỆN NAY ........... 83
3.1. Những vấn đề đặt ra đối với việc quản lý hoạt động của PVTT
Truyền hình Nhân Dân tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ .... 83
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động của PVTT Truyền hình Nhân Dân tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ hiện nay ................... 87
3.3. Một số khuyến nghị ..................................................................... 92
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
PHỤ LỤC.................................................................................................. 105
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 150


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở Việt Nam có rất nhiều kênh truyền hình, tuy nhiên những
thơng tin cần được phân tích sâu, có vấn đề, có câu chuyện và thông điệp rõ
ràng…, đặc biệt là ở các khu vực như thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
Cần Thơ vẫn còn thiếu và chưa kịp thời, nội dung thơng tin chưa sâu, chất
lượng hình ảnh chưa cao, hình thức thể hiện thiếu sinh động, chậm đổi mới,
chính vì vậy cơng chúng vẫn bị thiếu hụt trong việc tìm câu trả lời “tại sao?” và
“như thế nào?”. Việc tận dụng các ưu thế của báo chí trong bối cảnh của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 chưa được vận dụng triệt để, hiệu quả chưa cao.

Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó cơng
tác quản lý được coi là ngun nhân chính, ngun nhân chủ đạo. Dưới góc
độ là một người đang làm công tác quản lý, tác giả xin được đề cập và nghiên
cứu đề tài: “Quản lý hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình
Nhân Dân” (Khảo sát tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
và Cần Thơ, năm 2019).
Mục tiêu của luận văn nhằm khái quát về các vấn đề lý luận và thực
tiễn báo chí truyền thông ở Việt Nam hiện nay; đồng thời phân tích, tiếp cận
và đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản, phù hợp để tăng cường
công tác quản lý hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân
tại ba chi nhánh nêu trên một cách tập trung, thống nhất và thực sự mang lại
hiệu quả thiết thực.
Thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả khẳng định Truyền hình Nhân
Dân là kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp, với mục tiêu chính là cung cấp tin
tức, bình luận, luận giải sâu các sự kiện, vấn đề “nóng” xảy ra trong ngày
hoặc những vấn đề, đề tài theo dịng thời sự chủ lưu… thơng qua các format
hiện đại, gắn kết thông tin trong nước và quốc tế một cách logic, chặt chẽ, có sự


2
tương tác cao, trong đó đặc biệt ưu tiên cho các chương trình/bản tin thời sự
hằng ngày. Bên cạnh đó là các chuyên đề, chuyên mục, phim tài liệu, tọa đàm,
phóng sự…có chất lượng cao về nội dung, hình thức thể hiện, phản ánh kịp thời,
sinh động về mọi mặt của đời sống xã hội, góp phần quan trọng tuyên truyền
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giáo
dục truyền thống, định hướng, phản hồi dư luận xã hội, xác lập những tiêu
chí, chuẩn mực về văn hóa, đạo đức và lối sống…
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Qua khảo sát, tác giả nhận thấy đến nay ở Việt Nam đã có nhiều sách,
giáo trình, cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:

Tác giả Nguyễn Văn Dững (2018), Cơ sở lý luận Báo chí, Nxb Thơng
tin và Truyền thơng. Giáo trình khái quát và cung cấp những kiến thức cơ bản
nhất về truyền thơng; quan niệm chung về báo chí; Tổng quan về các loại
hình báo chí; Cơng chúng báo chí; Chức năng xã hội cơ bản của báo chí;
Nguyên tắc cơ bản của hoạt động báo chí; Tự do báo chí; Lao động báo chí;
Nhà báo - Chủ thể hoạt động báo chí. Trong cuốn giáo trình này, tác giả đề
cập sâu đến kỹ năng của nhà báo trong việc vận dụng lý thuyết vào quá trình
tác nghiệp nhằm thu thập và xử lý thông tin [15].
Các tác giả: Nguyễn Văn Dững (chủ biên) và Đỗ Thị Thu Hằng (2018),
Truyền thông Lý thuyết và Kỹ năng cơ bản, Nxb Thơng tin và Truyền thơng.
Sách tập trung trình bày các nội dung như: Quan niệm chung về truyền thông;
Truyền thông cá nhân; Truyền thơng nhóm; Truyền thơng đại chúng; Một số
lý thuyết truyền thơng; Chu trình truyền thơng; Lập kế hoạch truyền thông;
Quản trị truyền thông trong khủng hoảng.
Tác giả Nguyễn Thị Trường Giang (2017), Báo chí và Truyền thơng đa
phương tiện, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách trình bày các các nội
dung trọng tâm như: Các xu thế phát triển của báo chí trong kỷ nguyên kỹ
thuật số; Hội tụ truyền thơng và tịa soạn hội tụ; Nhà báo đa phương tiện; Tác


3
phẩm báo chí đa phương tiện; Cơng chúng báo chí và truyền thông trong kỷ
nguyên mới; Truyền thông xã hội và “Nhà báo công dân”.
Tác giả Tạ Ngọc Tấn (2001), Truyền thơng đại chúng, Nxb Chính trị
Quốc gia. Cuốn sách đề cập chủ yếu về những kiến thức cơ bản, hệ thống về
các phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại, các nguyên tắc, phương
pháp nhằm quản lý, điều hành, phát huy tốt vai trị, sức mạnh của các loại
hình, phương tiện truyền thông đại chúng trong công cuộc xây dựng đất nước.
Tác giả Nguyễn Cảnh Hoan cho rằng: “quản lý là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý

nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường”.
Tác giả Trần Bảo Khánh (2003), Sản xuất chương trình truyền hình,
Nxb Văn hóa - Thơng tin. Tác giả đi sâu vào phân tích, nghiên cứu về Quy
trình sản xuất một chương trình truyền hình.
Tác giả Dương Xuân Sơn (2009), Báo chí truyền hình, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội. Giáo trình tập trung trình bày các vấn đề của báo chí truyền
hình như: Vị trí, vai trị; lịch sử ra đời và phát triển của truyền hình; khái
niệm, đặc trưng; nguyên lý của truyền hình; chức năng xã hội của truyền hình;
kịch bản và kịch bản truyền hình; quy trình sản xuất chương trình truyền hình;
các thể loại báo chí truyền hình…
Theo tác giả Lê Thị Nhã, “Nghề báo bắt người viết phải đi, phải quan
sát, nhìn ngắm, trò chuyện. Gặp mỗi con người, đến mỗi vùng đất, nếu nhà
báo chịu khó tìm hiểu, sẽ làm phong phú thêm vốn sống của mình. Từ đó, nhà
báo khai thác, mở rộng, đào sâu để có những thơng tin, tư liệu về những vùng
đất và con người đó” [16].
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền (2011), Nâng cao chất lượng chương
trình thời sự của Đài Truyền hình Việt Nam, Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đi
sâu nghiên cứu, phân tích và đánh giá một cách toàn diện về thực trạng chất


4
lượng chương trình thời sự 19 giờ của Đài Truyền hình Việt Nam, xác định
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng chương trình, đề xuất những giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng chương trình…
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Bá Thịnh về "Hoạt động của phóng
viên thường trú", đã nghiên cứu, phân tích vai trị, chức năng, hoạt động và tổ
chức của phóng viên thường trú Báo Nhân Dân. Luận văn đã đề cập đến
những vấn đề liên quan tới hoạt động của phóng viên thường trú và đưa ra
một số giải pháp trong tổ chức hoạt động của phóng viên thường trú Báo

Nhân Dân [42].
Năm 2016, Báo Nhân Dân triển khai Đề án nghiên cứu khoa học cấp
Bộ “Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tổ chức và đội ngũ phóng
viên thường trú Báo Nhân Dân” do Nhà báo Đinh Như Hoan làm chủ nhiệm
đề tài. Tác giả của đề án đã đề cập đến thực trạng và hiệu quả hoạt động của
phóng viên thường trú trong nước và ngoài nước của Báo Nhân Dân [24].
Tác giả Trần Văn Hảo (2017), Kỹ năng tác nghiệp của PVTT trong
nước Báo Nhân Dân, Luận văn thạc sĩ báo chí học. Luận văn đã phân tích
những ưu điểm và hạn chế của thực trạng kỹ năng tác nghiệp của phóng viên
thường trú trong nước của Báo Nhân Dân; từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao kỹ năng tác nghiệp cho phóng viên thường trú trong nước của
Báo Nhân Dân [27].
Tác giả Tạ Quang Dũng (2019), Vấn đề quản lý phóng viên thường trú
trong nước của Báo Nhân Dân hiện nay, Luận văn thạc sĩ báo chí học. Luận văn
làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và phân tích, đánh giá thực trạng mơ hình
quản lý PVTT trong nước Báo Nhân Dân trong 5 năm qua (từ năm 2014 đến
2018). Từ đó, đề ra những khuyến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
đối với PVTT trong nước của Báo Nhân Dân trong giai đoạn hiện nay [32].
Tác giả Đinh Thị Thúy Hằng (2018), “Bản sắc thương hiệu của Truyền
hình Nhân Dân”, Hội thảo Khoa học Bản sắc Truyền hình Nhân Dân. Tác giả


5
cho rằng cần phải định vị lại kênh Truyền hình Nhân Dân là một kênh Thông
tin tổng hợp, là sự lựa chọn có nhiều tiềm năng nhất với mục tiêu cung cấp tin
tức, bình luận…
Tác giả Nguyễn Minh Phong (2018), “Một số đề xuất nghiên cứu khoa
học gắn với định hình bản sắc của Truyền hình Nhân Dân”, Hội thảo Khoa
học Bản sắc Truyền hình Nhân Dân. Tham luận cho rằng: Do mới thành lập
và trong bối cảnh “vừa chạy vừa xếp hàng”, nên Trung tâm Truyền hình Nhân

Dân chưa có đủ thời gian để định vị và bắt nhịp được với các hoạt động khoa
học đã có truyền thống từ nhiều năm qua của Báo Nhân Dân. Tác giả đưa ra
một chùm đề tài nghiên cứu khoa học xung quanh chủ đề bản sắc Truyền hình
Nhân Dân, như: “Xây dựng những luận cứ khoa học nhận diện đặc trưng và
phát huy bản sắc Truyền hình Nhân Dân trong bối cảnh hội nhập quốc tế và
cách mạng 4.0”; “Bản sắc Truyền hình Nhân Dân với tư cách là một kênh
Thời sự - Chính trị tổng hợp trong hệ thống các kênh truyền hình thiết yếu ở
Việt Nam”; “Bản sắc Truyền hình Nhân Dân và Báo Nhân Dân trong xu
hướng phát triển tổ hợp truyền thơng đa phương tiện và tịa soạn hội tụ”…
Những cuốn sách, giáo trình, cơng trình nghiên cứu và các tham luận
khoa học nêu trên ở các góc độ khác nhau đã đề cập, phân tích tổng quan về
lý luận báo chí, lý luận báo chí truyền hình, nghiên cứu về Quy trình sản xuất
một chương trình truyền hình, về thực trạng và giải pháp của chương trình
thời sự 19 giờ, Đài Truyền hình hình Việt Nam; đề cập, nghiên cứu một số
vấn đề liên quan hoạt động của phóng viên thường trú (PVTT) Báo Nhân
Dân; vấn đề định vị lại kênh truyền hình Nhân Dân; Xây dựng những luận cứ
khoa học nhận diện đặc trưng và phát huy bản sắc Truyền hình Nhân Dân
trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng 4.0… Tuy nhiên, cho đến nay
chưa có một đề tài, một cơng trình nghiên cứu nào trực tiếp bàn về quản lý
hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân tại các chi
nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, do vậy đề tài của tác


6
giả có tính mới mẻ, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, đặc biệt là không trùng
lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài này là thơng qua việc phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động của phóng viên thường trú tại các chi nhánh: Thành phố Hồ

Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ trên sóng truyền hình Nhân Dân; trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp căn cơ nhằm quản lý hoạt động của phóng
viên thường trú tại các chi nhánh được tốt hơn; giúp cho lý luận và thực tiễn
quản lý hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân nói
riêng, Truyền hình trên cả nước nói chung hiệu quả hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích đề ra, luận văn có một số nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động của
phóng viên thường trú tại ba chi nhánh truyền hình Nhân Dân như: các khái
niệm cơng cụ; vai trị và đặc điểm; cơ sở chính trị - pháp lý; chủ thể, đối
tượng, nội dung, phương thức quản lý; nghiên cứu các tài liệu có liên quan
trực tiếp và gián tiếp tới đề tài này.
- Hai là, khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
của phóng viên thường trú tại ba chi nhánh trên sóng Truyền hình Nhân Dân,
từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý này.
- Ba là, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công tác
quản lý nhân lực, thời gian, chất lượng sản phẩm, chế độ chính sách… của
phóng viên thường trú; đề xuất các phương hướng và những giải pháp chủ
yếu, có tính đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tế nhằm tăng cường hoạt
động quản lý phóng viên thường trú ở các chi nhánh của Trung tâm Truyền
hình Nhân Dân.


7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý hoạt động của phóng viên thường trú
Truyền hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn khảo sát về quản lý hoạt động của phóng viên thường trú
Truyền hình Nhân Dân tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng
và Cần Thơ. Từ đó chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, những bất cập về
mơ hình quản lý, trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những giải pháp và khuyến
nghị về quản lý hoạt động của phóng viên thường trú tại ba chi nhánh hiện
nay.
Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chọn đối
tượng khảo sát là ba chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần
Thơ, bởi đây là những đơn vị trực thuộc sự quản lý tồn diện của Trung tâm
Truyền hình Nhân Dân, Báo Nhân Dân. Các cơ quan thường trú khác không
thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Thời gian khảo sát: Từ 01 tháng 1 năm 2019 đến ngày 31 tháng 12
năm 2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở nhận thức luận về các vấn đề lý luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam; chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến báo
chí và quản lý báo chí.
Luận văn nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về khoa học quản lý, báo
chí học, quản trị nhân lực, khoa học tổ chức, tâm lý học…
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên


8
cứu như sau:
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương
pháp này để thu thập những tài liệu liên quan đến khung lý thuyết về khoa học
quản lý, báo chí học. Tham khảo một số cơng trình nghiên cứu có tính khả thi

cao, có giá trị thực tiễn để tham chiếu với đề tài này. Bên cạnh đó, tác giả cịn
tìm hiểu, tham khảo thêm các tư liệu từ các cơng trình khoa học, luận văn tiến
sĩ, thạc sĩ và sách, báo liên quan đến khoa học quản lý, báo chí học. Trên cơ
sở đó tiến hành khảo sát, phân tích, đánh giá các dữ liệu để làm rõ mơ hình
quản lý hoạt động của phóng viên thường trú tại các chi nhánh: Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ; đề xuất giải pháp căn cơ nhằm nâng cao chất
lượng công tác quản lý hoạt động của phóng viên thường trú tại các chi nhánh
hiện nay.
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Được sử dụng để tiến hành khảo sát,
thống kê, tổng hợp, phỏng vấn... kết quả thu được, nhằm chứng minh giả
thuyết đặt ra liên quan đến vấn đề quản lý hoạt động của phóng viên thường
trú tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ. Đồng
thời chỉ ra những nguyên nhân, hạn chế, tồn tại của mơ hình quản lý hoạt
động của phóng viên thường trú tại các chi nhánh hiện nay.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Việc sử dụng phương pháp này
nhằm phân tích vấn đề quản lý hoạt động của phóng viên thường trú trong
diện khảo sát. Kết quả thu được sau khi phân tích, tổng hợp sẽ là cơ sở khoa
học để tác giả đưa ra các giải pháp về vấn đề quản lý hoạt động của phóng
viên thường trú tại các chi nhánh: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần
Thơ hiện nay.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả thực hiện phỏng vấn sâu 06
người thuộc các nhóm đối tượng gồm: Quản lý nhà nước về báo chí, người
hoạt động trong lĩnh vực báo chí và quản lý PVTT; lãnh đạo chi nhánh, nhà
báo, phóng viên, biên tập viên để tiếp nhận những đánh giá, nhận xét, đề xuất
về mơ hình quản lý hoạt động của phóng viên thường trú tại các chi nhánh:


9
Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ hiện nay.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài

Luận văn có những đóng góp mới về khoa học như sau:
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động của
phóng viên thường trú tại ba chi nhánh truyền hình Nhân Dân như: các khái
niệm cơng cụ; vai trị và đặc điểm; cơ sở chính trị - pháp lý; chủ thể, đối
tượng, nội dung, phương thức quản lý; nghiên cứu các tài liệu có liên quan
trực tiếp và gián tiếp tới đề tài này;
- Luận văn khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động
của phóng viên thường trú tại ba chi nhánh trên sóng Truyền hình Nhân Dân,
từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý này;
- Xác định những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản
lý nhân lực, thời gian, chất lượng sản phẩm, chế độ chính sách… của phóng
viên thường trú; đề xuất các giải pháp và khuyến nghị chủ yếu, có tính đồng
bộ, phù hợp với tình hình thực tế nhằm tăng cường hoạt động quản lý phóng
viên thường trú ở các chi nhánh của Trung tâm Truyền hình Nhân Dân.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân tại chi
nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ, trên cơ sở đó làm tài liệu
tham khảo cho việc giảng dạy, nghiên cứu báo chí nói chung và các khía cạnh
liên quan đến quản lý hoạt động của phóng viên thường trú nói riêng.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo về thực tiễn hoạt động của phóng viên
thường trú tại ba chi nhánh của Truyền hình Nhân Dân và những giải pháp
căn cơ, khoa học, phù hợp và khả thi, nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác quản lý hoạt động của phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân


10


trong thời gian tới.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về quản lý phóng viên thường
trú của các cơ quan báo chí ở trong nước;
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động của phóng viên thường trú truyền
hình Nhân Dân tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ;
- Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị về vấn đề quản lý hoạt động của
phóng viên thường trú Truyền hình Nhân Dân tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và Cần Thơ hiện nay.


11
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA PHÓNG VIÊN THƢỜNG TRÚ CỦA CÁC CƠ QUAN BÁO CHÍ
Ở TRONG NƢỚC

1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “lãnh đạo” và “quản lý”
1.1.1.1. Khái niệm “lãnh đạo”
Giáo trình cao cấp lý luận chính trị, mơn “Khoa học lãnh đạo”, Học
viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2019), Nxb Lý luận chính trị, các tác
giả cho rằng: Lãnh đạo là hoạt động xuất hiện cùng chiều dài lịch sử xã hội
loài người. Những thư tịch đầu tiên của Ai Cập cổ đại hơn 5.000 năm trước đã
đưa ra 3 chữ tượng hình để hiểu về lãnh đạo: nhà lãnh đạo - seshemet, người
đi theo - shemsu và sự lãnh đạo - seshemu [1, tr11].
Những hình ảnh đầu tiên này thể hiện uy quyền, sự dẫn dắt của người
lãnh đạo với người được lãnh đạo. Ở chiều ngược lại, hình ảnh thể hiện sự phục

tùng, lệ thuộc và tuân theo của người được lãnh đạo đối với người lãnh đạo.
Các triết gia Hy Lạp, La Mã cổ đại thường đồng nhất người lãnh đạo
với các bậc đế vương; đồng nhất hoạt động lãnh đạo với việc trị nước và quản
dân. Trong tác phẩm Cộng hịa, khi tìm kiếm một mơ hình nhà nước “tốt” cho
thành phố Athens, nhà triết học cổ đại Plato (thế kỷ V Tr.CN) đã nhấn mạnh
năng lực thông thái vượt trội của nhà cầm quyền qua câu nói nổi tiếng: Người
thơng thái sẽ dẫn dắt và trị vì, kẻ ngu muội sẽ đi theo.
Khác với các nhà hiền triết Hy Lạp, La Mã, các nhà tư tưởng Trung
Hoa cổ đại chưa có khái niệm lãnh đạo mà tập trung vào mối quan hệ qn thần và những đức tính cần có của bậc đế vương để quản dân và trị dân.
Khổng Tử (thế kỷ VI Tr.CN) chia người lãnh đạo trong xã hội ra làm
hai loại: Quân là Vua, là lãnh đạo tối cao, chỉ chịu mệnh trời, Thần là tầng lớp


12
lãnh đạo trung gian, trên vạn người nhưng vẫn dưới một người. “Quân tử chi
đạo” của Khổng Tử được đúc kết từ các bậc thánh nhân quân tử để truyền bá
trong xã hội và có thể coi là lý luận của ông về người lãnh đạo. Theo đạo, sẽ
thành người qn tử, khơng theo đạo thì là kẻ tiểu nhân.
Lão Tử (thế kỷ VI Tr.CN) đặt chữ Đạo là nền tảng cho vạn vật, lấy chữ
Vô làm nguyên tắc thực hành. Nguyên tắc này thể hiện sự tôn trọng tuyệt đối
đối với lẽ tự nhiên trong mọi mối quan hệ. Kẻ làm vua quan không nên cố
chấp can thiệp mà nên thuận theo lẽ tự nhiên. Trong Đạo đức kinh phân rõ 4
bậc của lãnh đạo: “Bậc trị dân giỏi nhất thì dân khơng biết có vua; thấp hơn
một bậc thì dân yêu quý và khen; thấp hơn nữa thì dân sợ; thấp nhất thì bị
dân khinh lờn”[12].
Đến thời kỳ cách mạng công nghiệp và cách mạng tư sản từ thế kỷ
XVII, hoạt động lãnh đạo và quản lý mới dần tách khỏi hoạt động chính trị,
mở rộng phạm vi hoạt động và gắn liền với tiến trình phân cơng và chun
mơn hóa lao động xã hội của lồi người. Đến thế kỷ XIX, khi thảo luận về
hiệp tác lao động trong xã hội tư bản, C.Mác đã chỉ ra loại hình hoạt động đặc

thù nhằm thực hiện một chức năng xã hội cơ bản trong phối hợp, điều hành
các hoạt động có tính hướng đích:
“…chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản
xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”.
Loại hình hoạt động đặc thù này được tiếp tục phân tích và phát triển
trong tác phẩm Bàn về quyền uy của Ph.Ăngghen khi đề cập đến quyền uy
như một cơ sở quan trọng để thực hiện hoạt động quản lý trong điều kiện sản
xuất công nghiệp:
“…một mặt, một quyền uy nhất định, khơng kể quyền uy đó đã được
tạo ra bằng cách nào, và mặt khác, một sự phục tùng nhất định, đều là những


13
điều mà trong bất cứ tổ chức xã hội nào, cũng đều do những điều kiện vật
chất trong đó tiến hành sản xuất và lưu thông sản phẩm, làm cho trở thành tất
yếu đối với chúng ta”[14].
V.I. Lênin, mặc dù khơng có tác phẩm chun biệt bàn về hoạt động
lãnh đạo, tuy nhiên, dựa vào các trường hợp cụ thể, ông đã để lại những phân
tích sâu sắc về việc phân định giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động cầm
quyền của người đảng viên Bơnsêvích.
V.I. Lênin nhấn mạnh năng lực riêng biệt cần có của người đứng đầu tổ
chức, phân biệt họ với cán bộ hành chính. Khi thảo luận về người đứng đầu
Ủy ban kế hoạch nhà nước, V.I. Lênin đã nhấn mạnh: “Tôi nghĩ rằng một
người như thế phải có kinh nghiệm sâu rộng và khả năng lơi cuốn mọi người
hơn là phải có những đức tính của người cán bộ hành chính”.
Có thể thấy, những bàn thảo về lãnh đạo và quản lý đã làm xuất hiện và
khơng thể bỏ qua sự phân biệt tính chất của những hoạt động này, cấp độ thực
hiện cũng như dự tính hiệu quả của chúng đến hoạt động chung của tổ chức[14].

Trong toàn bộ tác phẩm Sửa đổi lối làm việc của Chủ tịch Hồ Chí Minh
(dưới bút danh X.Y.Z), phần V - Cách lãnh đạo có một vị trí quan trọng đề
cập đến vai trị, vị thế, phong cách cần phải có của người cán bộ cách mạng
khi họ giữ vị trí lãnh đạo quản lý.
Những dịng văn ngắn gọn, súc tích, đi thẳng vào vấn đề đã đưa ra các
chỉ dẫn hết sức rõ ràng cho người cán bộ trong giai đoạn đấu tranh giải phóng
đất nước. Những chỉ dẫn đó vẫn tiếp tục phát huy và mở rộng giá trị trong
công cuộc xây dựng đất nước, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đảng viên và xây
dựng Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
Từ góc độ nghiên cứu khoa học, những lập luận cơ bản của Chủ tịch
Hồ Chí Minh trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc đã đưa ra những gợi ý và
định hướng sâu sắc cho cách tiếp cận kỹ năng lãnh đạo, về chức năng và
phương pháp đạt hiệu quả của hoạt động lãnh đạo. Lập luận cơ bản của Chủ


14
tịch Hồ Chí Minh xoay quanh phạm trù: Lãnh đạo đúng và những điều kiện
để đảm bảo sự lãnh đạo đúng.
Thứ nhất, gắn liền lãnh đạo với quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm soát;
Thứ hai, thực hành hai cách cơ bản trong hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo:
liên hợp chính sách chung với chỉ đạo riêng và liên hợp người lãnh đạo với
quần chúng;
Thứ ba, học cách lãnh đạo từ quần chúng để trở lại phục vụ quần chúng [15].
Trong những năm nửa sau thế kỷ XX, nhiều nghiên cứu đã tập trung
vào việc phân định rõ hoạt động lãnh đạo với các hoạt động khác tương
đương như quản lý, điều hành, chỉ huy. Các nghiên cứu cũng tập trung vào
việc xác định bản chất và nội hàm của phạm trù lãnh đạo. Hoạt động lãnh đạo
thể hiện trong nhiều lĩnh vực và được tiếp cận nghiên cứu từ nhiều góc độ
khác nhau, do đó trên thế giới có rất nhiều khái niệm về lãnh đạo. Năm 1993,
một tổng kết từ 587 tài liệu nghiên cứu đã cho thấy có 221 khái niệm khác

nhau về lãnh đạo. Các góc độ tiếp cận trải rộng từ hành vi, quan hệ, vị thế,
quyền lực, tổ chức…
Bảng 1.1: Một số khái niệm về lãnh đạo
Năm

Tác giả

Khái niệm

1957

Hemphill và

Lãnh đạo là hành vi của một cá nhân dẫn dắt hành

Coons

động của cả nhóm hướng đến mục tiêu nhất định
Sự lãnh đạo xuất hiện khi cá nhân huy động được các

1978

Burns

nguồn lực thể chế, chính trị, tâm lý…để khích lệ, lơi
cuốn và thỏa mãn động cơ hành động của người khác

1984

Rauch và

Berling

Lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng đến hành động
của người khác nhằm đạt mục tiêu chung
Lãnh đạo là khả năng của cá nhân tác động, gây ảnh

1999

R.House

hưởng, tạo động lực cho những người khác hành động
vì thành cơng và hiệu quả của tổ chức


15
Các nghiên cứu về lãnh đạo gần đây nhất đã chuyển trọng tâm từ
nghiên cứu từ cá nhân người lãnh đạo sang nghiên cứu q trình hành động
mà theo đó người lãnh đạo tạo ảnh hưởng đến những người khác nhằm đạt
mục tiêu chung của tổ chức, cơ quan, cộng đồng, xã hội. Trong q trình đó,
người được lãnh đạo với những đặc điểm cá nhân, trình độ hiểu biết và năng
lực hành động nhất định, với những mong đợi và kỳ vọng cần được đáp ứng,
đã và đang có vai trò ngày càng lớn hơn, chủ động hơn trong mối quan hệ
người lãnh đạo - người được lãnh đạo. Đặc biệt, tiếp cận ảnh hưởng của tương
tác trong nghiên cứu lãnh đạo xuất hiện từ những năm 70 của thế kỷ XX với
những kiểm chứng thông qua các nghiên cứu thực nghiệm đã nhận được sự
ủng hộ rộng rãi trong giới khoa học[19].
Là một ngành khoa học xã hội độc lập và mang tính liên ngành cao, xã
hội học có vai trị quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý trên thế giới
và ở Việt Nam[19].
Theo đó, lãnh đạo (Leadership) là tạo ra sự thay đổi và dịch chuyển:

Thiết lập phương hướng (đưa ra một tầm nhìn viễn kiến, phân tích và nhận rõ
bối cảnh tổng thể, đề ra các chiến lược); gắn kết con người (truyền tải các
mục tiêu, thiết lập sự cam kết, hình thành các nhóm và xây dựng liên minh
ủng hộ); khuyến khích và truyền cảm hứng (truyền cảm hứng và tạo động lực,
trao quyền cho những người ủng hộ, thỏa mãn nhu cầu chưa được đáp ứng
của người ủng hộ).
Kết quả của tiếp cận này giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn mối quan hệ
giữa hai chủ thể là người lãnh đạo - người được lãnh đạo và quan hệ giữa tập
hợp hành động thực tiễn với mục tiêu của hành động. Từ tiếp cận này, khái
niệm lãnh đạo được xác định như sau:
Tóm lại, lãnh đạo là q trình hành động gây ảnh hưởng lên người
khác nhằm khơi dậy cảm xúc và cam kết cùng hành động vì mục tiêu chung.
1.1.1.2. Khái niệm “quản lý”


16
Lịch sử thế giới cho thấy, khi nghiên cứu về khoa học quản lý, các nhà
khoa học đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về quản lý.
Bảng 1.2: Một số khái niệm về quản lý
Năm

Tác giả

Khái niệm
Trong học thuyết về xã hội, ơng cho rằng, hình thức
cao nhất của quyền lực nhà nước là những hình

385 323
Tr.CN


Arstote
(Hy Lạp)

thức trong đó loại trừ được khả năng sử dụng quyền
lực một cách tư lợi và quyền lực phải phục vụ cho
toàn xã hội. Tư tưởng này cho phép rằng, phải dùng
quyền lực phục vụ cho toàn xã hội khi đề cập đến
vai trò quản lý của Nhà nước

1925 –
2014

Warren
Bennis

Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc
đời mỗi cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở

(Hoa Kỳ)

thành các nhà lãnh đạo

1945 –
2019

Haror
Koontz
(Hoa Kỳ)

Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối

hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu
tổ chức nhất định

1868 –

Mariparker

Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được

1933

Follit
(Hoa Kỳ)

thực hiện thông qua người khác
Với cuốn sách “Các nguyên tắc quản lý theo khoa
học”, ông cho rằng: Người quản lý phải là nhà tư

1856 1915

Fredrich
Winslow
Taylor

tưởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã

(Hoa Kỳ)


hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất
Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,

1841 –

Henry Fayol

doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố
tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh

1925

(Thổ Nhĩ Kỳ
- Pháp)

và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy


17
Theo ngôn ngữ Hán Việt, công tác “quản lý” là thực hiện hai quá trình
liên hệ chặt chẽ với nhau: “quản” và “lý”. Q trình “quản” gồm sự coi sóc,
giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm việc sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”. Nếu người quản lý
chỉ lo việc “quản” tức là chỉ lo việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ; tuy
nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc “lý”, tức là chỉ lo việc sắp xếp, tổ chức, đổi
mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định, thì hệ thống sẽ phát triển
khơng bền vững. Nói chung, trong “quản” phải có “lý” và trong “lý” phải có
“quản”, làm cho hoạt động của hệ thống luôn ở trạng thái cân bằng.
Trong bộ Tư bản, C.Mác phân tích sự chỉ huy của tư bản là cần thiết

khách quan và là điều kiện thực sự của sản xuất có sự hợp tác và quy mơ tương
đối lớn, giống như vai trị của người nhạc trưởng trong một dàn nhạc[11].
Sau Cách mạng tháng 10 Nga, V.I. Lênin đề xuất luận điểm nổi tiếng,
coi nhiệm vụ tổ chức quản lý là nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. V.I. Lênin cho rằng: “Ngày nay, nhiệm vụ
quản lý đã trở thành nhiệm vụ chủ yếu và trung tâm. Chúng ta đã giành được
nước Nga từ trong tay bọn nhà giàu để giao lại cho những người nghèo, từ
trong tay bọn bóc lột để giao lại cho những người lao động. Bây giờ, chúng ta
phải quản lý nước Nga”[29].
Trong cuốn “Khoa học Tổ chức và Quản lý”, tác giả Đặng Quốc Bảo
quan niệm: “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và
kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái niệm
“tổ chức”.
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “quản lý là sự tác động chỉ huy,
điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”[17].


×